- 1 Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 02/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1901/KH-UBND | Kon Tum, ngày 15 tháng 08 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TỈNH KON TUM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030
Căn cứ Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 1515/BYT-BM-TE ngày 21/3/2012 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 09/01/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2025;
Trên cơ sở kết quả thực hiện Kế hoạch hành động giai đoạn 2012 - 2015 tỉnh Kon Tum thực hiện Chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Kon Tum thực hiện Chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2020: Bữa ăn của người dân được cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh; suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được giảm mạnh, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của người Việt Nam, kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân, béo phì góp phần hạn chế các bệnh mãn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020
2.1. Mục tiêu 1: Tiếp tục cải thiện về số lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân.
Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ hộ gia đình có mức năng lượng ăn vào bình quân đầu người dưới 1800 Kcal giảm xuống 10%.
- Tỷ lệ hộ gia đình có khẩu phần ăn cân đối (tỷ lệ các chất sinh nhiệt P:L:G = 14:18:68) đạt 65%.
2.2. Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em.
Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ xuống còn dưới 15%.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng thấp (dưới 2.500 gam) xuống dưới 5%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 35%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 21%.
- Chiều cao của trẻ 5 tuổi tăng từ 1,5cm - 2cm cho cả trẻ trai và gái; chiều cao của thanh niên theo giới tăng từ 1cm - 1,5cm so với năm 2015.
2.3. Mục tiêu 3: Cải thiện tình trạng vi chất dinh dưỡng.
Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi có hàm lượng vitamin A huyết thanh thấp (<0,7 µmol/L) giảm xuống dưới 10%.
- Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm còn 25%.
- Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn 20%.
- Tỷ lệ hộ gia đình dùng muối i-ốt hàng ngày đủ tiêu chuẩn phòng bệnh (≥20ppm) đạt > 90%, mức trung vị i-ốt niệu của bà mẹ có con dưới 5 tuổi đạt từ 10 đến 20 µg/dl.
2.4. Mục tiêu 4: Từng bước kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân - béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mãn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng người trưởng thành.
Chỉ tiêu:
- Kiểm soát tình trạng béo phì ở người trưởng thành ở mức dưới 15%.
2.5. Mục tiêu 5: Nâng cao hiểu biết và tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý.
Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt 35%.
- Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực hành dinh dưỡng đúng đối với trẻ ốm đạt 85%.
- Tỷ lệ nữ thanh niên được huấn luyện về dinh dưỡng và kiến thức cơ bản về làm mẹ đạt 75%.
2.6. Mục tiêu 6: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế.
Chỉ tiêu:
- Duy trì 100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng.
- 100% cán bộ chuyên trách tuyến tỉnh có đủ năng lực giám sát về dinh dưỡng. Thực hiện giám sát dinh dưỡng trong các trường hợp khẩn cấp tại các huyện thường xuyên xảy ra thiên tai và có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao so với bình quân toàn tỉnh.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác dinh dưỡng; chỉ đạo triển khai lồng ghép công tác dinh dưỡng vào các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; huy động sự tham gia của toàn xã hội vào công tác dinh dưỡng.
2. Củng cố tổ chức bộ máy và mạng lưới làm công tác dinh dưỡng ở cấp tỉnh, huyện, xã đủ mạnh để quản lý, tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng. Ổn định nhân lực hoạt động dinh dưỡng tại cơ sở, đặc biệt là tuyến huyện, tuyến xã và nâng cao trình độ hiệu quả hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế thôn, làng để tổ chức thực hiện và triển khai có hiệu quả các hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng tại cộng đồng.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý công tác dinh dưỡng; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và nâng cao chất lượng xây dựng, lập kế hoạch và triển khai thực hiện các hoạt động về dinh dưỡng.
4. Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động, nâng cao kiến thức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất và trí tuệ của trẻ em cho các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý. Triển khai các hoạt động truyền thông đại chúng với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, khống chế tỷ lệ thừa cân - béo phì và các bệnh mãn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân; đẩy mạnh việc thực hiện giáo dục dinh dưỡng và thể chất trong hệ thống trường học.
5. Mở rộng các dịch vụ tư vấn về dinh dưỡng cho mọi lứa tuổi đặc biệt là dịch vụ tư vấn về dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em. Mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ (can thiệp bổ sung viên sắt hoặc viên đa vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai; bổ sung vitamin A, kẽm cho trẻ em; tẩy giun định kỳ cho trẻ; tiêm chủng đầy đủ cho trẻ; phục hồi dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng; dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi...).
6. Thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em nhằm huy động các nguồn lực của xã hội; lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng vào chương trình hoạt động thường xuyên của các sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp có liên quan thông qua quy chế phối hợp liên ngành; khuyến khích, huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp vào công tác dinh dưỡng.
7. Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ thích hợp nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực thực hiện công tác dinh dưỡng; từng bước hình thành đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên sâu về dinh dưỡng. Áp dụng kinh nghiệm và thành tựu khoa học dinh dưỡng trong dự phòng béo phì, hội chứng chuyển hóa và các bệnh mãn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
III. KINH PHÍ: Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách Trung ương; ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác.
- Đối với nhiệm vụ chi thuộc ngân sách Trung ương: Được cân đối từ nguồn kinh phí của các chương trình y tế giai đoạn 2016-2020 do Trung ương giao hàng năm để thực hiện.
- Đối với nhiệm vụ chi thuộc ngân sách địa phương được cân đối từ nguồn chi sự nghiệp y tế giao hàng năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hàng năm triển khai thực hiện Kế hoạch hành động phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; hướng dẫn, phối hợp kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện hàng năm, định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực làm công tác dinh dưỡng từ tỉnh đến cơ sở theo hướng dẫn của Trung ương.
2. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế, các đơn vị liên quan và các địa phương thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng nhằm động viên kịp thời các tập thể, cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện tốt công tác dinh dưỡng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh lồng ghép giao một số mục tiêu, chỉ tiêu liên quan về dinh dưỡng vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh; kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu đặt ra trong kế hoạch hành động.
4. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng ngân sách nhà nước tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét bố trí ngân sách phù hợp để thực hiện Kế hoạch hành động, dự án về dinh dưỡng theo Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền, giáo dục về dinh dưỡng trong các trường học; triển khai chương trình giáo dục dinh dưỡng và thể chất cho các cấp học, bậc học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non và các bếp ăn tập thể ở trường học.
6. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho các đối tượng theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện lồng ghép các nội dung dinh dưỡng vào các hoạt động của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở cơ sở, các hoạt động tuyên truyền văn hóa, hướng tới mục tiêu gia đình không có con bị suy dinh dưỡng.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan chỉ đạo, định hướng tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông về dinh dưỡng, chú trọng các thông tin về dinh dưỡng hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm soát quảng cáo về dinh dưỡng và thực phẩm liên quan theo Luật Quảng cáo và các văn bản pháp luật về lĩnh vực thông tin và truyền thông.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nội dung về bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm; chế biến lương thực, thực phẩm, phát triển mô hình sinh thái vườn - ao - chuồng (VAC), xây dựng và triển khai chương trình cung cấp nước sạch nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động tại địa phương theo hướng dẫn của các ngành chức năng; chủ động, tích cực huy động nguồn lực để thực hiện Kế hoạch hành động; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt là trong việc lồng ghép các nội dung về công tác dinh dưỡng trong công tác xây dựng kế hoạch và hoạch định chính sách phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện và báo cáo định kỳ việc thực hiện Kế hoạch hành động trên địa bàn theo quy định.
11. Cục thống kê tỉnh: Thu thập, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời cho các cơ quan liên quan về các số liệu phục vụ cho việc quản lý chương trình dinh dưỡng và xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Hội Cựu chiến binh tỉnh; Tỉnh Đoàn và các tổ chức xã hội khác: Phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan liên quan và chính quyền các cấp trong việc phổ biến kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho các thành viên, hội viên và nhân dân; việc thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và các mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp theo Kế hoạch.
13. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế tổ chức phổ biến kiến thức về sức khỏe và dinh dưỡng hợp lý cho các hội viên và các bà mẹ; vận động cộng đồng cùng tham gia, phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em.
Căn cứ nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch, các sở ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện hàng năm về Sở Y tế. Giao Sở Y tế theo dõi đôn đốc việc triển khai thực hiện; tổng hợp tình hình, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 6991/KH-UBND năm 2018 hành động về dinh dưỡng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2 Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2018 hành động thực hiện chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2020
- 3 Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2018 hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4 Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Tuyên Quang đến 2025, định hướng đến năm 2030
- 5 Kế hoạch 959/KH-UBND năm 2018 hành động về dinh dưỡng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 6 Quyết định 1498/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tại thành phố Đà Nẵng đến năm 2015
- 7 Quyết định 2113/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2013 - 2015 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 8 Kế hoạch 21/KH-UBND thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng của thành phố Hà Nội đến năm 2015
- 9 Luật Quảng cáo 2012
- 10 Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 02/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2025
- 12 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Kế hoạch 21/KH-UBND thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng của thành phố Hà Nội đến năm 2015
- 2 Quyết định 2113/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2013 - 2015 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 3 Quyết định 1498/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tại thành phố Đà Nẵng đến năm 2015
- 4 Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Tuyên Quang đến 2025, định hướng đến năm 2030
- 5 Kế hoạch 959/KH-UBND năm 2018 hành động về dinh dưỡng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 6 Kế hoạch 6991/KH-UBND năm 2018 hành động về dinh dưỡng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 7 Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2018 hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 8 Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2018 hành động thực hiện chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2020