ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 21 tháng 5 năm 2018 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030;
Căn cứ Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020; giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày 29/01/2018 của Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia dinh dưỡng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Văn bản số 510/TTr-SYT ngày 15/4/2018 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Tuyên Quang đến 2025, định hướng đến năm 2030,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Tuyên Quang đến 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:
1. Mục tiêu chung
Tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025, bảo đảm bữa ăn của người dân được cải thiện về số lượng, cân đối về chất lượng, an toàn vệ sinh; giảm mạnh tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt là thể thấp còi; kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân - béo phì để hạn chế các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng; góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
TT | Nội dung | Đến năm 2025 | Đến năm 2030 |
1 | Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em | ||
1.1 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi | <20% | <16% |
1.2 | Tỷ lệ phụ nữ tuổi sinh đẻ thiếu năng lượng trường diễn | <12% | <10% |
1.3 | Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (<2.500 gam) | <7% | <5% |
1.4 | Tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu | >35% | >35% |
2 | Mục tiêu 2: Giảm tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của người dân | ||
2.1 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi uống Vitamin A 2 lần trong năm | >98% | >98% |
2.2 | Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai | <23% | <20% |
2.3 | Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi | <15% | <12% |
2.4 | Tỷ lệ hộ gia đình dùng muối Iốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh; mức trung vị Iốt niệu của bà mẹ có con dưới 5 tuổi | >90%; 10-20µg/dl | >90%; 10-20µg/dl |
3 | Mục tiêu 3: Cải thiện tầm vóc của người trong tỉnh | ||
3.1 | Chiều cao trung bình của trẻ em 5 tuổi (trẻ em trai - gái) | 112 -111cm | 112,5 -111,5 cm |
3.2 | Chiều cao trung bình người trưởng thành (nam - nữ) | 167-156 cm | 168-157 cm |
4 | Mục tiêu 4: Cải thiện số lượng và chất lượng bữa ăn của người dân, từng bước kiểm soát tình trạng thừa cân - béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng ở người trưởng thành | ||
4.1 | Tỷ lệ hộ gia đình có mức năng lượng ăn vào bình quân đầu người dưới 1.800 kcal | <5% | <5% |
4.2 | Tỷ lệ thừa cân - béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi | <5% đối với vùng nông thôn <10% đối với thành thị | <5% đối với vùng nông thôn <10% đối với thành thị |
4.3 | Tỷ lệ thừa cân - béo phì ở người trưởng thành | <12% | <10% |
4.4 | Mức tiêu thụ muối trung bình ở người trưởng thành (gram/người/ngày) | <7 | <7 |
5 | Mục tiêu 5: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế | ||
5.1 | Tỷ lệ cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến huyện, xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng. | 100% | Duy trì |
5.2 | Tỷ lệ tình huống khẩn cấp về dinh dưỡng do thiên tai, thảm họa được đánh giá và can thiệp kịp thời | 100% | Duy trì |
1. Về công tác chỉ đạo, quản lý và điều hành
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng các cấp. Tổ chức triển khai kịp thời và hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch và chương trình hành động nhằm đáp ứng kịp thời những vấn đề về dinh dưỡng trong cộng đồng.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác dinh dưỡng các cấp, ban hành quy chế hoạt động, trong đó xác định rõ vai trò trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo.
- Tăng cường phối hợp liên ngành: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động, Thương binh và Xã hội trong triển khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
- Hoạt động lồng ghép các mục tiêu trên cơ sở phối hợp liên ngành trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn và hằng năm. Cùng với các hoạt động, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định của chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
- Củng cố và hoàn thiện bộ máy, từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng ở các tuyến:
+ Tuyến tỉnh, tập trung kiện toàn, nâng cao năng lực cán bộ, vận hành bộ máy hoạt động tại các trung tâm y tế và khoa dinh dưỡng bệnh viện tỉnh, đảm bảo là đơn vị đầu mối đủ năng lực thực hiện công tác quản lý và tổ chức triển khai công tác dinh dưỡng.
+ Tuyến huyện, củng cố và kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác dinh dưỡng cấp huyện. Lựa chọn cán bộ làm công tác dinh dưỡng tại trung tâm y tế và bệnh viện huyện.
+ Tuyến xã, phường kiện toàn và bổ sung nhiệm vụ về công tác dinh dưỡng cho Ban Chăm sóc sức khỏe ban đầu; hằng năm tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở, có đủ năng lực đảm nhiệm công tác dinh dưỡng.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý công tác dinh dưỡng
+ Đưa chương trình dinh dưỡng vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, xã. Coi đó là một trong những mục tiêu phấn đấu, làm căn cứ để xét tổ chức cơ sở vững mạnh, cơ sở hoàn thành nhiệm vụ hằng năm.
+ Tăng cường quản lý và kết hợp triển khai các hoạt động dinh dưỡng theo ngành dọc và quản lý hoạt động theo địa bàn hành chính. Quản lý tốt và thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án trong chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên sâu làm công tác dinh dưỡng như: sau đại học, cử nhân, kỹ thuật viên dinh dưỡng và dinh dưỡng trong các bệnh viện (đảm bảo tuyến tỉnh 100% cán bộ làm công tác dinh dưỡng có trình độ đại học, trong đó 50% trên đại học. Tuyến huyện 60% cán bộ có trình độ đại học, trong đó 10% có trình độ trên đại học. 100% cán bộ chuyên trách tuyến xã được tập huấn kiến thức về dinh dưỡng và từng bước cập nhật kiến thức cho đội ngũ cộng tác viên thôn bản.
- Nâng cao năng lực quản lý điều hành các chương trình hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ ở các cấp từ tỉnh đến các xã, phường, thị trấn. Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác dinh dưỡng ở cộng đồng.
- Kiện toàn mạng lưới làm công tác dinh dưỡng, bổ sung, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, bổ sung nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật, kỹ năng thực hành cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng các cấp. Đào tạo, đào tạo lại về kỹ năng cho đội ngũ cộng tác viên dinh dưỡng, đảm bảo cập nhật kiến thức hằng năm, đáp ứng cho nhu cầu của công tác dinh dưỡng trong nền kinh tế thị trường và tình hình mới.
3. Về thông tin truyền thông, giáo dục dinh dưỡng
- Tuyên truyền, thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên truyền hình, đài phát thanh, qua hệ thống loa truyền thanh với nhiều hình thức và tiếng dân tộc phù hợp với tình hình thực tế của mỗi địa phương.
- Mở rộng các hình thức tư vấn của các cơ sở dịch vụ, các trung tâm tư vấn tỉnh, huyện thông qua tư vấn trực tiếp, điện thoại, thư, phát thanh truyền hình, internet và tư vấn tại cộng đồng.
- Giáo dục trong và ngoài nhà trường, các trường chuyên nghiệp, cho học sinh kiến thức về dinh dưỡng hợp lí.
- Cung cấp trang thiết bị truyền thông, sản phẩm và tài liệu truyền thông, như tờ rơi, các ấn phẩm, áp phích.
- Tổ chức tuyên truyền tại các cuộc họp, hội nghị, các cuộc giao ban và trực tiếp tại cộng đồng.
- Tổ chức các hoạt động can thiệp, góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân, ưu tiên cho những vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và các nhóm đối tượng có nguy cơ cao.
- Chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh. Thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ từ 7 tháng đến dưới 3 tuổi. Tổ chức triển khai dinh dưỡng học đường.
- Nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng của các tuyến nhằm theo dõi diễn biến tình trạng dinh dưỡng một cách có hệ thống.
- Phát triển và nâng cao hiệu quả của mạng lưới dịch vụ, tư vấn và phục hồi dinh dưỡng, tạo điều kiện để người dân có cơ hội tiếp cận.
- Chế biến và sử dụng các thực phẩm sẵn có ở địa phương. Phát triển hệ sinh thái Vườn - Ao - Chuồng, bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng thực phẩm an toàn. Tăng cường sử dụng cá, sữa, rau trong bữa ăn hàng ngày.
- Điều tra, giám sát tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng, nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ.
- Bổ sung các vi chất cho trẻ, bà mẹ và phụ nữ tuổi sinh đẻ định kỳ theo chỉ đạo của chương trình.
- Tổ chức các cuộc trình diễn thức ăn bổ sung cho trẻ trong tuần lễ dinh dưỡng và phát triển từ 16 - 23 tháng 10 hằng năm. Tổ chức thực hành mẫu về dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng và phụ nữ mang thai tăng cân chậm.
- Thiết lập hệ thống giám sát, cảnh báo sớm mất an ninh thực phẩm hộ gia đình, xây dựng kế hoạch để đáp ứng kịp thời trong tình trạng khẩn cấp.
- Tăng cường sử dụng thông tin và bằng chứng khoa học trong lập kế hoạch, chương trình dự án về dinh dưỡng ở các cấp, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi và thiếu vi chất dinh dưỡng.
- Áp dụng kinh nghiệm và thành tựu khoa học dinh dưỡng trong dự phòng béo phì, hội chứng chuyển hóa và các bệnh mãn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
- Tập trung nghiên cứu, nghiên cứu sâu các vấn đề về dinh dưỡng, để phát hiện các nguyên nhân, xây dựng giải pháp và ứng dụng nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực và thể chất cho người dân.
6. Về phối hợp liên ngành và xã hội hóa
- Lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng vào chương trình hoạt động thường xuyên của các ngành, đoàn thể, các chương trình dự án, bao gồm tư vấn, tài liệu và sản phẩm truyền thông.
- Huy động cộng đồng, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp tham gia, khuyến khích các cơ sở ngoài công lập tham gia các hoạt động về dinh dưỡng.
- Tăng cường phối hợp liên ngành, chỉ đạo, triển khai theo ngành dọc, trao đổi thông tin giữa các ngành và phản hồi thông tin.
- Huy động, lồng ghép các nguồn vốn của Trung ương, địa phương (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số); vốn viện trợ của các tổ chức chính trị, xã hội và tổ chức phi chính phủ nước ngoài ở Việt Nam ...;
- Quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng cho mọi người dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách.
- Đảm bảo cơ cấu kinh phí đầu tư cho chương trình dinh dưỡng hằng năm, ngân sách địa phương đáp ứng 20% nhu cầu, còn lại là ngân sách Trung ương cấp, ngoài ra huy động cộng đồng và các nguồn viện trợ quốc tế khác.
1. Sở Y tế
- Tham mưu kiện toàn Ban Chỉ đạo dinh dưỡng cấp tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ban ngành, địa phương và các đoàn thể liên quan cụ thể hóa Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 và định hướng đến 2030 . Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn triển khai nội dung của kế hoạch trên địa bàn tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành chỉ thị, nghị quyết, quyết định, về chương trình, giải pháp, biện pháp huy động, phối hợp liên ngành trong lĩnh vực dinh dưỡng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan thực hiện tốt việc lồng ghép công tác dinh dưỡng với các chương trình kinh tế - xã hội khác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phố hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các ngành liên quan cân đối, bố trí nguồn lực của tỉnh để thực hiện Kế hoạch; lồng ghép các chỉ tiêu cơ bản về dinh dưỡng vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từng năm và giai đoạn.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phố hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế và các ngành, cơ quan liên quan cân đối, bố trí nguồn ngân sách của tỉnh để thực hiện kế hoạch. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí đúng mục tiêu, có hiệu quả và tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì xây dựng chương trình giáo dục dinh dưỡng và thể chất cho học sinh từ mầm non đến Trung học phổ thông. Xây dựng mô hình dinh dưỡng trường học, tăng cường tổ chức bữa ăn, sữa học đường cho trẻ mầm non và tiểu học. Chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non và các bếp ăn tập thể trường học. Từng bước đưa nội dung giáo dục dinh dưỡng và giáo trình giảng dạy ở các cấp học.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế trong việc lập kế hoạch, tổ chức đào tạo, giáo dục về dinh dưỡng trong các trường học; phát triển nguồn nhân lực phục vụ các nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì và phối hợp các sở, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra giám sát bảo đảm thực phẩm sạch, nước sạch nông thôn; xây dựng các chính sách, giải pháp nhằm bảo đảm an ninh, chế biến lương thực, thực phẩm, phát triển mô hình sinh thái vườn - ao - chuồng (VAC).
- Kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
- Lồng ghép các hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho người nghèo, vùng khó khăn.
- Lồng ghép các hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang
Thực hiện tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dinh dưỡng; cung cấp thông tin, kiến thức góp phần nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân về dinh dưỡng; tạo sự đồng thuận của đông đảo người dân trong việc thực hiện công tác dinh dưỡng trên địa bàn toàn tỉnh.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tích cực phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, lồng ghép việc thực hiện công tác dinh dưỡng trong các hoạt động, chương trình, kế hoạch có liên quan thuộc lĩnh vực phụ trách; tuyên truyền sâu rộng công tác dinh dưỡng đối với toàn thể hội viên, đoàn viên và nhân dân.
Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh phối hợp với Sở Y tế tổ chức phổ biến kiến thức về sức khỏe và dinh dưỡng hợp lý cho các hội viên và các bà mẹ; vận động cộng đồng cùng tham gia, phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em.
9. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Căn cứ vào tình hình thực tế và nguồn lực của địa phương, Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện đảm bảo các mục tiêu đề ra; đưa các chỉ tiêu về dinh dưỡng vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng năm và từng giai đoạn. Định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế tổng hợp) theo quy định.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện trường hợp có khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để chỉ đạo giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 3725/KH-UBND năm 2018 về Dinh dưỡng tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
- 2 Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2018 hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3 Kế hoạch 972/KH-UBND năm 2018 về dinh dưỡng tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- 4 Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia về dinh dưỡng của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2018-2020
- 5 Quyết định 797/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2018-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6 Quyết định 718/QĐ-BYT năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Dinh dưỡng đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7 Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Kế hoạch 1901/KH-UBND năm 2016 hành động giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kon Tum thực hiện Chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030
- 9 Quyết định 1340/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2016 - 2020 và đến năm 2030 do tỉnh Sơn La ban hành
- 11 Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2016 - 2020 và đến năm 2030 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Kế hoạch 1901/KH-UBND năm 2016 hành động giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kon Tum thực hiện Chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030
- 3 Quyết định 797/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2018-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4 Kế hoạch 972/KH-UBND năm 2018 về dinh dưỡng tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- 5 Kế hoạch 3725/KH-UBND năm 2018 về Dinh dưỡng tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
- 6 Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2018 hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 7 Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia về dinh dưỡng của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2018-2020