ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1906/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 10 tháng 11 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ MẦM NON, HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025”
Thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2020”; Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”; xuất phát từ tình hình thực tế giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học vùng dân tộc thiểu số của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tập trung tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số đảm bảo cho các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các dân tộc thiểu số, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020, có ít nhất 35% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và 90% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi mẫu giáo; trong đó, 100% trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi;
b) Đến năm 2025, có ít nhất 50% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi mẫu giáo; trong đó, 100% trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi;
c) Hằng năm, 100% học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số được tập trung tăng cường tiếng Việt.
d) Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Bảo đảm 100% giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có trẻ mầm non, học sinh tiểu học dân tộc thiểu số được bồi dưỡng về tiếng dân tộc, phương pháp, kỹ năng chuẩn bị và tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Tăng cường năng lực quản lý, chỉ đạo cho đội ngũ cán bộ quản lý trong việc triển khai chuẩn bị và tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh dân tộc thiểu số một cách có hiệu quả.
e) 100% các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, tiểu học được xây dựng môi trường tăng cường chuẩn bị tiếng Việt tại trường, điểm trường. Đầu tư trang thiết bị, học liệu, đồ dùng dạy học, sách, truyện, đồ chơi cho các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học để tăng hiệu quả cho việc chuẩn bị, tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có trẻ em, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
2. Trẻ em trong độ tuổi mầm non và học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số (gọi chung là trẻ em) thuộc địa bàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Kế hoạch nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha mẹ, học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số;
b) Thiết kế và triển khai các chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng một cách có hiệu quả nhằm hỗ trợ cho cha, mẹ trẻ và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số;
c) Tuyên truyền, hỗ trợ các bậc cha, mẹ trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số. Biên soạn tài liệu, bồi dưỡng, tập huấn về tiếng Việt cho cha, mẹ trẻ em là người dân tộc thiểu số, cộng đồng vùng đồng bào dân tộc thiểu số để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng. Vận động các gia đình người dân tộc thiểu số tạo điều kiện cho con, em đến trường, lớp và học 2 buổi/ngày, bảo đảm chuyên cần. Tăng cường bồi dưỡng tiếng Việt cho cha, mẹ trẻ em là người dân tộc thiểu số.
2. Tăng cường cơ sở vật chất, học liệu, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi; xây dựng môi trường tiếng Việt
a) Tập trung nguồn lực xây dựng đủ phòng học cho các nhóm, lớp, đảm bảo huy động trẻ mầm non đến trường và thực hiện chương trình theo quy định, đảm bảo 100% học sinh tiểu học dân tộc thiểu số học 2 buổi/ngày.
b) Trên cơ sở tài liệu, học liệu, tranh ảnh, băng đĩa theo quy định của Bộ GD&ĐT, lựa chọn nội dung phù hợp với đối tượng, biên soạn tài liệu để tăng cường tiếng Việt cho trẻ phù hợp với từng dân tộc;
c) Bổ sung, thay thế, cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, học liệu phần mềm dạy học tiếng Việt phù hợp cho các nhóm, lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em người dân tộc thiểu số, phục vụ việc tăng cường tiếng Việt;
Hàng năm, hỗ trợ đồ dùng học tập, sách giáo khoa cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số; hỗ trợ học liệu cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số;
Đến năm 2018, trang bị bộ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu cho các nhóm, lớp mầm non có trẻ dân tộc thiểu số; trang bị phần mềm dạy học tiếng Việt phù hợp cho các nhóm, lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em người dân tộc thiểu số, phục vụ việc tăng cường tiếng Việt;
Đến năm 2020, trang bị bộ đồ chơi ngoài trời cho các điểm trường có trẻ mầm non dân tộc thiểu số;
d) Xây dựng thư viện, tăng cường cơ hội tiếp cận sách, xây dựng văn hóa đọc trong các trường tiểu học. Đến năm 2020, 100% thư viện đạt chuẩn, trong đó có 50% thư viện xuất sắc;
đ) Duy trì và phát huy tốt môi trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có trẻ em người dân tộc thiểu số;
e) Xây dựng và triển khai thí điểm mô hình về tăng cường tiếng Việt tại các địa phương phù hợp với điều kiện, đặc điểm vùng miền để cán bộ quản lý, giáo viên tham quan, học tập, triển khai nhân rộng mô hình. Phấn đấu đến năm 2020, các huyện có trẻ em người dân tộc thiểu số xây dựng triển khai nhân rộng mô hình về tăng cường tiếng Việt; xây dựng bản đồ ngôn ngữ các dân tộc thiểu số trong toàn tỉnh nhằm hỗ trợ công tác quản lý triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các trường mầm non, tiểu học; bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ cho trẻ em người dân tộc thiểu số.
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy trẻ em người dân tộc thiểu số về: công tác quản lý, phương pháp, kỹ năng tăng cường tiếng Việt phù hợp với đối tượng trẻ em người dân tộc thiểu số;
b) Bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên mầm non, tiểu học đang trực tiếp giảng dạy tại các nhóm, lớp có học sinh dân tộc thiểu số;
c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ;
d) Xây dựng các mô đun hướng dẫn giáo viên phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục, khai thác, sử dụng, phát huy bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số trong thực hiện nội dung tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học các dân tộc thiểu số (thông qua sách, tranh ảnh, truyện tranh, băng, đĩa,...).
4. Xây dựng và thực hiện một số chính sách đặc thù đối với đội ngũ giáo viên tham gia tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số; xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú.
a) Các địa phương có chế độ khuyến khích giáo viên dạy trẻ dân tộc thiểu số học tiếng dân tộc của trẻ tại địa phương nơi giáo viên công tác: miễn học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho giáo viên khi tham gia lớp học tiếng dân tộc thiểu số;
b) Tập trung nguồn lực để chuyển đổi hoặc xây dựng các trường phổ thông dân tộc bán trú nhằm tạo điều kiện học tập và môi trường tăng cường tiếng Việt tốt hơn cho học sinh dân tộc thiểu số.
5. Tăng cường công tác xã hội hóa.
a) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm huy động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp tổ chức, cá nhân trong và ngoài địa bàn, các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư về kinh phí, sách vở, tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi cho các trường mầm non, tiểu học có học sinh dân tộc thiểu số, hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số;
b) Huy động cán bộ, chiến sĩ bộ đội biên phòng tham gia dạy tiếng Việt cho cha mẹ trẻ em là người dân tộc thiểu số; các cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người dân tộc thiểu số;
c) Huy động các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đóng góp kinh phí, sách vở, tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi hỗ trợ việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số;
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn chi thường xuyên cho giáo dục và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ hợp pháp khác; Ngân sách nhà nước địa phương các cấp và các nguồn xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ mua sắm thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu, biên soạn tài liệu địa phương, bồi dưỡng đội ngũ và các nội dung khác của Kế hoạch.
Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch là 6.595.000.000 đồng
Bao gồm:
1. Mua sắm thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, học liệu
a) Mua sắm bổ sung đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu, học liệu của trẻ cho các nhóm, lớp mầm non có trẻ dân tộc thiểu số và bổ sung đồ dùng học tập cho các lớp có học sinh tiểu học dân tộc thiểu số: 3.595.000.000 đồng (có Phụ lục 1 kèm theo).
b) Mua sắm đồ chơi ngoài trời cho các điểm trường có trẻ mầm non dân tộc thiểu số: 1.800.000.000 đồng (có Phụ lục 2 kèm theo).
2. Tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, tiểu học: 1.200.000.000 đồng (có Phụ lục 3 kèm theo).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể hóa những nội dung của Kế hoạch này để triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
- Theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm, từng giai đoạn và kết thúc Kế hoạch, tổ chức sơ kết, tổng kết; định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo phân cấp Ngân sách nhà nước hiện hành.
- Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương bố trí, sử dụng kinh phí, quản lý kinh phí cho các hoạt động thực hiện mục tiêu của Kế hoạch; hướng dẫn thực hiện các chế độ chính sách đặc thù đối với cán bộ, giáo viên và học sinh dân tộc thiểu số.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, thanh tra tài chính theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước.
c) Ban Dân tộc
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan, các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục, tăng cường tiếng Việt đối với trẻ em người dân tộc thiểu số.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
d) Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên, nhân viên và các chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên mầm non; bố trí đảm bảo đủ giáo viên cho các nhóm, lớp có trẻ dân tộc thiểu số theo yêu cầu thực tế.
đ) Các sở, ban, ngành liên quan theo chức năng nhiệm vụ của mình phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đôn đốc thực hiện Kế hoạch.
e) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức nghề nghiệp, đoàn thể và lực lượng vũ trang hỗ trợ thực hiện Kế hoạch theo vai trò, khả năng của đơn vị.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn theo phân cấp quản lý, cụ thể:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” để chỉ đạo triển khai thực hiện trên địa bàn.
- Bố trí kinh phí, trực tiếp triển khai và bảo đảm hiệu quả của Kế hoạch tại địa phương.
- Ban hành các cơ chế chính sách cần thiết của địa phương, đẩy mạnh xã hội hóa huy động nguồn vốn hợp pháp khác để từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, học liệu trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, đặc biệt tại các nhóm, lớp, các điểm lẻ để nâng cao chất lượng giáo dục tại địa phương.
- Chỉ đạo việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phù hợp với tình hình thực tế của các trường mầm non, tiểu học có trẻ em người dân tộc thiểu số.
- Chỉ đạo việc thực hiện chế độ chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và các chính sách khác cho giáo viên dạy trẻ em người dân tộc thiểu số.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn, định kỳ báo cáo cấp có thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về cơ quan thường trực (Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 2378/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2 Kế hoạch 6203/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3 Quyết định 2805/QĐ-BGDĐT năm 2016 Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5 Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 6 Quyết định 1008/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng 2025” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Kế hoạch 6203/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2 Quyết định 2378/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3 Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4 Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Lạng Sơn ban hành