ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120/KH-UBND | Phú Yên, ngày 12 tháng 8 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
“TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ EM MẦM NON, HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN”
Thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg, ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số (DTTS) giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” (sau đây gọi tắt là Đề án), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tập trung tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người DTTS, bảo đảm các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các DTTS, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển của đất nước.
1. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020, có ít nhất 35% trẻ em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ và 90% trẻ em người DTTS trong độ tuổi mẫu giáo; trong đó, 100% trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi.
- Đến năm 2025, có ít nhất 50% trẻ em người DTTS trong độ tuổi mẫu giáo, trong đó, 100% trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi.
- Hàng năm, 100% học sinh tiểu học người DTTS được tăng cường tiếng Việt.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Đài Truyền thanh - truyền hình các huyện Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân, Phú Hòa, Tây Hòa; cán bộ tuyên truyền địa phương các xã, thôn; các hội phụ nữ, nông dân, đoàn thanh niên; các cơ sở Giáo dục trên địa bàn có học sinh DTTS tổ chức tuyên truyền và giúp đỡ cha mẹ học sinh người DTTS hiểu rõ việc tăng cường tiếng Việt; các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương nắm vững được ý nghĩa của việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh có ý nghĩa trong vấn đề phát triển xã hội và tạo điều kiện bình đẳng trong mọi lĩnh vực của người DTTS.
- Các tài liệu tuyên truyền như trang thông tin điện tử của tỉnh, huyện, xã, Sở GDĐT, phòng GDĐT, trường luôn có bài viết về tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS như kinh nghiệm, phương pháp dạy, rèn luyện, hỗ trợ người DTTS và học sinh DTTS,... tăng cường tiếng Việt.
- Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, chỉ đạo các Phòng GDĐT huyện tổ chức biên soạn tài liệu xóa mù tiếng Việt cho các phụ huynh học sinh DTTS và tài liệu hướng dẫn sinh hoạt gia đình, cộng đồng sử dụng tiếng Việt trong các hoạt động thường ngày.
- Trường tiểu học, ngành học mầm non tổ chức thường xuyên quan hệ gia đình của học sinh mình phụ trách và hướng dẫn sử dụng tài liệu hướng dẫn trên, phương pháp để gia đình giúp đỡ học sinh DTTS nói tiếng Việt.
- Các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Đề án nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các bậc cha mẹ, học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
2. Tăng cường học liệu, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi; xây dựng môi trường tiếng Việt
- Ngoài các tài liệu tăng cường tiếng Việt của Bộ GDĐT, các đơn vị phòng GDĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục về ngành học mầm non và cấp tiểu học biên soạn các tài liệu học cho học sinh như làm truyện tranh khổ nhỏ, truyện tranh khổ lớn, tranh chủ đề, làm đồ dùng học tập như thẻ từ, tranh ảnh để học sinh học tập, sao cho các từ sử dụng trong học tập gần gũi với đời thường và học sinh DTTS đã trải nghiệm từ đó giúp học sinh dễ nhớ và tạo hứng thú trong học tập.
- Sở GDĐT phối hợp với Sở Tài chính cấp kinh phí bổ sung, thay thế, cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi đã cũ không còn sử dụng đúng theo qui cách, không còn đạt chất lượng trong giảng dạy hoặc sử dụng trong các hoạt động vui chơi; quan tâm cung cấp đầy đủ cho điểm trường, xã khó khăn, xã đặc biệt khó khăn và điểm không có sự giao tiếp nhiều với người kinh.
- Phòng GDĐT các huyện thống kê, kiểm tra danh mục các đồ dùng dạy học của các trường có học sinh DTTS và cấp kịp thời cho năm học tới.
- Các trường tiểu học tạo không gian cho môi trường tiếng Việt trong lớp học như tranh ảnh, đồ chơi, vật liệu,... giúp học sinh luôn luôn thuộc từ vựng tiếng Việt khi nhìn vào góc Tiếng Việt và có sự bổ sung, thay đổi theo thời gian, chủ đề của chương trình giảng dạy. Nhà trường tổ chức các hoạt động vui chơi, giao tiếp thực hành tiếng Việt thường xuyên trong các hoạt động trong giờ lên lớp cũng như ngoài giờ lên lớp ở trường, ở nhà và cộng đồng.
- Dạy học tiếng Việt cho học sinh lớp 1: Điều chỉnh kế hoạch dạy học môn tiếng Việt lớp 1 từ 350 tiết/năm lên 500 tiết/năm, giúp học sinh DTTS có đủ thời gian để đạt được chuẩn kiến thức, kỹ năng môn tiếng Việt lớp 1. Tiếp tục thực hiện Công văn số 8114/BGDĐT-GDTH ngày 15/9/2009 về việc nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh DTTS.
- Tăng cường dạy tiếng Việt cho học sinh DTTS cấp tiểu học:
+ Các đơn vị trường học tiếp tục thực hiện việc tăng cường dạy học tiếng Việt cho học sinh DTTS thông qua từng tiết dạy, từng môn học. Đảm bảo học sinh DTTS cuối năm đạt chuẩn kiến thức kỹ năng môn tiếng Việt; học sinh tự tin trong trong học tập, giao tiếp bằng tiếng Việt.
+ Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp, xây dựng thư viện thân thiện như: xây dựng thư viện trong lớp học, thư viện ngoài trời (thư viện xanh); xây dựng Câu lạc bộ học sinh nói, viết tiếng Việt; xây dựng góc ngôn ngữ tiếng Việt; tổ chức giao lưu tiếng Việt giữa các lớp, các khối lớp, các trường,... theo chủ đề: “Tiếng Việt của chúng em”.
+ Giao quyền tự chủ cho nhà trường và giáo viên trong việc biên soạn và giảng dạy cho học sinh tiểu học đạt chuẩn kiến thức kỹ năng theo từng khối lớp.
+ Sở GDĐT và Phòng GDĐT chỉ đạo điểm một trường tiểu học chỉ là học sinh DTTS và nơi khó khăn là trường điểm theo yêu cầu trên. Sau năm 2017, Sở GDĐT và phòng GDĐT đánh giá, kiểm định và nhân rộng theo phương pháp hoạt động trên.
3. Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
- Các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học có trẻ em người DTTS có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ cho trẻ em người DTTS.
- Sử dụng tài liệu của Bộ GDĐT và tổ chức đội ngũ nghiệp vụ địa phương biên tập các chuyên đề nâng cao năng lực cho cán bộ quản lí, giáo viên có học sinh DTTS như: công tác quản lí, phương pháp, kỹ năng tăng cường tiếng Việt phù hợp từng địa phương, từng DTTS, từng cộng đồng.
- Tuyển sinh học sinh là người DTTS vào học trường Sư phạm theo chỉ tiêu của từng đơn vị huyện có học sinh DTTS, ngoài ra đưa nội dung giáo dục tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học trong các trường đại học sư phạm, cao đẳng sư phạm.
- Trong giai đoạn đầu, khi chưa có giáo viên là người DTTS cần hợp đồng nhân viên hỗ trợ giáo viên để phụ giúp giảng dạy song ngữ trong các cơ sở giáo dục có học sinh DTTS và biên tập tài liệu tập huấn cho đội ngũ nhân viên hỗ trợ.
- Có các lớp bồi dưỡng tiếng DTTS cho giáo viên dạy trẻ em người DTTS.
4. Xây dựng và thực hiện một số chính sách
Xây dựng và thực hiện một số chính sách đặc thù đối với đội ngũ giáo viên tham gia tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS như: chế độ phụ cấp, giảm giờ, số lượng học sinh trong một lớp, có nhân viên hỗ trợ giáo viên,...
5. Tăng cường công tác xã hội hóa và hợp tác quốc tế
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tăng cường hợp tác với quốc tế nhằm huy động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
- Huy động cán bộ tham gia dạy tiếng Việt cho cha mẹ trẻ em là người DTTS; các cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể địa phương, đặc biệt là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người DTTS.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2025
1. Giai đoạn 1: Từ 2016- 2020
- Đối với ngành học Mầm non
+ Năm 2017: Xây dựng kế hoạch bổ sung thay thế cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi cho 50% số nhóm lớp vùng đặc biệt khó khăn.
+ Năm 2018: Xây dựng kế hoạch bổ sung thay thế cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi cho 50% số nhóm lớp vùng đặc biệt khó khăn.
+ Năm 2019: Xây dựng kế hoạch bổ sung thay thế cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi cho 100% số nhóm lớp vùng khó khăn. Xây dựng và bảo đảm duy trì môi trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non có trẻ em người DTTS
+ Xây dựng và triển khai thí điểm mô hình về tăng cường tiếng Việt tại các địa phương phù hợp với điều kiện, đặc điểm vùng miền, để cán bộ quản lý, giáo viên tham quan học tập, triển khai nhân rộng mô hình.
+ Ngành Giáo dục phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể trong việc vận động tuyên truyền sâu rộng và thiết thực đến các gia đình người DTTS có trẻ trong độ tuổi mầm non hiểu được tầm quan trọng cho trẻ đến trường sớm để tiếp cận tiếng Việt và đầu tư thích đáng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên cho các huyện miền núi.
+ Từ năm 2019 đến năm 2020, nhân rộng điểm mô hình về Tăng cường tiếng Việt ra 3 huyện.
- Đối với cấp tiểu học
+ Từ năm 2017 đến 2018, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Yên xây dựng chuyên mục về nội dung Tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS phát sóng theo định kỳ 1 tháng/1lần; năm 2019 - 2020 phát sóng định kì 2 tháng/1 lần.
+ Phòng GDĐT chỉ đạo các trường học tiểu học xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các điều kiện để mở lớp trong hè: “ Chuẩn bị tiếng Việt cho học sinh trước tuổi vào lớp 1”. chọn 3 trường, mỗi trường chọn 3 lớp để thí điểm dạy học Tiếng Việt lớp 1 cho học sinh DTTS theo hướng tăng thời lượng dạy học từ 300 tiết lên 500 tiết. Đối với các trường còn lại thực hiện dạy học tiếng Việt lớp 1 cho học sinh DTTS theo hướng tăng thời lượng tùy theo điều kiện cụ thể tại địa phương.
+ Đối với những điểm trường, trường tiểu học có đa số học sinh là người DTTS cần thực hiện dạy phần “Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước khi vào lớp 1” theo Chương trình 60 bài trong tài liệu “Chuẩn bị Tiếng Việt” cho trẻ em trước tuổi đến trường. Tùy thuộc vào tình hình của từng địa phương nên bố trí người dạy một cách linh hoạt và hợp lí.
+ Tăng cường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; hoặc tổ chức dạy học thêm từ 2 đến 3 buổi trong tuần (dạy từ 7 đến 8 buổi/tuần).
+ Những trường không đủ điều kiện về cơ sở vật chất để dạy 2 buổi/ngày, tổ chức phụ đạo cho học sinh chưa hoàn thành môn Tiếng Việt được thực hiện bằng cách tăng tiết vào các buổi dạy ít tiết hoặc dạy tăng buổi.
+ Nhà trường phối hợp với gia đình, cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS.
- Sở GDĐT tham mưu UBND tỉnh về: đội ngũ giáo viên, xây dựng trường 2buổi/ngày, kinh phí tổ chức thực hiện chương trình dạy và tuyển sinh đối tượng vào trường sư phạm; Hoàn chỉnh các tài liệu dạy và học cho học sinh TDTS. Đến năm 2020, các lớp 1 và lớp 2 đối với vùng có học sinh DTTS đều học 2buổi/ngày.
2. Giai đoạn 2: Từ 2020 -2025
- Thực hiện theo yêu cầu chương trình bổ sung cho tăng cường tiếng Việt.
- Số giáo viên là người DTTS đã đủ điều kiện dạy cho toàn bộ học sinh DTTS (yêu cầu ở điểm trường phải có).
- Cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên, gia đình và cộng đồng đã nắm vững yêu cầu việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh và cộng đồng.
- Chất lượng thực hiện đúng theo yêu cầu chuẩn.
IV. KINH PHÍ
1. Kinh phí để thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn chi thường xuyên cho giáo dục. Cụ thể: Căn cứ vào kế hoạch Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ vùng DTTS được UBND tỉnh duyệt, Ngành giáo dục sẽ lập dự toán kinh phí cụ thể cho từng nhiệm vụ từ nguồn chi thường xuyên thông qua Sở Tài chính trình UBND tỉnh xét duyệt và triển khai thực hiện theo từng năm trong giai đoạn từ 2016-2020.
2. Các nguồn kinh phí huy động, tài trợ hợp pháp khác từ cộng đồng, doanh nghiệp, tài trợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế; ngân sách địa phương và các nguồn xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ mua sắm thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, học liệu, biên soạn tài liệu bồi dưỡng tiếng DTTS phù hợp với từng vùng miền, bồi dưỡng đội ngũ tại địa phương và các nội dung khác của Đề án.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Quyết định số 1008/QĐ-TTg, ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch, định kỳ (học kỳ và cuối năm học) báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để đảm bảo triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai việc “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”.
- Tham mưu UBND tỉnh về việc đào tạo giáo viên là người DTTS để dạy các vùng có học sinh DTTS.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở GDĐT, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối vốn đầu tư phát triển thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu về kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo khả năng cân đối ngân sách.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí thông tin, tuyên truyền kịp thời đường lối của Đảng và chính sách đối với các yêu cầu trong việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS.
5. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT và các ngành có liên quan tổ chức thực hiện việc tuyển sinh học sinh DTTS vào nghề giáo viên, tổ chức thực hiện thi tuyển công chức là người DTTS làm giáo viên dạy vùng học sinh DTTS.
6. Trường Đại học Phú Yên: Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo giáo viên là người DTTS.
7. UBND các huyện: Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân, Phú Hòa, Tây Hòa
Căn cứ vào Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch triển khai Đề án ở địa phương, trong đó cần chú ý:
- Chỉ đạo việc tuyên truyền thực hiện Đề án.
- Bố trí các nguồn vốn thực hiện kế hoạch Tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS; rà soát lại các điểm trường và có kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất cũng như hợp đồng nhân viên hỗ trợ giáo viên dạy học sinh DTTS.
- Chỉ đạo các đoàn thể trong huyện tuyên truyền hỗ trợ công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS.
- Thống kê và kinh phí để hợp đồng nhân viên hỗ trợ giáo viên.
- Huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện Đề án tại địa phương.
8) Các cơ quan báo chí: Tổ chức thông tin tuyên truyền kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, chính quyền về công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện: Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân, Phú Hòa, Tây Hòa triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp báo cáo cho Bộ Giáo dục và Đào tạo./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Kế hoạch 1906/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3 Kế hoạch 6203/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4 Quyết định 2185/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định tạm thời khoảng cách, địa bàn xác định học sinh tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông không thể đi đến trường và về nhà trong ngày do địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn làm căn cứ học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ; chính sách hỗ trợ tổ chức nấu ăn tập trung bán trú và quản lý học sinh ăn, ở bán trú tại trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5 Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 6 Quyết định 1008/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng 2025” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 5695/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Dạy và học các môn Toán, Khoa học và tiếng Anh tích hợp chương trình Anh và Việt Nam tại trường công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 8 Công văn 8114/BGDĐT-GDTH về nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9 Quyết định 01/2009/QĐ-UBND về giao thêm thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt cho Phòng Tư pháp cấp huyện do Tỉnh Sơn La ban hành
- 1 Quyết định 01/2009/QĐ-UBND về giao thêm thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt cho Phòng Tư pháp cấp huyện do Tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Quyết định 5695/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Dạy và học các môn Toán, Khoa học và tiếng Anh tích hợp chương trình Anh và Việt Nam tại trường công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4 Kế hoạch 6203/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5 Quyết định 2185/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định tạm thời khoảng cách, địa bàn xác định học sinh tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông không thể đi đến trường và về nhà trong ngày do địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn làm căn cứ học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ; chính sách hỗ trợ tổ chức nấu ăn tập trung bán trú và quản lý học sinh ăn, ở bán trú tại trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 6 Kế hoạch 1906/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7 Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành