ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 22 tháng 01 năm 2019 |
Căn cứ Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3594/QĐ-BNN-KTHT ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”;
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch phát triển 180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn thành phố với nội dung cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
- Thành phố Cần Thơ có 110 hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN), với 1.970 thành viên, diện tích 2.708,31 ha tổng vốn điều lệ 135.414.603.000 đồng, vốn góp 74.704.900.000 đồng. Trong năm 2018 đã thành lập mới 18 HTXNN, với tổng số 272 thành viên, với diện tích 180 ha. Chia theo loại hình hoạt động gồm: 77 HTX trồng trọt, 04 HTX chăn nuôi, 12 HTX thủy sản và 17 HTX loại hình khác (trong năm 2018 đã xóa tên: 7 HTX, giải thể: 11 HTX, chuyển loại hình phi nông nghiệp: 1 HTX).
- Kết quả đánh giá hoạt động của HTX nông nghiệp năm 2018 như sau: Số HTX được đánh giá loại mạnh: 24 HTX (tỷ lệ 21,8%); khá: 22 HTX (tỷ lệ 20%); trung bình: 19 HTX (tỷ lệ 17,3%); loại yếu: 09 HTX (tỷ lệ 8,2%); không xếp loại: 36 HTX (tỷ lệ 32,7%).
- Đến cuối năm 2018 TP. Cần Thơ có 97 HTX NN hoạt động theo Luật HTX năm 2012, trong đó 34 HTX tổ chức lại hoạt động, 63 HTX đăng ký theo Luật HTX năm 2012, 13 HTX chờ giải thể.
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Phát triển các HTX nông nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hiệu quả góp phần thực hiện thành công Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển 15.000 HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả đến năm 2020.
b) Mục tiêu cụ thể
- Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của 68 hợp tác xã nông nghiệp đang còn hoạt động hiệu quả. Phấn đấu có ít nhất 30 HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Phấn đấu năm 2019 thành lập mới 45 HTXNN, năm 2020 thành lập mới 38 HTXNN, đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động của 29 HTXNN hoạt động trung bình, yếu kém để nâng tổng số HTX, liên hiệp HTX hoạt động có hiệu quả trên địa bàn thành phố đến cuối năm 2020 là 180 HTX, liên hiệp HTX.
- Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng ít nhất 01 đến 02 liên hiệp HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả từ những mô hình có thế mạnh của thành phố (chi tiết theo phụ lục đính kèm)
2. Các nhiệm vụ trọng tâm
a) Xử lý dứt điểm việc giải thể, chuyển đổi sang loại hình khác đối với các hợp tác xã đã ngừng hoạt động
- Đến cuối năm 2018 trên địa bàn thành phố Cần Thơ có 13 HTX nông nghiệp yếu kém đã ngừng hoạt động. Nếu HTX nông nghiệp nào có khả năng hoạt động trở lại thì tiến hành củng cố, phát triển theo đúng Luật HTX năm 2012, đồng thời giải thể các HTX nông nghiệp ngừng hoạt động từ lâu theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
- Căn cứ vào Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ và Thông tư số 31/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản để lập phương án giải quyết những khó khăn và chỉ đạo sớm giải thể hoặc chuyển đổi sang loại hình khác đối với các hợp tác xã đã ngừng hoạt động dứt điểm trong quý I năm 2019.
b) Nâng cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp yếu, kém để đạt tiêu chí có hiệu quả
Qua rà soát, thành phố có 29 HTX nông nghiệp hoạt động trung bình, yếu kém. Các quận, huyện cần rà soát tình hình hoạt động và những khó khăn, vướng mắc của các hợp tác xã, từ đó có các biện pháp cụ thể giúp các hợp tác xã yếu, kém nâng cao chất lượng hoạt động nhằm đạt tiêu chí hiệu quả, theo hướng:
- Hướng dẫn các hợp tác xã xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trong đó đẩy mạnh chuyển đổi phương thức hoạt động từ dịch vụ đầu vào sang sản xuất hàng hóa, đưa giống mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn và kết nối sản xuất gắn với tiêu thụ ổn định. Hướng dẫn các hợp tác xã tổ chức một số hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất để các hợp tác xã tăng thêm việc làm và thu nhập cho các thành viên.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ quản trị, sản xuất cho cán bộ quản lý hợp tác xã và thành viên thông qua đào tạo tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn, đào tạo nghề; thí điểm đưa cán bộ hợp tác xã và thành viên hợp tác xã đi làm việc ở nước ngoài.
- Kết nối với các doanh nghiệp thực hiện liên kết để đầu tư vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ để các hợp tác xã vay vốn tín dụng và tiếp cận được với các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước nhất là tiếp cận các nguồn Quỹ như: Phát triển hợp tác xã và Quỹ hỗ trợ nông dân của Hội Nông dân để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tổ chức sản xuất.
c) Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp đang hoạt động hiệu quả
Để tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động các hợp tác xã nông nghiệp đang hoạt động có hiệu quả, cần có các biện pháp hỗ trợ phù hợp như:
- Hướng dẫn và hỗ trợ các hợp tác xã rà soát, nâng cao chất lượng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trong đó tập trung vào các nội dung: Đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, lựa chọn cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao đưa vào sản xuất; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, công nghệ cao, sản xuất hữu cơ (truy xuất nguồn gốc).
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, sản xuất cho cán bộ và thành viên (trong đó tiếp tục đề xuất thí điểm đưa cán bộ về hợp tác xã theo Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính và Kế hoạch của Bộ ban hành kèm theo Quyết định số 1801/QĐ-BNN-KTHT ngày 21/5/2018).
- Tạo điều kiện cho các hợp tác xã vay vốn tín dụng và tiếp cận với các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước để đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất.
- Quan tâm hỗ trợ xây dựng các mô hình sơ chế, đóng gói, bảo quản sau thu hoạch, xây dựng thương hiệu hàng hoá để nâng cao giá trị sản phẩm, tạo thị trường đầu ra ổn định, định hướng cho các hoạt động xuất khẩu hàng hóa nông sản.
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết với doanh nghiệp trong việc tổ chức các dịch vụ đầu vào, đầu ra và tiêu thụ nông sản cho các HTX, thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị tạo thành nhiều vùng nguyên liệu nông sản có chất lượng.
d) Tạo điều kiện thành lập mới các hợp tác xã nông nghiệp và hỗ trợ để hoạt động có hiệu quả
- Lựa chọn các ngành hàng chủ lực của thành phố để thúc đẩy việc vận động thành lập hợp tác xã là: Vùng lúa, gạo, thủy sản tại các huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai, cải tạo vùng chuyên canh cây ăn trái huyện Phong Điền kết hợp với du lịch sinh thái, chuyển đất lúa tại quận Bình Thủy, Cái Răng sang canh tác rau màu và hoa kiểng, phối hợp cùng các doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu, chuyên canh, liên kết tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng kế hoạch phát triển, có cơ chế, chính sách hỗ trợ và tổ chức cho nông dân phát triển các hợp tác xã; tổ chức chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tập trung cho phát triển các sản phẩm an toàn, từng bước hình thành chuỗi nông sản an toàn, có quy mô và diện tích tương đối lớn ở các địa phương.
- Các hợp tác xã mới thành lập cần xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả; có quy mô phù hợp với từng loại sản phẩm; huy động nguồn lực hợp tác xã, nguồn hỗ trợ của Nhà nước theo chính sách, nguồn tín dụng, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để phát triển hạ tầng cơ sở cho sản xuất và chế biến; tổ chức liên kết với doanh nghiệp thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục đề xuất chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các HTX mới thành lập.
- Triển khai thực hiện Quyết định số 2863/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phê duyệt Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030 nhằm gắn với củng cố, hoàn thiện và xây dựng mới các hợp tác xã hoạt động hiệu quả; Áp dụng các chính sách thành phố tạo điều kiện hỗ trợ thông qua các chính sách của Trung ương đã ban hành cụ thể: Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020; Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 28/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013, Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 về bảo hiểm nông nghiệp và các cơ chế, chính sách khác.
- Củng cố, kiện toàn và hỗ trợ các tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả nâng cấp thành lập hợp tác xã: Phần lớn các THT hiện nay đều tổ chức ít nhất 01 loại dịch vụ, và có trên 30 tổ hợp tác có hợp đồng với doanh nghiệp để thực hiện tiêu thụ và chế biến nông sản; tiếp tục duy trì tốt hoạt động phục vụ cho tổ viên, đây là lực lượng quan trọng để phát triển thành lập hợp tác xã. Lựa chọn các tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả để tuyên truyền, vận động nâng cấp thành lập hợp tác xã.
đ) Phát triển liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp
- Kết nối với các doanh nghiệp đang thực hiện liên kết tiêu thụ sản phẩm cho các hợp tác xã để xây dựng các mô hình liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên cơ sở quy mô sản xuất và nhu cầu liên kết của hợp tác xã.
- Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 01 đến 02 liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tại huyện có sản xuất nông sản hàng hóa lớn.
- Thực hiện việc thành lập liên hiệp hợp tác xã lúa gạo quy mô thành phố, liên hiệp hợp tác xã lúa gạo, trái cây, thủy sản quy mô vùng tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long theo Quyết định số 445/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
e) Xây dựng các Kế hoạch ưu tiên
- Kế hoạch Phát triển hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản đến 2020 (theo Kế hoạch số 6355/KH-BNN-KTHT ngày 17/8/2018):
+ Mục đích: Đến năm 2020 có ít nhất 30 hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất. Các HTX xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có mức chi phí thấp phù hợp với khả năng đầu tư của các hợp tác xã nông nghiệp, thuộc nhóm công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa, bán tự động, công nghệ thông tin và công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp.
+ Về chất lượng: Nâng năng suất, sản lượng, giá trị của các sản phẩm nông nghiệp do ứng dụng công nghệ cao lên gấp hơn 2-3 lần so với sản xuất truyền thống.
+ Nội dung: Tập trung củng cố và nâng cao hiệu quả đối với các hợp tác xã nông nghiệp đang thực hiện ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, kinh doanh và phát triển mới các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ ít đòi hỏi chi phí đầu tư cao.
+ Kinh phí hỗ trợ: Từ nguồn vốn Chương trình Tái cơ cấu theo Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 28/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020; Từ các chương trình của Khuyến nông; các chính sách hỗ trợ của địa phương; huy động của hợp tác xã và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Kế hoạch Liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa hợp tác xã, với các doanh nghiệp đến năm 2020 (theo Kế hoạch số 6390/KH-BNN-KTHT ngày 17/8/2018):
+ Mục đích: Đẩy mạnh liên kết, đặc biệt là liên kết chuỗi giữa nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp trong đó hợp tác xã làm nòng cốt để tổ chức thực hiện liên kết nhằm khắc phục những tồn tại trong sản xuất nông nghiệp hiện nay về sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, quản lý chất lượng nông sản khó khăn, đặc biệt là vấn đề tiêu thụ sản phẩm.
+ Nhiệm vụ: Lựa chọn các ngành hàng chủ lực có diện tích, khối lượng lớn, giá trị xuất khẩu cao, phối hợp với các địa phương xây dựng các chuỗi liên kết giữa hợp tác xã và doanh nghiệp để sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm; các địa phương tổ chức xây dựng liên kết ở những ngành hàng có thế mạnh trong đó có các sản phẩm theo Chương trình OCOP ở địa phương.
+ Kinh phí hỗ trợ từ nguồn vốn Chương trình: Từ nguồn vốn Chương trình Tái cơ cấu theo Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 28/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư; Từ các chương trình của Khuyến nông, Xây dựng nông thôn mới, Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 và số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015; Hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 03/5/2018; tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015; hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế; vốn đầu tư từ các doanh nghiệp; kinh phí hỗ trợ của địa phương; huy động của hợp tác xã và các nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về thực hiện Kế hoạch 180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
- Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của Kế hoạch 180 hợp tác xã, liên minh hợp tác xã để nâng cao nhận thức đội ngũ cán bộ quản lý; cán bộ, thành viên hợp tác xã; người dân và triển khai các chương trình hành động cụ thể nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
- Cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể ở cấp huyện, xã phải có Kế hoạch thực hiện cụ thể để triển khai nhằm đạt được mục tiêu của địa phương.
- Chú trọng tuyên truyền thông qua nhiều hình thức đa dạng, đặc biệt là thông qua các mô hình, các phong trào thi đua để vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ thành viên sản xuất, lực lượng sáng lập viên hợp tác xã (nông dân sản xuất giỏi, chủ trang trại, những người có kinh nghiệm, uy tín với cộng đồng và có tiềm lực kinh tế) tham gia thành lập và phát triển hợp tác xã.
2. Hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách đối với hợp tác xã nông nghiệp
a) Về thể chế
- Xác định vai trò, trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đặc biệt là Chi cục Phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp để tổ chức, kiện toàn bộ máy và nâng cao chất lượng hoạt động của cán bộ chuyên trách nhằm triển khai có hiệu quả Kế hoạch.
- Phối hợp giữa các đơn vị chức năng có liên quan để phân công cụ thể, rõ ràng nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch, trong đó làm rõ nhiệm vụ chủ trì và nhiệm vụ phối hợp để tránh chồng chéo trong tổ chức thực hiện.
- Bổ sung cán bộ tham mưu quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp trong bộ máy thuộc UBND cấp huyện, xã và thực hiện việc đào tạo bồi dưỡng cập nhật kiến thức thường xuyên cho đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp đảm bảo thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả:
+ Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách tham mưu quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp ở Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) cấp quận, huyện.
+ Phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của cán bộ chuyên môn cấp xã để trực tiếp tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp xã trong việc tham mưu quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp và hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp phát triển.
b) Về cơ chế, chính sách
- Căn cứ nội dung Kế hoạch 180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để tập trung triển khai thực hiện hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp theo cơ chế, chính sách của Chính phủ liên quan đến phát triển hợp tác xã đã ban hành; đồng thời tham mưu trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành bổ sung cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tiễn của thành phố.
- Bố trí đủ nguồn lực của thành phố và tăng cường việc hướng dẫn tiếp cận chính sách để thực hiện hỗ trợ mạnh cho các hợp tác xã nông nghiệp.
3. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ hệ thống quản lý nhà nước, lực lượng hỗ trợ, lực lượng trực tiếp hoạt động ở các hợp tác xã và thành viên hợp tác xã
- Tiếp tục triển khai, hướng dẫn thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản dưới Luật để nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ trong hệ thống quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp nhằm thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả.
- Tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ quản lý nhà nước tại các huyện, xã về hợp tác xã nông nghiệp nhằm nâng cao khả năng tuyên truyền đạt hiệu quả.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ và thành viên hợp tác xã nông nghiệp, đặc biệt là nâng cao năng lực về quản trị, xây dựng và thực hiện có hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh, kỹ thuật ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, kiến thức tiếp cận thị trường.
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng bố trí từ các nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách của địa phương.
4. Tăng cường sự phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Liên minh Hợp tác xã thành phố, Hội Nông dân thành phố và cơ quan, đơn vị, địa phương, đoàn thể có liên quan trong thực hiện Kế hoạch 180 hợp tác xã, liên minh hợp tác xã
- Xây dựng Chương trình phối hợp liên tịch giữa 03 cơ quan (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Liên minh Hợp tác xã thành phố - Hội Nông dân thành phố), trong đó có việc thực hiện nhiệm vụ phát triển 180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Đặc biệt tập trung nguồn lực để xây dựng các mô hình điểm có huy động nguồn lực của cả 03 đơn vị, trên cơ sở đó thực hiện tổng kết và nhân rộng.
- Ngoài ra phối hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội khác trong việc tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tham gia tích cực trong phong trào phát triển hợp tác xã; đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho các hội viên là thành viên hợp tác xã; tổ chức xây dựng các mô hình hợp tác xã điển hình; thanh, kiểm tra để có giải pháp tạo điều kiện cho hợp tác xã có thành viên là hội viên phát triển.
5. Huy động nguồn lực hỗ trợ có hiệu quả cho hợp tác xã nông nghiệp
a) Hằng năm sử dụng nguồn kinh phí Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ để vận động thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố.
b) Kinh phí huy động từ nguồn hỗ trợ của Nhà nước theo các chính sách:
- Nguồn hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 (thực hiện chính sách hỗ trợ tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013) để hỗ trợ: Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; chế biến sản phẩm; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã và đưa cán bộ trẻ có trình độ về hợp tác xã; ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới; thành lập mới hợp tác xã.
- Nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 để hỗ trợ: Ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; liên kết chuỗi giá trị giữa hợp tác xã với doanh nghiệp (chính sách theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018); đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp; đào tạo nghề cho lao động nông thôn (chính sách theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 và số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015; Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015).
- Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai và ổn định đời sống dân cư hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp theo Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 28/6/2017.
- Chương trình khuyến nông quốc gia hỗ trợ cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thành viên hợp tác xã và xây dựng các mô hình khuyến nông ứng dụng công nghệ cao trong hợp tác xã nông nghiệp.
- Hỗ trợ thuê đất phục vụ hoạt động của hợp tác xã và hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng để hợp tác xã thực hiện các dịch vụ công ích, tiêu thụ sản phẩm gắn với chuỗi giá trị (Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017); hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp (Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018).
- Hỗ trợ thu hút, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để liên kết với hợp tác xã (Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018).
- Các Chương trình hỗ trợ theo chuyên ngành như: Thủy lợi phí (ưu tiên hợp tác xã tham gia hoạt động quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng theo quy định của Luật Thủy lợi và Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018); hỗ trợ đầu tư, bảo vệ và phát triển rừng (theo Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ); hỗ trợ phát triển thủy sản (theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015).
c) Huy động nguồn vốn từ các chính sách hỗ trợ của thành phố Cần Thơ như các Chương trình, Dự án: Chuyển đổi nông nghiệp bền vững (VnSAT); Kế hoạch phát triển Cánh đồng lớn; Cánh đồng lúa sạch, để hỗ trợ hợp tác xã về cơ sở hạ tầng, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
d) Huy động các nguồn lực từ các dự án của tổ chức quốc tế và các chương trình tài trợ cho hợp tác xã nông nghiệp.
đ) Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng, Quỹ Hỗ trợ nông dân và tiếp tục kiến nghị xây dựng Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã để các hợp tác xã tiếp cận các nguồn hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
e) Vốn của doanh nghiệp tham gia liên kết và vốn đối ứng của các hợp tác xã đầu tư phát triển sản xuất.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì xây dựng, triển khai Kế hoạch 180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các địa phương và kiểm tra tiến độ thực hiện Kế hoạch; sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và tổng hợp báo cáo UBND thành phố kết quả thực hiện hàng năm và kết thúc giai đoạn. Chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện các Kế hoạch ưu tiên trong Kế hoạch 180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được giao.
- Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã, Hội Nông dân thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng Chương trình phối hợp thống nhất từ thành phố đến huyện, xã, trong đó phân công nhiệm vụ cụ thể để triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch 180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Liên minh Hợp tác xã thành phố
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch 180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc chức năng, nhiệm vụ của Liên minh Hợp tác xã.
- Tiếp tục đề xuất xây dựng Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã nhằm tạo điều kiện cho các hợp tác xã nông nghiệp tiếp cận được nguồn hỗ trợ để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai thực hiện và thường xuyên sơ, tổng kết rút kinh nghiệm tại địa phương.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan tiếp tục đề xuất thí điểm đưa cán bộ trẻ về làm việc tại các Hợp tác xã nông nghiệp.
3. Hội Nông dân thành phố
- Hội Nông dân thành phố sử dụng Quỹ Hỗ trợ nông dân để thực hiện ưu tiên hỗ trợ cho các thành viên hợp tác xã nông nghiệp tiếp cận được nguồn hỗ trợ nhằm phát triển sản xuất kinh doanh.
- Vận động các chủ trang trại, nông dân sản xuất giỏi là hội viên Hội Nông dân tham gia tích cực vào phong trào phát triển hợp tác xã; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ sản xuất cho thành viên hợp tác xã, chủ trang trại, nông dân sản xuất giỏi là hội viên của Hội Nông dân.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch 180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thường xuyên sơ, tổng kết rút kinh nghiệm nhân rộng mô hình tại địa phương.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính bố trí, hướng dẫn kinh phí đầu tư trung hạn và hàng năm để tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Sở Tài chính: Trên cơ sở đề xuất của các Sở, ban ngành thành phố và các địa phương, hàng năm Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kinh phí thực hiện đề án, căn cứ khả năng ngân sách, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn việc sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ trong kế hoạch thực hiện “Đề án 15.000 hợp tác xã”; đồng thời, hướng dẫn các HTX nông nghiệp thực hiện đúng các quy định về tài chính, kế toán.
5. Sở Tài nguyên và môi trường: Chủ trì và phối hợp với UBND quận, huyện giải quyết việc giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTXNN theo đúng quy định.
6. Sở Nội vụ: Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy tham mưu quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác theo quy định; phối hợp với Liên minh Hợp tác xã thành phố và các đơn vị có liên quan hỗ trợ đưa cán bộ trẻ về làm việc tại các hợp tác xã nông nghiệp.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tổ chức nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng các sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp; trong đó ưu tiên sản phẩm, dịch vụ có công nghệ cao, có mức chi phí phù hợp với khả năng đầu tư của hợp tác xã nông nghiệp thuộc nhóm công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa, bán tự động, công nghệ thông tin và công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp.
- Hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp đổi mới, ứng dụng, hoàn thiện công nghệ vào sản xuất và kinh doanh; xây dựng nhãn hiệu; công bố chất lượng sản phẩm dựa trên nhu cầu, đề xuất của hợp tác xã và các ngành, quận, huyện.
8. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố và các Đoàn thể: Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này có hiệu quả, căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức tuyên truyền đến các hội viên, đoàn viên tham gia xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp hiệu quả; vận động hội viên thành lập mới các hợp tác xã nông nghiệp; phát động những phong trào thi đua trong tổ chức hội, đoàn để phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
9. Ủy ban nhân dân quận, huyện
- Căn cứ Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Đề án 15.000 hợp tác xã để xây dựng rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ hợp tác xã tại địa phương cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Củng cố, kiện toàn các Ban chỉ đạo và cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp các quận, huyện để đáp ứng yêu cầu trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch 180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và quản lý nhà nước, hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp phát triển.
- Thành lập Hội đồng giải thể HTX quận, huyện để giải thể dứt điểm các HTX đã ngưng hoạt động theo quy định tại Điều 54 của Luật HTX năm 2012.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để thành lập mới và củng cố, phát triển hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
- Tăng cường công tác chỉ đạo các xã, phường, thị trấn củng cố HTX nông nghiệp hiện có, đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động thành lập mới các THT, HTX trong lĩnh vực nông nghiệp; thông qua các chương trình, mục tiêu do Sở, ngành quản lý, hỗ trợ và tạo điều kiện cho THT, HTX trên địa bàn phát triển.
- Bố trí nguồn kinh phí của địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện Kế hoạch 180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đồng thời hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển tại địa phương.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện hàng năm và kết thúc giai đoạn.
Trên đây là Kế hoạch phát triển 180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời thông tin về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
SỐ LƯỢNG HTX NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG HIỆU QUẢ ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2019)
STT | Đơn vị | Số lượng HTX | Củng cố | Giải thể | Dự kiến thành lập mới | Số lượng HTX đến tháng 12/2020 | |
Năm 2019 | Năm 2020 | ||||||
1 | Ninh Kiều | 3 | 0 | 0 | 2 | 2 | 7 |
2 | Bình Thủy | 6 | 1 | 0 | 3 | 3 | 12 |
3 | Cái Răng | 5 | 1 | 0 | 3 | 2 | 10 |
4 | Ô Môn | 10 | 1 | 2 | 4 | 3 | 15 |
5 | Thốt Nốt | 7 | 3 | 0 | 4 | 3 | 14 |
6 | Phong Điền | 17 | 5 | 0 | 5 | 4 | 26 |
7 | Thới Lai | 12 | 4 | 1 | 9 | 8 | 28 |
8 | Cờ Đỏ | 18 | 2 | 0 | 7 | 6 | 31 |
9 | Vĩnh Thạnh | 32 | 12 | 10 | 8 | 7 | 37 |
| Tổng | 110 | 29 | 13 | 45 | 38 | 180 |
- 1 Quyết định 1103/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 461/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2 Kế hoạch 25/KH-UBND năm 2019 về phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo Quyết định 461/QĐ-TTg
- 3 Kế hoạch 33/KH-UBND năm 2019 thực hiện phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020
- 4 Quyết định 579/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5 Quyết định 99/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 461/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6 Quyết định 2863/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030, trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 7 Quyết định 3594/QĐ-BNN-KTHT năm 2018 về Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến 2020" do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8 Kế hoạch 6355/KH-BNN-KTHT năm 2018 về phát triển hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản đến 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9 Kế hoạch 6390/KH-BNN-KTHT năm 2018 về liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp với doanh nghiệp đến năm 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10 Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 11 Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi
- 12 Quyết định 461/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp
- 14 Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 15 Thông tư 31/2018/TT-BTC về hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16 Nghị định 107/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hợp tác xã
- 17 Quyết định 923/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Luật Thủy lợi 2017
- 19 Thông tư 340/2016/TT-BTC hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 20 Quyết định 38/2016/QĐ-TTg về chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22 Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23 Nghị định 89/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản
- 24 Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 25 Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2015 sửa đổi Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 27 Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 28 Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29 Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 30 Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 31 Luật hợp tác xã 2012
- 32 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 579/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 99/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 461/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Kế hoạch 25/KH-UBND năm 2019 về phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo Quyết định 461/QĐ-TTg
- 4 Kế hoạch 33/KH-UBND năm 2019 thực hiện phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020
- 5 Quyết định 1103/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 461/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long