ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 11 tháng 02 năm 2019 |
Thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020; Quyết định số 3594/QĐ- BNN-KTHT ngày 13/9/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch thực hiện với nội dung như sau:
Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 – 2020.
Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ vể chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020.
Quyết định số 3594/QĐ-BNN-KTHT ngày 13/9/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Đề án "Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”.
Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp.
Công văn số 3626/BKHĐT-HTX ngày 31/5/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2016-2020 trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Kế hoạch số 6355/KH-BNN-KTHT ngày 17/8/2018 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc Phát triển hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản đến năm 2020.
Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 09/02/2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về Chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2017-2020.
Quyết định số 1497/QĐ-UBND ngày 24/8/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn về phê duyệt Đề án đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng năm 2025.
Chương trình hành động số 30/CTr-UBND ngày 10/11/2014 của UBND tỉnh Lạng Sơn về thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Chương trình số 22/CTr-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh Lạng Sơn về tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020.
II. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
1. Hợp tác xã
Đến 31/12/ 2018, tổng số hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh là 138, với 2.277 thành viên, bình quân 01 hợp tác xã có 20 thành viên. Tổng số vốn điều lệ của các hợp tác xã là 120.519 triệu đồng, bình quân 902 triệu đồng/hợp tác xã; ước tính doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bình quân của một hợp tác xã là 858 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân của thành viên hợp tác xã là 32 triệu đồng/năm. Số hợp tác xã hoạt động khá, tốt chiếm 34,3%, hoạt động trung bình chiếm 56,7%, còn lại là các hợp tác xã hoạt động chưa hiệu quả.
Hợp tác xã nông nghiệp bước đầu đã tạo được sự liên kết, hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi, từng bước thay đổi tập quán sản xuất khu vực nông thôn. Việc phát triển hợp tác xã nông nghiệp đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường, gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Thông qua hoạt động của hợp tác xã tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, giống mới... đã được chuyển giao có hiệu quả.
Thực hiện Kế hoạch thực hiện thí điểm mô hình đưa trí thức trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018-2020, đến nay có 08/10 hợp tác xã đã ký hợp đồng và đưa trí thức trẻ về làm việc, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã thuận lợi và có hiệu quả hơn.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp còn nhiều khó khăn, hạn chế. Số lượng hợp tác xã đăng ký thành lập tăng, nhưng chủ yếu vẫn ở quy mô nhỏ, vốn kinh doanh thấp, năng lực nội tại hạn chế, trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ trên 60%; nhiều hợp tác xã thiếu thông tin thị trường và định hướng trong sản xuất kinh doanh, chưa thực sự là đầu mối cung cấp dịch vụ đầu vào, đầu ra các sản phẩm cho thành viên nên hiệu quả sản xuất, kinh doanh chưa cao. Bên cạnh đó một số hoạt động chưa đảm bảo theo tinh thần Luật hợp tác xã năm 2012, thành viên không góp vốn hoặc chỉ góp vốn tượng trưng, việc điều hành sản xuất kinh doanh do một vài cá nhân đảm nhiệm giống như hình thức doanh nghiệp tư nhân; mối liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm giữa hợp tác xã với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã với hợp tác xã và hợp tác xã với người dân chưa được chặt chẽ.
2. Liên hiệp hợp tác xã
Đến nay trên địa bàn tỉnh có 02 liên hiệp hợp tác xã gồm có 13 hợp tác xã thành viên thực hiện liên kết sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn, liên kết trong chăn nuôi, trồng cây dược liệu, cung ứng vật tư, phân bón và tiêu thụ sản phẩm cho hợp tác xã thành viên. 02 liên hiệp hợp tác xã mới được thành lập cũng đã phát huy được lợi thế trong liên kết, hợp tác giữa các hợp tác xã với nhau và các thành phần kinh tế để cùng phát triển, sự liên kết đó là doanh nghiệp với liên hiệp hợp tác xã - hợp tác xã- hộ nông dân.
Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2020 có 160 hợp tác xã nông nghiệp, trong đó có 50% hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả; khoảng 3% - 5% hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả có ứng dụng công nghệ cao hoặc hoạt động theo hướng ứng dụng công nghệ cao; trên 30% hợp tác xã nông nghiệp tham gia chuỗi liên kết trong lĩnh vực nông nghiệp; thành lập mới 60 hợp tác xã nông nghiệp, bình quân mỗi năm thành lập mới từ 30 hợp tác xã nông nghiệp; có 01 liên hiệp hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, thành lập mới 01liên hiệp hợp tác xã.
1. Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp đang hoạt động hiệu quả
Tạo điều kiện cho các hợp tác xã được tiếp cận với các cơ chế, chính sách, các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước; tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong việc cung ứng vật tư đầu vào và bao tiêu sản phẩm cho thành viên. Phát huy vai trò đầu tàu của các hợp tác xã đang phát triển để hỗ trợ các hợp tác xã khác cùng liên kết, hợp tác với doanh nghiệp.
Xây dựng các mô hình sơ chế, đóng gói, bảo quản sau thu hoạch; hỗ trợ tư vấn, hoàn thiện công nghệ và phương án đầu tư công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm; xây dựng thương hiệu hàng hóa, tem nhãn, bao bì đóng gói, truy xuất nguồn gốc để nâng cao giá trị sản phẩm, tạo thị trường đầu ra ổn định, hướng tới xuất khẩu.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ và thành viên hợp tác xã; thực hiện có hiệu quả chương trình thí điểm đưa trí thức trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018-2020.
Hỗ trợ các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, có sản phẩm chủ lực xúc tiến thương mại, xây dựng nhãn mác, thương hiệu.
2. Nâng cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động chưa hiệu qủa để đạt tiêu chí có hiệu quả
Rà soát tình hình hoạt động và những khó khăn, vướng mắc của hợp tác xã, từ đó có các biện pháp cụ thể giúp các hợp tác xã nâng cao chất lượng hoạt động nhằm đạt tiêu chí hiệu quả, theo hướng:
- Hướng dẫn các hợp tác xã xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, lựa chọn cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao đưa vào sản xuất; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; thực hiện kết nối doanh nghiệp liên kết với hợp tác xã để đầu tư vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Tạo điều kiện cho các hợp tác xã được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý, sản xuất, đào tạo nghề; tham gia các chương trình, dự án, các chính sách hỗ trợ của Nhà nước như: Tiếp cận các nguồn vốn vay tín dụng, nguồn vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã; hỗ trợ các hợp tác xã có sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng và tiềm năng tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước.
- Tạo điều kiện cho các hợp tác xã tham gia hoạt động một số dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng nông thôn mới như: Quản lý, khai thác công trình thủy lợi; nước sinh hoạt nông thôn, bảo vệ môi trường, chợ nông thôn, ngành nghề nông thôn để các hợp tác xã tăng thêm việc làm và thu nhập cho các thành viên.
3. Xử lý dứt điểm việc giải thể, chuyển đổi sang loại hình khác đối với các hợp tác xã yếu kém đã ngừng hoạt động
Rà soát, đánh giá rõ nguyên nhân các hợp tác xã hoạt động yếu kém và ngừng hoạt động để có giải pháp cụ thể hỗ trợ, hướng dẫn các hợp tác xã như: Thực hiện củng cố lại tổ chức bộ máy và thành viên hợp tác xã với quy mô phù hợp, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện của hợp tác xã; đào tạo nâng cao năng lực quản trị cho cán bộ chủ chốt; tạo điều kiện cho hợp tác xã tham gia các hoạt động công ích, dịch vụ công, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; thu hút doanh nghiệp liên kết với hợp tác xã cung ứng vật tư phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; hướng dẫn và tạo điều kiện cho hợp tác xã huy động vốn và các nguồn lực cho phát triển sản xuất, dịch vụ để hợp tác xã khôi phục và ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh.
Đối với các hợp tác xã ngừng hoạt động lâu ngày tập trung vận động, hỗ trợ và hướng dẫn các hợp tác xã giải thể tự nguyện theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật Hợp tác xã và Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ hoặc hỗ trợ chuyển sang loại hình kinh doanh khác. Trường hợp không thể thực hiện được các hình thức trên thì UBND cấp huyện thực hiện thủ tục giải thể bắt buộc theo quy trình và thủ tục hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 54 Luật Hợp tác xã và Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính ph; trường hợp tài sản không chia hình thành từ nhiều nguồn vốn được xử lý theo Thông tư số 31/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 Bộ Tài chính.
4. Tạo điều kiện thành lập mới các hợp tác xã nông nghiệp và hỗ trợ để hoạt động có hiệu quả
Lựa chọn các ngành hàng chủ lực theo Chương trình số 22/CTr-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh để tổ chức lại sản xuất thông qua việc thúc đẩy thành lập hợp tác xã chuyên ngành ở các vùng để phối hợp cùng các doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu, liên kết tiêu thụ sản phẩm; tăng năng suất, chất lượng, tăng tính cạnh tranh góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của các ngành hàng như: Cây lương thực, cây dược liệu, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây rau màu, chăn nuôi đại gia súc, chăn nuôi lợn, gia cầm, thủy sản,...
Tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn các hợp tác xã xây dựng phương án sản xuất kinh doanh cụ thể, hiệu quả, phù hợp với từng lĩnh vực, nhất là các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của hợp tác xã; hướng dẫn các hợp tác xã huy động nguồn lực từ nguồn hỗ trợ của Nhà nước theo chính sách, nguồn tín dụng, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để phát triển hạ tầng cơ sở cho sản xuất và chế biến; tổ chức liên kết với doanh nghiệp thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho các hợp tác xã tham gia thực hiện Đề án "Mỗi xã một sản phẩm gắn với các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng, tiềm năng của địa phương, đồng thời củng cố, hoàn thiện và xây dựng mới các hợp tác xã hoạt động hiệu quả".
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 12/11/2014 của UBND tỉnh về đổi mới và phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 13/7/2017 của UBND tỉnh về xây dựng mô hình điểm hợp tác xã sản xuất nông nghiệp gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm có sự liên kết giữa doanh nghiệp với người sản xuất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Lựa chọn các hợp tác xã có các sản phẩm chủ lực, đặc trưng, tiềm năng của địa phương để hỗ trợ thúc đẩy phát triển liên kết, đảm bảo thành lập mới và huy động trên 30% số hợp tác xã tham gia chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời khuyến khích, vận động các tổ hợp tác đang hoạt động có hiệu quả và những chủ trang trại có quy mô sản xuất tương đối lớn cùng thành lập hợp tác xã liên kết với các doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu tập trung theo chuỗi giá trị sản phẩm.
5. Củng cố và phát triển liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp
Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của các liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hiện có để đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động; đồng thời lựa chọn một số hợp tác xã có cùng loại hình sản xuất hoặc hợp tác xã có loại hình sản xuất khác nhau nhưng hỗ trợ có hiệu quả cho nhau theo chuỗi trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để hướng dẫn, vận động và giúp đỡ thành lập liên hiệp hợp tác xã theo Luật.
1. Công tác tuyên truyền
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật hợp tác xã, các chính sách phát triển hợp tác xã, nâng cao nhận thức về thực hiện Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020; tuyên truyền, phổ biến các mô hình hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả để tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của cán bộ, người dân về vai trò, vị trí, tổ chức hoạt động của hợp tác xã trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung; phân biệt rõ sự khác nhau giữa hợp tác xã với các loại hình sản xuất, kinh doanh khác.
Nâng cao nhận thức trong toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân về sự cần thiết đẩy mạnh phát triển hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
2. Công tác phối hợp
Tăng cường sự phối hợp trong việc quản lý nhà nước về phát triển hợp tác xã nông nghiệp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan. Đặc biệt là sự phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Nông dân và các sở, ngành liên quan để lãnh đạo, chỉ đạo sát sao công tác phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên cơ sở đánh giá kỹ, đầy đủ, sâu sắc các mô hình hợp tác xã để có các giải pháp phù hợp trong định hướng phát triển đảm bảo hiệu quả, bền vững.
Các sở ngành liên quan thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các hợp tác xã để kịp thời phát hiện và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là về cơ chế, chính sách, về nguồn vốn...
3. Công tác tập huấn, bồi dưỡng
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ quản lý, sản xuất cho đội ngũ cán bộ quản lý, thành viên hợp tác xã; chú trọng phổ biến kinh nghiệm từ các mô hình hợp tác xã điển hình, hoạt động có hiệu quả trong và ngoài tỉnh để nhân rộng. Hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp tăng cường năng lực, trao đổi kinh nghiệm, nhằm trang bị kiến thức đảm bảo các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật, phương pháp quản lý mới và tham gia trực tiếp vào các chuỗi liên kết giá trị trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ các nông sản, thực phẩm chủ lực của tỉnh. Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu, chứng nhận chất lượng sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và quảng bá thương hiệu.
4. Hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách đối với HTX nông nghiệp
4.1. Về thể chế
Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách tham mưu quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp ở Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) cấp huyện. Phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của cán bộ chuyên môn cấp xã để trực tiếp tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp xã trong việc tham mưu quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp và hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp phát triển. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cập nhật kiến thức thường xuyên cho đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp đảm bảo thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả.
4.2. Về cơ chế, chính sách
Rà soát và triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh đã ban hành, đồng thời bổ sung và ban hành các cơ chế, chính sách riêng phù hợp với đặc điểm của huyện để triển khai thống nhất, đồng bộ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp quy định tại: Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Chương trình số 22/CTr-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh về tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1497/QĐ-UBND ngày 24/8/2015 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
5. Huy động nguồn lực
5.1. Kinh phí huy động từ hỗ trợ của Nhà nước theo chính sách
Nguồn hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ (thực hiện chính sách hỗ trợ tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013) để hỗ trợ: Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; chế biến sản phẩm; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã và đưa cán bộ trẻ có trình độ về hợp tác xã; ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới; thành lập mới hợp tác xã.
Nguồn vốn Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 để hỗ trợ: Ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; liên kết chuỗi giá trị giữa hợp tác xã với doanh nghiệp; đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp; đào tạo nghề cho lao động nông thôn (chính sách theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 và số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015; Nghị định số 61/2015/NĐ- CP ngày 09/07/2015).
Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai và ổn định đời sống dân cư hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp theo Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 28/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương trình khuyến nông quốc gia hỗ trợ cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thành viên hợp tác xã và xây dựng các mô hình khuyến nông ứng dụng công nghệ cao trong hợp tác xã nông nghiệp.
Hỗ trợ thuê đất phục vụ hoạt động của hợp tác xã và hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng để hợp tác xã thực hiện các dịch vụ công ích, tiêu thụ sản phẩm gắn với chuỗi giá trị (Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017); hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp (Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018).
Hỗ trợ thu hút, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để liên kết với hợp tác xã (Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 03/5/2018); Chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020 (Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 09/2/2017).
Các Chương trình hỗ trợ theo chuyên ngành như: Thủy lợi phí (ưu tiên hợp tác xã tham gia hoạt động quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng theo quy định của Luật Thủy lợi và Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018); hỗ trợ đầu tư, bảo vệ và phát triển rừng (theo Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ); hỗ trợ phát triển thủy sản (theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015).
5.2. Nguồn vốn lồng ghép từ các Chương trình, Đề án, Kế hoạch đã được ban hành trên địa bàn tỉnh; từ Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã, Quỹ Hỗ trợ nông dân và các tổ chức tín dụng, trong đó có hỗ trợ theo chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn (Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015) để các hợp tác xã tiếp cận các nguồn hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
5.3. Vốn của doanh nghiệp tham gia liên kết, vốn đối ứng của các hợp tác xã đầu tư phát triển sản xuất và các nguồn vốn hợp pháp khác.
6. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện cho cả giai đoạn dự kiến: 7.860 triệu đồng:
- Hỗ trợ phát triển hợp tác xã: 7.040 triệu đồng.
- Công tác quản lý Nhà nước: 320 triệu đồng.
- Nâng cao năng lực cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác: 500 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện phát triển hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các huyện, thành phố triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch; thực hiện sơ kết, tổng kết và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện hằng năm và kết thúc giai đoạn.
Tổ chức triển khai các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý Nhà nước, cán bộ đoàn thể các cấp về hợp tác xã nông nghiệp; các chức danh, thành viên hợp tác xã nông nghiệp.
Rà soát, bổ sung hợp tác xã đáp ứng điều kiện và có nhu cầu hỗ trợ trí thức trẻ về làm việc để báo cáo UBND tỉnh phê duyệt bổ sung.
Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Nông dân tỉnh triển khai Chương trình phối hợp về thực hiện mục tiêu 15.000 hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả theo Nghị quyết của Quốc hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu bố trí kinh phí hằng năm từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình khác để thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan trên cơ sở dự toán kinh phí được cấp hằng năm và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh; tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí theo quy định.
4. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ thành lập, phát triển hợp tác xã; tham mưu cơ quan có thẩm quyền xử lý giải thể các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hình thức, ngừng hoạt động.
Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ thành viên hợp tác xã; xây dựng các mô hình hợp tác xã kiểu mới; xúc tiến thương mại khu vực kinh tế tập thể trong phạm vi đối tượng thành viên của Liên minh Hợp tác xã; quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, ưu tiên nguồn vốn cho các hợp tác xã thực hiện ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
Tư vấn phát triển hợp tác xã kiểu mới gắn với liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản phẩm theo chuỗi giá trị; hỗ trợ các hợp tác xã tham gia hội chợ xúc tiến thương mại; thường xuyên theo dõi, nắm bắt kịp thời tình hình phát triển các hợp tác xã thành viên về số lượng và chất lượng...
5. Sở Công Thương: Tổ chức quảng bá xúc tiến thương mại các mặt hàng nông sản chủ lực trên địa bàn; tổ chức cho các hợp tác xã tham gia các hội chợ giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thành phố hỗ trợ cho các hợp tác xã thực hiện các hoạt động khuyến công.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Căn cứ nhiệm vụ khoa học hằng năm tổ chức lồng ghép các đề tài, dự án ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất tại các hợp tác xã nông nghiệp, nhằm từng bước đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá nông sản cho các hợp tác xã.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh
Triển khai xây dựng kế hoạch tuyên truyền các chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể và nội dung Kế hoạch này.
8. Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các nguồn vốn vay khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã tiếp cận các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
9. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh
Vận động các tổ hợp tác, chủ trang trại, gia trại, hộ nông dân sản xuất giỏi là Hội viên Hội Nông dân tham gia tích cực vào phong trào phát triển hợp tác xã; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ sản xuất cho các hộ nông dân, thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác và các chủ trang trại, gia trại...
Hỗ trợ cho các thành viên hợp tác xã nông nghiệp tiếp cận được nguồn hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ nông dân nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh.
Chỉ đạo, hướng dẫn Hội nông dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và triển khai có hiệu quả Chương trình phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Nông dân tỉnh về thực hiện mục tiêu 15.000 hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả theo Nghị quyết của Quốc hội.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lạng Sơn và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp: Phối hợp với các sở, ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp hiệu quả; phát động các phong trào thi đua trong tổ chức hội, đoàn để phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
11. UBND các huyện, thành phố
Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động và những khó khăn, vướng mắc của hợp tác xã nông nghiệp; các mô hình liên kết gắn sản xuất với chế biến tiêu thụ nông sản trên địa bàn để có giải pháp hỗ trợ và nhân rộng; phân loại hợp tác xã trên địa bàn, đưa ra giải pháp phát triển cho từng loại hình hợp tác xã, trong đó tập trung hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Chỉ đạo giải quyết dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả, buộc giải thể hoặc chuyển sang hình thức tổ chức hoạt động khác theo quy định.
Lồng ghép các nguồn vốn để triển khai các mô hình kinh tế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là mô hình chuỗi liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng; phối hợp với các sở, ngành liên quan để hỗ trợ hợp tác xã phát triển, tập trung củng cố và thành lập mới hợp tác xã gắn với các sản phẩm có thế mạnh tại địa phương.
Bố trí đội ngũ cán bộ chuyên trách có đủ năng lực tham mưu, đề xuất phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở cấp huyện, cấp xã.
Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đột xuất, định kỳ 6 tháng và báo cáo cuối năm theo quy định.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, tổ chức kiểm tra, rà soát, giám sát việc thực hiện Luật hợp tác xã tại địa phương.
Căn cứ Kế hoạch này, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể hàng năm để tập trung chỉ đạo đến năm 2020 đạt được mục tiêu đề ra./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1103/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 461/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2 Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2019 về phát triển 180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3 Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2019 về phát triển hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa Sơn La đến năm 2020
- 4 Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2018 hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020
- 5 Quyết định 3594/QĐ-BNN-KTHT năm 2018 về Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến 2020" do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Kế hoạch 6355/KH-BNN-KTHT năm 2018 về phát triển hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản đến 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7 Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 8 Công văn 3626/BKHĐT-HTX năm 2018 hướng dẫn thực hiện Quyết định 2261/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2016-2020 trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9 Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi
- 10 Quyết định 461/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp
- 12 Thông tư 31/2018/TT-BTC về hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Nghị định 107/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hợp tác xã
- 14 Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2017 xây dựng mô hình điểm hợp tác xã sản xuất nông nghiệp gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm có sự liên kết giữa doanh nghiệp với người sản xuất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017–2020
- 15 Quyết định 923/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Luật Thủy lợi 2017
- 17 Nghị định 57/2017/NĐ-CP quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người
- 18 Quyết định 02/2017/QĐ-UBND về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2017-2020
- 19 Quyết định 38/2016/QĐ-TTg về chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Kế hoạch 1244/KH-SNN năm 2016 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển Hợp tác xã trong lĩnh vực Nông lâm nghiệp - Thủy sản giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 22 Thông tư 15/2016/TT-BNNPTNT hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 23 Nghị định 89/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản
- 24 Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 25 Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2015 sửa đổi Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26 Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 27 Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28 Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2014 đổi mới và phát triển hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 29 Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 30 Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 31 Luật hợp tác xã 2012
- 32 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 1103/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 461/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2 Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2019 về phát triển 180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3 Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2019 về phát triển hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa Sơn La đến năm 2020
- 4 Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2018 hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020
- 5 Kế hoạch 1244/KH-SNN năm 2016 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển Hợp tác xã trong lĩnh vực Nông lâm nghiệp - Thủy sản giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang