- 1 Thông tư 03/2014/TT-BTTTT về Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2 Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 3 Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển Doanh nghiệp đến năm 2020 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Quyết định 05/2017/QĐ-TTg quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 1715/QĐ-UBND năm 2017 về Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sơn La phiên bản 1.0
- 6 Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2017-2020
- 7 Kế hoạch 138/KH-UBND về cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2017
- 8 Quyết định 3063/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp giữa Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh trong hoạt động bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 9 Quyết định 37/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số và chữ ký số trong cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La
- 10 Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2017 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La năm 2018
- 11 Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2018 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La năm 2019
- 12 Quyết định 54/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 13 Quyết định 333/QĐ-UBND năm 2019 về Danh sách mã định danh của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La tham gia trao đổi văn bản điện tử thông qua hệ thống Quản lý văn bản và điều hành
- 14 Quyết định 714/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục thủ tục hành chính được tiếp nhận trực tuyến trên Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Sơn La
- 15 Quyết định 1535/QĐ-UBND năm 2019 quy định về Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La
- 16 Quyết định 23/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La kèm theo Quyết định 07/2014/QĐ-UBND
- 17 Quyết định 31/2019/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Sơn La
- 18 Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 19 Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 20 Thông tư 22/2019/TT-BTTTT quy định về tiêu chí, chức năng, tính năng kỹ thuật của Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1 Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 2 Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 3 Quyết định 2323/QĐ-BTTTT năm 2019 về Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Tuyền thông ban hành
- 4 Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 3039/QĐ-UBND năm 2019 về Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sơn La phiên bản 2.0
- 7 Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do tỉnh Sơn La ban hành
- 8 Quyết định 3250/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2025
- 9 Thông tư 03/2014/TT-BTTTT về Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 10 Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 11 Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển Doanh nghiệp đến năm 2020 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 12 Quyết định 05/2017/QĐ-TTg quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 1715/QĐ-UBND năm 2017 về Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sơn La phiên bản 1.0
- 14 Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2017-2020
- 15 Kế hoạch 138/KH-UBND về cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2017
- 16 Quyết định 3063/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp giữa Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh trong hoạt động bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 17 Quyết định 37/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số và chữ ký số trong cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La
- 18 Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2017 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La năm 2018
- 19 Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2018 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La năm 2019
- 20 Quyết định 54/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 21 Quyết định 333/QĐ-UBND năm 2019 về Danh sách mã định danh của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La tham gia trao đổi văn bản điện tử thông qua hệ thống Quản lý văn bản và điều hành
- 22 Quyết định 714/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục thủ tục hành chính được tiếp nhận trực tuyến trên Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Sơn La
- 23 Quyết định 1535/QĐ-UBND năm 2019 quy định về Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La
- 24 Quyết định 23/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La kèm theo Quyết định 07/2014/QĐ-UBND
- 25 Quyết định 31/2019/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Sơn La
- 26 Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 27 Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 28 Thông tư 22/2019/TT-BTTTT quy định về tiêu chí, chức năng, tính năng kỹ thuật của Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 212/KH-UBND | Sơn La, ngày 03 tháng 11 năm 2020 |
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
Quyết định số 2323/BTTTT-THH ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
Kế hoạch số 202-KH/TU ngày 23/3/2020 của Tỉnh ủy Sơn La về thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Quyết định số 3039/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sơn La phiên bản 2.0;
Quyết định số 3250/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Đề án xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2025;
Quyết định số 1162/QĐ-UBND ngày 08/6/2020 của UBND tỉnh Sơn La về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư.
Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Sơn La trong giai đoạn 2021-2025 để tiến tới chính quyền tương tác, minh bạch, sử dụng dữ liệu số để tối ưu hóa hoạt động, chuyển đổi và cung cấp các dịch vụ số mới dựa trên nhu cầu của người dân, doanh nghiệp, tạo hệ sinh thái chuyển đổi số trong toàn tỉnh và quốc gia.
1. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- 100% các văn bản chỉ đạo, thông tin điều hành của các cơ quan nhà nước được cập nhật, xử lý qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành; 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ văn bản, hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý;
- Trên 70% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh;
- Rút ngắn từ 30% thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc, văn phòng điện tử;
- 100% cơ quan nhà nước thực hiện quản lý cán bộ, quản lý tài chính - kế toán qua môi trường số.
2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- 80% người dân, doanh nghiệp hài lòng với các dịch vụ số của chính quyền;
- 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã ứng dụng hệ thống thông tin một cửa điện tử dùng chung của tỉnh; 100% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 60% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trên môi trường mạng;
- 80% cơ quan nhà nước tham gia cung cấp dữ liệu mở, dưới định dạng máy có khả năng đọc, để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội.
- 100% hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh được bảo đảm an toàn theo cấp độ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giám sát an toàn thông tin.
- Kiện toàn vị trí chuyên trách-làm việc toàn thời gian cho cơ quan quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn thông tin.
- 100% cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà nước được tham gia đào tạo, tập huấn, diễn tập về bảo đảm an toàn thông tin.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng số, trong đó 30% được tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu.
1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
- Kiện toàn, bổ sung nhiệm vụ về chỉ đạo bảo đảm ATTT mạng, chính quyền số, chuyển đổi số cho Ban chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các văn bản hướng dẫn, các quy chế quản lý và sử dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh; quy định về khai thác, chia sẻ dữ liệu mở giữa các cơ quan nhà nước;
- Duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sơn La bảo đảm kết nối, liên thông, tránh đầu tư trùng lặp.
2. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Tiếp tục duy trì và mở rộng triển khai Mạng truyền số liệu chuyên dùng tỉnh Sơn La kết nối tới tất cả các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; triển khai vận hành các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng;
- Đầu tư, xây dựng Hạ tầng kỹ thuật Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đủ mạnh để quản lý tập trung các hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh, phục vụ triển khai Chính quyền số tỉnh Sơn La theo hướng ứng dụng điện toán đám mây, thuê dịch vụ và kết nối với đám mây chính phủ toàn quốc;
- Tiếp tục đầu tư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, phát triển các ứng dụng để phục vụ cho Trung tâm điều hành thông minh của tỉnh, các huyện, thành phố.
- Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kĩ thuật tại các đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã bao gồm: Nâng cấp, bổ sung máy tính, máy in, máy quét và các máy tính chuyên dùng theo các đặc thù cụ thể của mỗi cơ quan, đơn vị;
- Triển khai sử dụng chữ ký số và chứng thư số để tích hợp và sử dụng dịch vụ công mức độ 3, 4 trong các giao dịch G2G, G2C, G2B, B2B, B2C, C2C;
- Duy trì, mở rộng, nâng cấp: (1) Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến 3 cấp từ tỉnh đến huyện, xã; (2) Hệ thống camera giám sát an ninh; (3) Hệ thống truyền hình trực tuyến phiên tòa; (4) Hệ thống Cổng thông tin điện tử; (5) Hệ thống An ninh mạng;
- Phát triển hạ tầng Internet vạn vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai Chính quyền số gắn kết với phát triển đô thị thông minh tỉnh Sơn La, bảo đảm triển khai hiệu quả, tránh chồng chéo, tận dụng, kết hợp tối đa với hạ tầng của các tổ chức, cá nhân đã đầu tư.
3. Phát triển các hệ thống nền tảng
- Duy trì nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu LGSP của tỉnh;
- Rà soát, chuẩn hóa phần kết nối các hệ thống thông tin dùng chung và chuyên ngành để kết nối qua trục tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh;
- Xây dựng Cổng dữ liệu tỉnh là đầu mối cung cấp dữ liệu mở của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng nhằm tăng cường tính minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước và thúc đẩy sáng tạo, phát triển kinh tế, xã hội;
- Xây dựng các hệ thống nền tảng đặc thù (nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử; nền tảng hỗ trợ thanh toán dịch vụ công trực tuyến...) dùng chung cho các hệ thống thông tin.
- Tiếp tục triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về Dân cư, Đất đai, Môi trường và đa dạng sinh học, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Hộ tịch điện tử, Y tế, Cán bộ công chức viên chức, An sinh xã hội... theo hướng dẫn của ngành chủ quản.
- Ban hành danh mục, xây dựng và duy trì các CSDL chuyên ngành của tỉnh như: CSDL thủ tục hành chính, CSDL về văn bản và lưu trữ điện tử...
5. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ
a) Phát triển các ứng dụng, dịch vụ CNTT phục vụ hoạt động nội bộ các cơ quan nhà nước:
- Tiếp tục triển khai hệ thống Thư điện tử của tỉnh đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh đều có hộp thư riêng và thường xuyên sử dụng thư điện tử công vụ để trao đổi công việc;
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả hệ thống Quản lý văn bản và điều hành để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và lập hồ sơ công việc trên môi trường mạng tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã;
- Phát triển Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, từng bước tự động hóa công tác báo cáo, thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ cho hoạt động kiểm tra, quyết định của cơ quan quản lý nhà nước dựa trên dữ liệu của cơ quan nhà nước các cấp và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ;
- Duy trì và phát triển các Hệ thống họp trực tuyến, phòng họp không giấy tờ tại các cơ quan nhà nước, nhằm tiết kiệm chi phí và đa dạng hóa các hình thức làm việc phù hợp với các đối tượng, hoàn cảnh khác nhau;
- Xây dựng Hệ thống thông tin quản lý ngân sách, tài chính và kế toán nhà nước nhằm hiện đại hóa, số hóa công tác quản lý ngân sách, kế toán; Hệ thống thông tin quản lý cán bộ công chức viên chức trên phạm vi toàn tỉnh;
- Xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện các ứng dụng CNTT chuyên ngành theo hướng đồng bộ, đáp ứng nhu cầu công việc của các cơ quan, đơn vị và định hướng của bộ ngành chủ quản.
b) Phát triển ứng dụng, dịch vụ CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Phát triển Cổng dịch vụ công của tỉnh trên cơ sở kết nối với Hệ thống giám sát quốc gia về Chính phủ số; ứng dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, nâng cao trải nghiệm người dùng dịch vụ công, tiếp thu ý kiến người dân và doanh nghiệp khi xây dựng, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến;
- Phát triển các dịch vụ công trực tuyến dựa trên nhu cầu người dân và theo các sự kiện trong cuộc đời, người dân chỉ cung cấp thông tin một lần, tận dụng sức mạnh của công nghệ để phát triển các dịch vụ số mới, đồng thời tinh giản một số dịch vụ không cần thiết;
- Phát triển các dịch vụ đô thị thông minh để giải quyết các vấn đề bức thiết của xã hội như: Giao thông thông minh, môi trường thông minh, du lịch thông minh, y tế thông minh, giáo dục thông minh, quản lý trật tự xây dựng...bảo đảm hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí;
- Hoàn thiện Hệ thống thông tin một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công kết nối liên thông 3 cấp tỉnh Sơn La, bao gồm:
Xây dựng quy trình giải quyết TTHC liên thông giữa các ngành và liên thông từ cấp xã đến cấp tỉnh, như: (1) Rà soát, lập danh mục TTHC liên thông giữa các ngành và liên thông từ cấp xã đến cấp tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thống nhất; (2) Xây dựng quy trình nội bộ, điện tử giải quyết TTHC liên thông phải thể hiện cụ thể, chi tiết quá trình xử lý, thời gian thực hiện trong từng cơ quan phối hợp, bảo đảm đầy đủ, chi tiết từng bước thẩm định từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi kết thúc quá trình giải quyết TTHC, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; (3) Tin học hóa các quy trình liên thông đã được phê duyệt vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử để giải quyết TTHC liên thông.
Xây dựng ứng dụng CNTT hỗ trợ người dân và doanh nghiệp nộp hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên thiết bị di động, như: (1) Ứng dụng trên các thiết bị di động thông minh như Android và IOS, hỗ trợ tổ chức, công dân dễ dàng tra cứu tìm kiếm cách thức giải quyết dịch vụ công trực tuyến và hỗ trợ nộp hồ sơ dịch vụ công trực tuyến; (2) Ứng dụng kết nối các API cần thiết để đáp ứng các yêu cầu về đồng bộ các tính năng của Cổng dịch vụ công; (3) Ứng dụng đồng bộ các API về tất cả các trạng thái giải quyết dịch vụ công trực tuyến.
Nâng cấp các chức năng, tính năng kỹ thuật nâng cao của các hệ thống để phục vụ kết nối, chia sẻ sẵn sàng mở rộng, như: (1) Nâng cấp triển khai mô hình hệ thống Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử thống nhất theo quy định tại Thông tư số 22/2019/TT-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông; (2) Xây dựng thêm các phân hệ lưu trữ và truy xuất các thông tin về tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
- Nâng cấp và duy trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp (kiện toàn lực lượng tại chỗ; lựa chọn tối thiểu một tổ chức, doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp; định kỳ thực hiện kiểm tra, đánh giá độc lập; kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc gia) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; áp dụng hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào hoạt động của cơ quan, tổ chức;
- Cập nhật, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Rà soát hiện trạng, tăng cường đầu tư trang thiết bị và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp và hệ thống trung tâm dữ liệu;
- Xây dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng;
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người dùng Internet trên địa bàn;
- Định kỳ hàng năm tổ chức 2-3 chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; thực hiện từ 1-2 đợt kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định của pháp luật trong mỗi năm;
- Chỉ đạo các doanh nghiệp, tổ chức thuộc phạm vi quản lý thực hiện rà soát, đánh giá, có biện pháp tăng cường bảo đảm an toàn thông tin đối với các hệ thống hạ tầng thông tin và các hệ thống thông tin quan trọng khác do doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành;
- Kiện toàn, nâng cao năng lực và duy trì hoạt động thường xuyên của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng; tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn mạng.
- Bố trí cán bộ chuyên trách-làm việc toàn thời gian cho cơ quan quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn thông tin theo đúng quy định của chính phủ
- Đào tạo đội ngũ cán bộ về đảm bảo an toàn thông tin: Phối hợp với các đơn vị đào tạo chuyên sâu tổ chức đào tạo cho các cán bộ đảm bảo an toàn thông tin: Mỗi năm tổ chức mở 2-3 lớp về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin cho cán bộ chuyên trách đảm bảo an toàn thông tin;
- Thường xuyên hỗ trợ người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến: Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội nghị, hội thảo và các hình thức khác nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về các lợi ích trong việc ứng dụng CNTT tiến tới xây dựng Chính quyền số.
- Ứng dụng các kênh truyền thông đa dạng để nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho người dân, tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ Chính quyền số;
- Xây dựng các nền tảng đào tạo kỹ năng số cho người dân để nhanh chóng phổ cập các kiến thức, kỹ năng số cần thiết, cơ bản cho mọi đối tượng trong xã hội, tạo điều kiện hòa nhập cuộc sống số;
- Xây dựng các nền tảng, kênh tương tác trực tuyến giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp để quảng bá thông tin, tăng cường sự tham gia, góp ý của người dân trong các hoạt động quản lý, quá trình ra quyết định của các cơ quan nhà nước;
- Thúc đẩy phổ cập điện thoại thông minh để mọi người dân có thể tiếp cận dịch vụ số mọi lúc, mọi nơi.
2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Phối hợp doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ công (thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng xã hội, ứng dụng của doanh nghiệp);
- Phối hợp, tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân nhằm triển khai các dịch vụ Chính quyền số thuận lợi.
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số mới như Cloud, Big Data, Di động, IoT AI, Blockchain, mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số tỉnh Sơn La để tiết kiệm thời gian, chi phí xây dựng, vận hành các hệ thống thông tin và tự động hóa, thông minh hóa, tối ưu hóa các quy trình xử lý công việc.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ trí tuệ nhân tạo trong cung cấp dịch vụ như trợ lý ảo, trả lời tự động. Triển khai các nội dung khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, trước hết xem xét để giảm chi phí và thời gian cho người dân khi thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến.
- Thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp công nghệ số nghiên cứu, phát triển các ứng dụng công nghệ mới cho Chính phủ số. Thúc đẩy ứng dụng và phát triển mã nguồn mở phục vụ Chính phủ số.
- Triển khai các cơ chế tài chính tạo điều kiện cho doanh nghiệp công nghệ số nghiên cứu, đầu tư xây dựng các sản phẩm, dịch vụ phát triển Chính quyền số, trước hết là các cơ chế, chính sách về thuê dịch vụ, hợp tác theo hình thức đối tác công tư, sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, thuê, mua các dịch vụ số mới, tham gia các quỹ đầu tư, trung tâm đổi mới sáng tạo;
- Sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học công nghệ cho công tác ứng dụng CNTT để phát triển Chính quyền điện tử. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển giao các ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Kiện toàn, bổ sung chức năng nhiệm vụ cho Ban chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh, bổ sung nhân lực về an toàn thông tin cho các cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin theo quy định của Chính phủ; hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, chuyên trách về CNTT cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, phường, thị trấn.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc ứng dụng và phát triển CNTT, tạo bước chuyển biến tích cực trong lề lối làm việc, gắn việc ứng dụng CNTT với đẩy mạnh cải cách hành chính trên cơ sở áp dụng thống nhất hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp; tăng cường sử dụng các thông tin, tài liệu điện tử, hội nghị từ xa, giảm bớt văn bản giấy tờ, các cuộc họp tập trung.
- Xây dựng hệ thống thao trường mạng và thường xuyên tổ chức huấn luyện, diễn tập đảm bảo an toàn, an ninh mạng cho Chính quyền số.
Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp và nguồn kinh phí khác đảm bảo cho việc triển khai, thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
1. Ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh
- Tham mưu cho UBND tỉnh trong chỉ đạo, đôn đốc, điều phối triển khai các chương trình, dự án về CNTT, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong các cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức đoàn thể chính trị của tỉnh tránh chồng chéo, lãng phí.
- Chỉ đạo, giám sát việc triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND xây dựng, ban hành, chỉ đạo Kế hoạch ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng hàng năm của tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác xây dựng, thẩm định, triển khai các nhiệm vụ, dự án theo nội dung Kế hoạch; tổng hợp dự toán kinh phí sự nghiệp Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước hàng năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Tổng hợp báo cáo và đánh giá mức độ ứng dụng CNTT, tiến độ thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, tham mưu và báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính bảo đảm ưu tiên bố trí kinh phí đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng, phát triển CNTT, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng. Chủ trì trong việc huy động kinh phí từ các nguồn viện trợ, tài trợ và các nguồn đầu tư khác cho các dự án CNTT phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ khả năng ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác, cân đối, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp CNTT hàng năm trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2025. Tổng hợp tình hình cấp phát, quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh.
5. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố hàng năm hướng dẫn việc đăng ký chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm về CNTT trình cấp có thẩm quyền xem xét. Hướng dẫn xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức chuyên trách về CNTT trong các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố.
6. Văn phòng UBND tỉnh: các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch hàng năm về ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tại cơ quan, đơn vị, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp.
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo hoạt động ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng thuộc phạm vi quản lý; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch hàng năm.
Định kỳ hàng năm (trước ngày 20/12), các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai thực hiện việc ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tại cơ quan, đơn vị gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch số 202-KH/TU ngày 23/3/2020 của Tỉnh ủy Sơn La về thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 08/02/2017 của UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2017-2020;
Quyết định số 1715/QĐ-UBND ngày 22/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sơn La phiên bản 1.0;
Quyết định số 3063/QĐ-UBND ngày 27/11/2017 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh trong hoạt động bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Quyết định số 37/2017/QĐ-UBND ngày 27/11/2017 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số và chữ ký số trong các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La;
Quyết định số 54/2018/QĐ-UBND ngày 25/12/2018 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Quyết định số 333/QĐ-UBND ngày 13/02/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Danh sách mã định danh của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc UBND tỉnh Sơn La tham gia trao đổi văn bản điện tử thông qua hệ thống Quản lý văn bản và điều hành;
Quyết định số 714/QĐ-UBND ngày 26/3/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Danh mục TTHC được tiếp nhận trực tuyến trên Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Sơn La;
Quyết định số 1535/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 về việc ban hành Quy định về Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La;
Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 12/7/2019 của UBND tỉnh Sơn La về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý, sử dụng hệ thông thư điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 05/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Quyết định số 1952/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Sơn La;
Quyết định số 31/2019/QĐ-UBND ngày 14/8/2019 của UBND tỉnh Sơn La ban hành quy chế hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Sơn La;
Quyết định số 3039/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sơn La phiên bản 2.0;
Quyết định số 3250/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2025;
Quyết định số 1162/QĐ-UBND ngày 08/6/2020 của UBND tỉnh Sơn La về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư;
Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 29/3/2018 về ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La năm 2018; Kế hoạch số 61/KH-UBND ngay 05/3/2019 triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La năm 2019;
Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 08/8/2017 về cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2017;
Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 21/11/2017 về ứng phó sự cố đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2018, 2019;
Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 30/5/2019 về triển khai Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 12/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tích hợp các Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Sơn La để kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia;
Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 15/8/2019 về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày 05/12/2017 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La năm 2018; Kế hoạch số 187/KH-UBND ngày 05/11/2018 về ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La năm 2019; Kế hoạch số 209/KH-UBND ngày 08/10/2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La năm 2020.
Tính đến hết năm 2020, tỷ lệ máy tính/cán bộ công chức cấp tỉnh, huyện, xã của tỉnh Sơn La là 7.185/7.185 (đạt 100%); hầu hết các máy tính đều được kết nối Internet, ngoại trừ một số máy tính được dùng để soạn thảo văn bản mật. Mạng truyền số liệu chuyên dùng đã được kết nối từ UBND tỉnh đến các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện phục vụ triển khai các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh.
Triển khai và duy trì có hiệu quả các dự án CNTT với hình thức thuê dịch vụ CNTT, bao gồm các hệ thống: (1) Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến 3 cấp từ tỉnh đến huyện, xã; (2) Hệ thống camera giám sát an ninh; (3) Hệ thống truyền hình trực tuyến phiên tòa; (4) Thuê hệ thống Cổng thông tin điện tử; (5) Hệ thống An ninh mạng; (6) Hệ thống quản lý văn bản và điều hành; (7) Hệ thống đường truyền phục vụ Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II của tỉnh.
Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sơn La phiên bản 2.0 (ban hành theo Quyết định số 3039/QĐ-UBND ngày 12/12/2019 của UBND tỉnh) đã tạo ra hành lang pháp lý đảm bảo cho sự triển khai thống nhất, đồng bộ các ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn bám sát Kiến trúc khi triển khai các ứng dụng CNTT tại đơn vị, tạo sự đồng bộ, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị. Năm 2020, UBND tỉnh giao Sở Thông tin và Truyền thông triển khai nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) tỉnh Sơn La.
CSDL quốc gia triển khai trên địa bàn tỉnh gồm: CSDL dân cư; CSDL đất đai; CSDL đăng ký doanh nghiệp; CSDL giấy phép lái xe; CSDL tài chính trợ cấp ưu đãi người có công; CSDL hộ nghèo, cận nghèo; CSDL hộ tịch; CSDL khiếu nại, tố cáo.
CSDL chuyên ngành: CSDL dân tộc, CSDL công chứng, CSDL khoa học công nghệ, CSDL thông tin và truyền thông, CSDL tài nguyên môi trường đang được xây dựng và hoàn thiện.
CSDL địa phương: CSDL thủ tục hành chính, CSDL văn bản điện tử (đang xây dựng).
1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Hệ thống quản lý văn bản điều hành dùng chung toàn tỉnh, nâng cao hiệu quả gửi, nhận văn bản điện tử có ký số trên Trục liên thông văn bản quốc gia; chỉ đạo đơn vị cung cấp phần mềm quản lý văn bản và điều hành nâng cấp lên phiên bản mới cho các cơ quan, đơn vị; xây dựng phương án triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng trong kết nối, liên thông văn bản điện tử, ứng dụng chữ ký số trên văn bản điện tử. Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan, đơn vị hoàn toàn dưới dạng điện tử (hoàn toàn không dùng văn bản giấy) đạt trên 97%.
Đã triển khai tập huấn sử dụng hệ thống thông tin báo cáo dùng chung tỉnh Sơn La cho các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện; xây dựng Kế hoạch thuê dịch vụ CNTT Hệ thống thông tin phục vụ họp (eCabinet) cho UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các ứng dụng CNTT, phần mềm chuyên ngành trong các cơ quan, đơn vị như: Phần mềm đáng giá chỉ số cải cách hành chính; phần mềm quản lý chuyên ngành thông tin, truyền thông; phần mềm quản lý hạ tầng bưu chính, viễn thông và CNTT; phần mềm quản lý khám chữa bệnh HIS; phần mềm quản lý ngân sách nhà nước; phần mềm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; phần mềm quản lý đối tượng chính sách; phần mềm quản lý hộ tịch; phần mềm cấp giấy phép kinh doanh; phần mềm thi trắc nghiệm; phần mềm kiểm định đánh giá chất lượng trường học...
2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị duy trì thường xuyên và cung cấp, triển khai 1.699 dịch vụ công trực tuyến mức độ 2, trong đó có 412 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 24 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Sơn La (không bao gồm các dịch vụ công tuyến của các bộ, ngành trung ương) phục vụ nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính của các tổ chức, cá nhân. Trong 6 tháng đầu năm 2020, đã có 106/436 dịch vụ phát sinh hồ sơ trực tuyến (đạt 24,31%).
Hiện tại, Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Sơn La đã kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, đồng thời tích hợp thành công 15 dịch vụ công mức độ 3,4 của tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện, triển khai có hiệu quả Hệ thống thông tin một cửa điện tử đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật theo Thông tư 22/2019/TT-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Toàn tính hiện có 218 cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực CNTT và an toàn thông tin tại các cơ quan nhà nước, trong đó: Số cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về CNTT có 71 người, bao gồm: 03 người trình độ sau đại học, 50 người trình độ đại học, 14 người trình độ cao đẳng về chuyên ngành CNTT-ĐTVT, 04 người có trình độ khác, số cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm về CNTT có 147 người, bao gồm: 02 người trình độ sau đại học, 35 người trình độ đại học, 10 người trình độ cao đẳng về chuyên ngành CNTT-ĐTVT, 100 người có trình độ khác.
Tại các cơ quan, đơn vị nhà nước từ các sở, ban, ngành và các huyện:, đạt 100% đơn vị có cán bộ biết sử dụng máy tính trong công việc, 90% đơn vị có cán bộ phụ trách CNTT. Tại các cơ quan cấp xã: trên 80% cán bộ biết sử dụng máy tính trong công việc. Có hơn 900 đối tượng được đào tạo cấp chứng chỉ tin học theo chuẩn kỹ năng CNTT cơ bản quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT.
Tỉnh Sơn La đang triển khai Thuê dịch vụ Hệ thống An ninh mạng do Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội cung cấp để quản lý, giám sát tập trung toàn bộ hệ thống mạng nội bộ, mạng số liệu chuyên dùng của các cơ quan nhà nước, các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu dùng chung, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành,... tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh. Hệ thống hiện tại đã có đầy đủ các dịch vụ, giải pháp bảo vệ như: hệ thống tường lửa, bảo mật thư điện tử, quản lý giám sát an toàn thông tin trên máy chủ, phát hiện tấn công APT ở mức mạng, quản lý bảo mật tập trung SIEM, dịch vụ dò quét, gỡ bỏ mã độc cho hệ thống, bảo vệ an toàn thông tin. Đã hoàn thành triển khai bảo đảm an toàn, an ninh mạng theo mô hình 4 lớp, tuy nhiên chưa xác định cấp độ (3, 4) đối với các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý; đồng thời, Bộ Thông tin và Truyền thông chưa công bố các hệ thống thông tin cấp độ 5 trên địa bàn tỉnh Sơn La, do đó chưa đủ căn cứ để thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn an ninh mạng.
Hệ thống giám sát An ninh mạng tại Trung tâm tích hợp dữ liệu đã thực hiện giám sát 24/24 toàn bộ các máy chủ cài đặt hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh, cảnh báo lỗ hổng và ngăn chặn các nguy cơ tấn công từ bên ngoài. Đã phát hiện, cảnh báo 72.666 lượt lây nhiễm của 97 loại mã độc với 3% mức độ cảnh báo, 76% mức độ nguy hiểm, 16% mức độ rất nguy hiểm, 5% mức độ cực kỳ nguy hiểm.
Thực hiện Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch 197/KH-UBND ngày 21/11/2017 về ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2018, 2019 với một số nội dung chính như sau: Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật; tập huấn nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về an toàn thông tin mạng; Đánh giá các nguy cơ, sự cố an toàn thông tin mạng (02 cuộc đánh giá/năm); Xây dựng phương án đối phó, ứng cứu đối với một số tình huống sự cố cụ thể; Triển khai diễn tập, phòng ngừa sự cố, giám sát phát hiện, bảo đảm các điều kiện sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố (1-2 cuộc diễn tập/năm). Tham gia đầy đủ các cuộc diễn tập do Bộ Thông tin và Truyền thông, các công ty an ninh mạng tổ chức theo các hình thức trực tiếp và trực tuyến.
Thường xuyên chỉ đạo các cơ quan báo chí tuyên truyền về chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước về an toàn thông tin như: Luật an toàn thông tin mạng, Nghị định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, Quyết định Quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia, Thông tư quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc....để nhân dân biết, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về ATTT; phổ biến kiến thức về các nguy cơ gây mất an toàn thông tin và các kỹ năng cơ bản phòng tránh mất an toàn thông tin, quy trình điều phối ứng cứu, xử lý khi xảy ra sự cố mất an toàn thông tin; cảnh báo cập nhật các điểm yếu, lỗ hổng trên các hệ thống thông tin; cập nhật và cách xử lý các mã độc mới có tính chất nguy hiểm; chủ động cung cấp thông tin khi phát hiện các dấu hiện của các chiến dịch tấn công mạng, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh.
Kinh phí cho các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020: 109,760 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước
Kinh phí cho các nhiệm vụ, dự án về an toàn thông tin mạng giai đoạn 2016-2020: 12,230 tỷ đồng (chiếm 11,2% trong tổng số tiền chi cho CNTT)
CHI TIẾT KINH PHÍ ỨNG DỤNG CNTT TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2016-2020
Đơn vị: Nghìn đồng
TT | Tên nhiệm vụ, dự án | Mục tiêu đầu tư | Tổng mức đầu tư | Nguồn vốn đầu tư | Thời gian thực hiện | Hiệu quả /hiện trạng |
1 | Dự án Mua sắm tập trung 2017-2020 | Đầu tư hạ tầng đồng bộ, tập trung toàn tỉnh | 32,828,666 | Ngân sách tỉnh | 2017-2020 | Đã triển khai |
2 | Thuê hệ thống Quản lý văn bản và điều hành | Hiện đại hóa việc xử lý văn bản, hồ sơ công việc trong các CQNN tỉnh | 6,200,000 | Ngân sách tỉnh | 2016-2020 | Đang sử dụng |
3 | Dự án đầu tư hệ thống thông tin giải quyết TTHC bao gồm: Cổng thông tin hành chính công của tỉnh; hệ thống một cửa điện tử; cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh | Hỗ trợ việc giải quyết TTHC công khai, minh bạch cho người dân và doanh nghiệp | 6,400,000 | Ngân sách tỉnh | 2017 | Đang sử dụng |
4 | Dự án Xây dựng mạng chuyên dùng tỉnh Sơn La | Đầu tư, xây dựng mạng chuyên dùng tỉnh | 8,188,000 | Ngân sách tỉnh | 2019 | Đang sử dụng |
5 | Xây dựng, nâng cấp một số phần mềm, ứng dụng chuyên ngành: - Xây dựng phần mềm quản lý khai thác số liệu chuyên ngành thông tin; - Mở rộng, nâng cấp phần mềm quản lý, khai thác số liệu chuyên ngành thông tin; - PM ứng dụng quản lí mạng lưới BCVT, CNTT; - Xây dựng ứng dụng đăng ký chứng thư số trực tuyến; - Nâng cấp hệ thống thư điện tử công vụ | Xây dựng, nâng cấp các phần mềm dùng chung trên địa bàn tỉnh | 1,802,000 | Ngân sách tỉnh | 2018-2019 | Đang sử dụng |
6 | Hệ thống phần mềm phòng, chống mã độc theo mô hình quản trị tập trung | Nâng cao năng lực đảm bảo an toàn thông tin mạng theo mô hình tập trung | 1,730,000 | Ngân sách tỉnh | 2019-2020 | Đang sử dụng |
7 | Thuê Hệ thống camera giám sát an ninh | Giám sát an ninh toàn tỉnh | 8,514,000 | Ngân sách tỉnh | 2018-2020 | Đang sử dụng |
8 | Thuê Hệ thống truyền hình trực tuyến phiên tòa | Kết nối các phòng xử án | 5,352,000 | Ngân sách tỉnh | 2018-2020 | Đang sử dụng |
9 | Thuê Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến 3 cấp từ tỉnh đến huyện, xã | Kết nối 219 điểm họp từ tỉnh đến huyện, xã | 25,830,000 | Ngân sách tỉnh | 2018-2022 | Đang sử dụng |
10 | Thuê dịch vụ Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La | Cung cấp thông tin đồng bộ trên hệ thống Portal | 1,706,000 | Ngân sách tỉnh | 2018-2020 | Đang sử dụng |
11 | Thuê Hệ thống an ninh mạng tỉnh | Giám sát tình hình an ninh mạng tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh | 10,500,000 | Ngân sách tỉnh | 2018-2021 | Đang sử dụng |
12 | Xây dựng đề án đô thị thông minh | Xây dụng đề án để triển khai xây dựng ĐTTM trên nền tảng các ứng dụng ICT phát huy được thế mạnh của tỉnh, phát triển các dịch vụ theo nhu cầu quản lý và nguyện vọng của người dân trên địa bàn tỉnh | 710,000 | Ngân sách tỉnh | 2019 | Đang triển khai |
| Tổng cộng | 109,760,666 |
|
|
|
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ỨNG DỤNG CNTT, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2020-2025
TT | Tên nhiệm vụ, dự án | Đơn vị chủ trì triển khai | Dự án chuyển tiếp hay dự án mới | Mục tiêu | Thời gian triển khai | Nguồn vốn | Ghi chú |
|
|
| |||||
1 | Kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ mới | Bổ sung nhiệm vụ về chỉ đạo bảo đảm ATTT mạng trên địa bàn tỉnh | 2021 |
|
|
2 | Duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sơn La | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ thường xuyên | Bảo đảm kết nối, liên thông, tránh đầu tư trùng lặp | 2021-2025 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
3 | Xây dựng các văn bản hướng dẫn, các quy chế, quy định về khai thác, chia sẻ dữ liệu mở giữa các cơ quan nhà nước | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ mới | Quản lý và sử dụng có hiệu quả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh | 2021-2022 |
|
|
4 | Kiện toàn Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ mới | Nâng cao năng lực, tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia | 2021 |
|
|
|
|
| |||||
1 | Duy trì Mạng truyền số liệu chuyên dùng tỉnh Sơn La kết nối tới tất cả các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ chuyển tiếp | Triển khai vận hành các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng | 2020-2025 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
2 | Triển khai, duy trì các hệ thống: (1) Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến 3 cấp từ tỉnh đến huyện, xã (2) Hệ thống camera giám sát an ninh; (3) Hệ thống truyền hình trực tuyến phiên tòa; (4) Hệ thống Cổng thông tin điện tử; (5) Hệ thống An ninh mạng. | VP UBND tỉnh, Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, UBND các huyện thành phố | Nhiệm vụ chuyển tiếp |
| 2020-2025 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
3 | Duy trì nền tảng trục tích hợp, chia sẻ dữ liệu LGSP của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ chuyển tiếp | Duy trì trục tích hợp làm nền tảng chia sẻ dữ liệu giữa các ứng dụng dùng chung và chuyên ngành của tỉnh | 2020-2025 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
4 | Xây dựng Cổng cơ sở dữ liệu của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ mới | Làm nền tảng để triển khai hạng mục CSDL, ứng dụng cho các hệ thống CSDL chuyên ngành trên địa bàn tỉnh | 2022-2025 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
5 | Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ mới | Quản lý tập trung các HTTT, CSDL của tỉnh, phục vụ triển khai Chính quyền số tỉnh Sơn La theo hướng ứng dụng Điện toán đám mây | 2020-2025 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
6 | Xây dựng và duy trì Trung tâm điều hành thông minh của tỉnh, các huyện, thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố | Nhiệm vụ mới | Đáp ứng nhu cầu tiếp cận, khai thác thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác xây dựng chiến lược, hoạch định chính sách, điều hành, quản lý nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La. | 2020-2025 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
7 | Chuẩn hóa các Hệ thống thông tin dùng chung và chuyên ngành để kết nối, chia sẻ dữ liệu toàn tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ thường xuyên | Đảm bảo cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc triển khai các ứng dụng của chính quyền số | 2020-2025 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
8 | Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kĩ thuật tại các đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã phường, thị trấn. | Nhiệm vụ thường xuyên | Đảm bảo cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc triển khai các ứng dụng của chính quyền số | 2020-2025 | Ngân sách tỉnh, huyện, xã | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
9 | Triển khai sử dụng chữ ký số và chứng thư số cho cán bộ, công chức, viên chức | Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Triển khai sử dụng chữ ký số và chứng thư số cho cán bộ, công chức, viên chức để sử dụng ký số, gửi nhận văn bản | 2021 |
| Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
|
|
| |||||
1 | Xây dựng và duy trì các CSDL Quốc gia và CSDL chuyên ngành của tỉnh. | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã phường, thị trấn. | Nhiệm vụ thường xuyên |
| 2020-2025 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
2 | Duy trì Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã phường, thị trấn. | Nhiệm vụ thường xuyên |
| 2020-2025 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
3 | Duy trì Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Sơn La triển khai trên toàn tỉnh từ cấp tỉnh, huyện, xã | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ mới | Trên 70% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh. | 2020-2025 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
4 | Thuê Hệ thống thông tin phục vụ họp (eCabinet) tại Văn phòng UBND tỉnh, 19 sở, ban, ngành, 12 UBND huyện, thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ mới | Rút ngắn từ 30% thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua ứng dụng CNTT trong phục vụ họp | 2020-2025 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
5 | Hệ thống thông tin quản lý cán bộ công chức viên chức trên phạm vi toàn tỉnh | Sở Nội vụ | Nhiệm vụ chuyển tiếp | Nhằm hiện đại hóa, số hóa công tác quản lý cán bộ công chức viên chức | 2021 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
6 | Xây dựng Hệ thống Kế toán - ngân sách tập trung | Sở Tài chính | Nhiệm vụ mới | Hiện đại hóa công tác quản lý ngân sách và kế toán trong các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La theo hướng tập trung, đồng bộ | 2021 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
7 | Thuê duy trì Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La | VP UBND tỉnh, các sở, ngành, UBND các huyện thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên | Đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp | 2020-2025 | Ngân sách tỉnh | Quyết định số 2872/QĐ- UBND ngày 07/11/2017 |
8 | Tiếp tục hoàn thiện Hệ thống thông tin một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công kết nối liên thông 3 cấp tỉnh Sơn La | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ thường xuyên | Đáp ứng việc giải quyết công khai, minh bạch các thủ tục hành chính liên thông | 2020-2025 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
9 | Chuẩn hóa tất cả các quy trình thủ tục hành chính nội bộ, điện tử cấp tỉnh, huyện, xã | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên |
| 2021 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
10 | Phát triển Cổng dịch vụ công của tỉnh kết nối với Hệ thống giám sát quốc gia về Chính phủ số | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ mới | Ứng dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, nâng cao trải nghiệm người dùng dịch vụ công, tiếp thu ý kiến người dân và doanh nghiệp khi xây dựng, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến | 2022 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
11 | Phát triển các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 dựa trên nhu cầu người dân và theo các sự kiện trong cuộc đời; tinh giản một số dịch vụ không cần thiết | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ thường xuyên | Người dân chỉ cung cấp thông tin một lần, tận dụng sức mạnh của công nghệ để phát triển các dịch vụ số mới | 2020-2025 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
12 | Phát triển các dịch vụ đô thị thông minh trong giải quyết các vấn đề bức thiết của xã hội | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ mới | Quản lý đô thị tinh gọn theo hướng hiện đại hướng tới phục vụ người dân một cách tốt nhất | 2022-2025 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
|
|
|
|
|
| ||
1 | Nâng cấp và duy trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp; cập nhật, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ thường xuyên | Nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin, ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp và hệ thống trung tâm dữ liệu | 2021-2023 |
| Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
2 | Duy trì giải pháp phòng, chống mã độc theo mô hình tập trung để bảo vệ cho 100% máy trạm, thiết bị đầu cuối liên quan tại các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ thường xuyên |
| 2020-2025 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
|
|
|
| ||||
1 | Đào tạo đội ngũ cán bộ phụ trách an toàn thông tin | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ thường xuyên | Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CNTT của tỉnh | 2020-2025 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
2 | Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người dùng Internet trên địa bàn | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã phường, thị trấn. | Nhiệm vụ thường xuyên | Nâng cao hiểu biết, nhận thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về bảo đảm bảo an toàn thông tin trong xây dựng Chính quyền số. | 2020-2025 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
3 | Diễn tập ứng phó sự cố đảm bảo an toàn thông tin mạng | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ thường xuyên | Nâng cao năng lực ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng | 2020-2025 | Ngân sách tỉnh | Theo QĐ giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền |
- 1 Kế hoạch 37/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Ninh Bình năm 2021
- 2 Kế hoạch 262/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2021
- 3 Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2021 triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành Y tế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành