- 1 Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 2 Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Quyết định 82/2013/QĐ-TTg về chính sách đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 369/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục thể thao thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 220/KH-UBND | Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020; Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020; Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 09/7/2012 của Thành ủy Hà Nội về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao Thủ đô đến năm 2020; Quyết định số 369/QĐ-UBND ngày 16/1/2014 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục thể thao thành phố Hà Nội đến năm 2020, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Tập trung phát triển một số môn thể thao thành tích cao tiêu biểu của Hà Nội và cả nước đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và tạo động lực cho phát triển thể dục thể thao quần chúng.
- Phấn đấu thể thao thành tích cao Hà Nội giữ vững vị trí đứng đầu cả nước và góp phần để thể thao Việt Nam đứng trong tốp đầu khu vực Đông Nam Á. Xây dựng Hà Nội là trung tâm đào tạo vận động viên và trọng tài cho quốc gia.
a) Phát triển và đào tạo đội ngũ vận động viên
- Đến năm 2015 số lượng vận động viên năng khiếu, nghiệp dư và bán tập trung đạt trên 3.500 vận động viên, trong đó có 850 vận động viên cấp cao;
- Đến năm 2020 số lượng vận động viên năng khiếu, nghiệp dư và bán tập trung đạt trên khoảng 4.500 vận động viên, trong đó có 1.100 vận động viên cấp cao;
b) Phát triển đội ngũ huấn luyện viên và trọng tài
- Đến năm 2015, số lượng huấn luyện viên các cấp đạt trên 600 người; Số lượng trọng tài các cấp đạt khoảng 850 người
c) Thành tích thi đấu thể thao thành tích cao
- Đến năm 2016, có 10-12 vận động viên tham dự và phấn đấu đạt huy chương tại Thế vận hội thể thao (Olympic) Lần thứ XXXI được tổ chức tại Rio de Janeiro-Brazil, lần thứ XXXII tại Tokyo-Nhật Bản và các Olympic tiếp theo đến năm 2030 có 13-15 Vận động viên tham dự và phấn đấu có trên 2 huy chương, trong đó có huy chương vàng.
- Năm 2019, đóng góp 35-36% Vận động viên cho đoàn Việt Nam và phấn đấu có 2 Huy chương vàng Đại hội Thể thao Châu Á (ASIAD) Lần thứ XVIII.
- Đảm bảo lực lượng nòng cốt của đoàn thể thao Việt Nam và đóng góp trên 30% tổng số huy chương vàng để đoàn Việt Nam giữ vững vị trí trong top 3 khu vực Đông Nam Á tại Đại hội Thể thao khu vực Đông Nam Á (SEA Games).
- Phấn đấu giữ vị trí thứ nhất toàn đoàn tại các kỳ Đại hội TDTT toàn quốc.
II. NỘI DUNG
1. Phát triển các môn thể thao trọng điểm và đội ngũ vận động viên thể thao thành tích cao
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển các môn thể thao trọng điểm của thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tập trung ưu tiên phát triển 20 môn là thế mạnh của Hà Nội và Việt Nam, gồm: điền kinh; thể thao dưới nước; cử tạ; taekwondo, vật; bắn súng; karatedo; bóng bàn; thể dục dụng cụ; đấu kiếm; bắn cung; đua thuyền rowing; canoeing & kayak xe đạp; judo; boxing nữ; cầu lông; wushu; cầu mây, bóng đá; các môn thể thao có khả năng đoạt huy chương tại các giải thi đấu quốc tế.
- Đào tạo đội ngũ vận động viên thể thao tài năng, tập trung cho các môn thể thao trọng điểm; Đào tạo và phát triển các lớp vận động viên kế cận, có trình độ chuyên môn và thành tích cao, có phẩm chất đạo đức tốt.
- Đổi mới cơ chế, nội dung tổ chức tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao thành tích cao theo hướng chuyên nghiệp.
- Kết hợp đào tạo năng khiếu và rà soát lực lượng vận động viên ở các tuyến để kịp thời tuyển chọn, bổ sung cho lực lượng vận động viên đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng.
- Ưu tiên đào tạo đội ngũ vận động viên thể thao tài năng các môn thể thao trọng điểm có tiềm năng với chế độ ưu tiên đặc biệt để hướng đến giành huy chương tại đấu trường ASIAD và Olympic.
2. Tăng cường đầu tư khoa học-công nghệ phục vụ tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện tài năng thể thao, chữa trị và hồi phục chức năng cho vận động viên
- Nghiên cứu xây dựng và ứng dụng quy trình khoa học phát hiện năng khiếu, tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ và y sinh học thể thao trong công tác đào tạo vận động viên.
- Nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp tiên tiến, hiện đại về điều trị chấn thương, phục hồi chức năng và phòng chống Doping; thực hiện giám định khoa học đối với quá trình huấn luyện vận động viên.
- Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý và thực hiện quản lý chế độ dinh dưỡng theo thực đơn quy định cho từng môn thể thao, theo từng giai đoạn huấn luyện để không ngừng nâng cao thể lực cho vận động viên.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng cơ sở dữ liệu về vận động viên thể thao thành tích cao và vận động viên trẻ kế cận.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thông tin, khoa học, công nghệ và huấn luyện thể thao các môn thể thao trọng điểm.
3. Tăng cường phát triển nguồn nhân lực thể thao thành tích cao
Tăng cường nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao cho công tác đào tạo VĐV tài năng thể thao thành tích cao: mở các lớp đào tạo, tập huấn ở trong nước và ở nước ngoài để nâng cao trình độ của huấn luyện viên, trọng tài, bác sĩ thể thao, cán bộ khoa học, giáo viên TDTT và cán bộ quản lý thể thao thành tích cao; khuyến khích huấn luyện viên, trọng tài tự học tập nâng cao trình độ đạt đẳng cấp quốc tế; kết hợp với việc sử dụng hợp lý chuyên gia nước ngoài.
4. Đảm bảo hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ phát triển thể thao thành tích cao
- Triển khai xây dựng, nâng cấp và hiện đại hóa cơ sở vật chất-kỹ thuật, hệ thống các sân vận động, nhà thi đấu/luyện tập... theo Quy hoạch phát triển thể dục thể thao thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2050.
- Tăng cường cơ sở vật chất-kỹ thuật của các trung tâm huấn luyện thể thao, trường năng khiếu thể thao và một số câu lạc bộ thể thao.
- Tập trung ưu tiên cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật của Trung tâm Đào tạo VĐV cấp cao Mỹ Đình.
5. Xây dựng chương trình thi đấu thể thao thành tích cao
- Từng bước hình thành ổn định hệ thống thi đấu năng khiếu thể thao các môn thể thao trọng điểm từ cấp huyện, quận, thị xã đến cấp thành phố.
- Xây dựng kế hoạch tập luyện và tham dự các giải thi đấu thể thao toàn quốc được tổ chức hàng năm cho các môn thể thao do trung ương tổ chức.
- Có kế hoạch cử các vận động viên tài năng của các môn thể thao, đặc biệt đối với các môn thể thao trọng điểm loại I được đi tập huấn nước ngoài và thi đấu một số giải quốc tế.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự chỉ đạo của các ngành, các cấp đối với công tác phát triển sự nghiệp thể dục thể thao thành tích cao
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết số 08 NQ/TW, Chỉ thị 10 CT/TU ngày 09/7/2012 của Thành ủy Hà Nội; Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020; Quyết định số 369/QĐ-UBND ngày 16/1/2014 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục thể thao thành phố Hà Nội đến năm 2020.
- Đổi mới công tác quản lý nhà nước và đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về thể dục-thể thao nói chung và phát triển thể thao thành tích cao nói riêng.
2. Đổi mới chính sách khuyến khích, đãi ngộ đội ngũ vận động viên và huấn luyện viên thể thao thành tích cao
- Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh và có hiệu quả Quyết định số 82/2013/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc.
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành những quy chế đặc thù của Hà Nội để đãi ngộ xứng đáng các vận động viên, huấn luyện viên đạt được nhiều thành tích cao tại các giải thi đấu quốc tế.
- Kết hợp hài hòa động viên, vinh danh tinh thần và khuyến khích vật chất đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao đạt kết quả thi đấu xuất sắc.
3. Đẩy mạnh chuyên nghiệp hóa, xã hội hóa thể thao thành tích cao
- Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống thi đấu thể thao chuyên nghiệp. Thực hiện lộ trình chuyên nghiệp hóa một số môn thể thao thành tích cao gắn với hoạt động kinh doanh, giải trí.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động TDTT; khuyến khích các đơn vị, tổ chức ngoài nhà nước phát triển về thể thao thành tích cao; thí điểm chuyển giao một số hoạt động tác nghiệp trong lĩnh vực thể thao thành tích cao cho các tổ chức xã hội và các cơ sở ngoài công lập thực hiện.
- Tăng cường vận động và khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tài trợ cho hoạt động thể thao thành tích cao.
4. Phát huy vai trò của các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao
Phát huy vai trò, chức năng của các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao của Hà Nội trong sự nghiệp phát triển thể thao thành tích cao Hà Nội. Triển khai chuyển giao tác nghiệp cho các Liên đoàn, Hiệp hội và Câu lạc bộ của từng môn thể thao theo “Luật thể thao” khi có đủ điều kiện.
5. Mở rộng giao lưu và tăng cường hợp tác để phát triển thể thao thành tích cao
- Tăng cường, mở rộng, đa dạng hóa các mối quan hệ quốc tế để phát triển thể thao thành tích cao Thủ đô Hà Nội, tập trung vào đào tạo, huấn luyện vận động viên; bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho đội ngũ huấn luyện viên và trọng tài.
- Tổ chức có hiệu quả các đoàn thể thao của Hà Nội đi tập huấn và thi đấu ở nước ngoài. Tổ chức tốt các cuộc thi đấu thể thao quốc tế tại Hà Nội, đón tiếp các đoàn thể thao quốc tế vào Hà Nội tập huấn và thi đấu.
- Vận động, thu hút các nguồn tài trợ, các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển thể thao thành tích cao Hà Nội. Kết hợp, hợp tác quốc tế với xã hội hóa, chuyên nghiệp hóa các môn thể thao thành tích cao.
- Mở rộng mối quan hệ, giao lưu, hợp tác với các tỉnh về phát triển thể thao thành tích cao, góp phần thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020.
6. Giải pháp về kinh phí thực hiện Kế hoạch
- Ngân sách thành phố: được bố trí hàng năm trong dự toán ngân sách chi hoạt động thường xuyên của Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
- Ngân sách quận/huyện/thị xã: đảm bảo cho thực hiện nhiệm vụ phát triển TDTT của địa phương để tạo nguồn, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao trẻ.
- Kinh phí xã hội hóa do tổ chức cá nhân, và doanh nghiệp tài trợ hoặc phối hợp xây dựng các công trình TDTT, tổ chức thi đấu TDTT.
IV. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Năm 2015
- Xây dựng quy trình khoa học phát hiện, tuyển chọn và đào tạo vận động viên tài năng.
- Xây dựng Đề án đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao cho ASIAD XVIII (năm 2019), Olympic XXXI-Riô De Janero (năm 2016), Olympic XXXII-Tôkyô (năm 2020) và các kỳ SEA Games (2015, 2017 và 2019).
- Xây dựng Đề án đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển thể thao: cán bộ quản lý, huấn luyện viên, nhà khoa học, trọng tài, bác sỹ thể thao, kỹ thuật viên, nhân viên y tế giai đoạn 2014-2020
- Tiếp tục thực hiện xã hội hóa các hoạt động thể thao thành tích cao.
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao và Đề án đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển thể thao;
- Hoàn thiện quy trình phát hiện, tuyển chọn, đào tạo khoa học VĐV tài năng làm cơ sở cho việc nâng cao thành tích của VĐV;
- Triển khai dự án “Đầu tư trang thiết bị và ứng dụng khoa học - Công nghệ, y sinh học TDTT trong tuyển chọn và giám định khoa học đối với VĐV trong quá trình huấn luyện.”
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao; Tăng cường hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội về thể thao thành tích cao.
- Tiếp tục thực hiện xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao.
- Chuẩn bị lực lượng tham dự các giải thi đấu quốc gia và quốc tế: Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII năm 2018; Đại hội thể thao bãi biển châu Á (Asian Beach Games) năm 2016 (tổ chức tại Khánh Hòa, Việt Nam); Đại hội thể thao Olympic 31 tại Rio de Janero- Brasil (năm 2016); Đại hội thể thao Olympic 32 tại Tôkyô (2020); Đại hội thể thao ASIAD 18 (năm 2018) và các Sea Games 29 (2017), Sea Games 30 (2019).
V. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Là đơn vị thường trực, chịu trách nhiệm toàn diện, chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển Thể thao thành tích cao Thủ đô đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch: hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và báo cáo Thành ủy, UBND thành phố Hà Nội theo định kỳ;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban Ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã xây dựng các cơ chế, chính sách thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với UBND các quận huyện, thị xã tổ chức tuyển chọn, phát hiện năng khiếu và huấn luyện năng khiếu thể thao trên địa bàn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp và hỗ trợ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng các đề án và kế hoạch hàng năm phát triển thể thao thành tích cao; có phương án bố trí đủ kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm và các đề án đã được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính đề xuất trình UBND Thành phố phê duyệt cơ chế xã hội hóa và chuyên nghiệp hóa thể thao thành tích cao Thủ đô Hà Nội.
3. Sơ Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai việc bố trí kinh phí và hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các sở, ngành liên quan trình UBND Thành phố ban hành cơ chế, chính sách tài chính phát triển thể thao thành tích cao.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, tổ chức Hội khỏe Phù Đổng các cấp; tổ chức các giải thi đấu thể thao học sinh Thủ đô hàng năm và tham gia phát hiện tài năng thể thao trẻ trong trường học.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, Ban, Ngành có liên quan xây dựng chế độ chính sách đối với cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên; Cơ chế quản lý đối với các tổ chức xã hội, tập thể, cá nhân tham gia hoạt động thể thao thành tích cao theo chủ trương xã hội hóa.
6. UBND quận, huyện, thị xã
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao trên địa bàn phù hợp với tiềm năng và thế mạnh truyền thống TDTT của địa phương.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức phát hiện và đào tạo tài năng thể thao trẻ.
UBND Thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện thị xã, các đoàn thể và các tổ chức xã hội trên toàn thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện tốt các nội dung tại Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với UBND Thành phố (qua sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp).
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Nghị quyết 23/2016/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 162/2015/NQ-HĐND quy định chính sách phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2017
- 2 Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2015 tổ chức Hội khỏe Phù Đổng thành phố Hà Nội lần thứ IX, năm học 2015-2016
- 3 Quyết định 369/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục thể thao thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4 Quyết định 82/2013/QĐ-TTg về chính sách đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6 Kế hoạch 49/KH-SVHTTDL năm 2013 phát triển thể dục thể thao tỉnh Cà Mau đến năm 2015 do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau ban hành
- 7 Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 10 Kế hoạch số 13/2006/KH-UB về việc đẩy mạnh công tác phát triển thể dục thể thao thủ đô giai đoạn 2006 - 2010 định hướng đến năm 2020 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 1 Kế hoạch số 13/2006/KH-UB về việc đẩy mạnh công tác phát triển thể dục thể thao thủ đô giai đoạn 2006 - 2010 định hướng đến năm 2020 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Kế hoạch 49/KH-SVHTTDL năm 2013 phát triển thể dục thể thao tỉnh Cà Mau đến năm 2015 do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau ban hành
- 3 Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4 Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2015 tổ chức Hội khỏe Phù Đổng thành phố Hà Nội lần thứ IX, năm học 2015-2016
- 5 Nghị quyết 23/2016/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 162/2015/NQ-HĐND quy định chính sách phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2017