UBND TỈNH CÀ MAU | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/KH-SVHTTDL | Cà Mau, ngày 06 tháng 06 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2015
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục Thể thao;
Căn cứ Quyết định 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển Thể dục Thể thao Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Chương trình số 132/CTr-TCTDTT ngày 07/6/2011 của Tổng cục Thể dục Thể thao triển khai Nghị định số 05/2011/NĐ-CP giai đoạn 2011 - 2015, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng Kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Cà Mau đến năm 2015 cụ thể như sau:
Phần 1.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2005 - 2012
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về phong trào Thể dục Thể thao quần chúng
Các hoạt động rèn luyện, tập luyện thể dục thể thao từng bước đã được mở rộng, nhiều giải, nhiều môn thể thao được quan tâm tập luyện và tổ chức thi đấu, thu hút ngày càng đông đảo quần chúng nhân dân tham gia với các loại hình, nội dung ngày càng phong phú như: Chạy bộ, Dưỡng sinh, Đá cầu, Cầu lông, Bơi lội, Võ thuật, Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng bàn, Cờ tướng, Quần vợt... đồng thời các CLB thể thao ở địa phương, cơ quan, trường học cũng được thành lập tổ chức hoạt động đi vào nề nếp hơn và tăng dần về số lượng, lẫn chất lượng;
Cuộc vận động “Toàn dân tham gia rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, được triển khai có kết quả với nhiều hình thức phong phú, đa dạng đã thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia. Tỷ lệ số người tập luyện thể thao thường xuyên năm 2005 chỉ đạt khoảng 19%, hiện nay số người tập luyện thể thao thường xuyên tăng 26%, số gia đình thể thao năm 2002 đạt 12% đến nay số gia đình thể thao đạt 22%; Đối tượng tham gia tập luyện gồm nhiều lứa tuổi khác nhau, lực lượng VĐV năng khiếu phong trào đã phát triển với số lượng hàng ngàn người; Bên cạnh đó Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch luôn tổ chức các hoạt động TDTT mang tính truyền thống của đồng bào dân tộc nhân các ngày lễ hội tạo sinh khí thi đua sôi nổi.
- Công tác giáo dục học sinh rèn luyện thể chất trong các trường học được quan tâm và có bước phát triển; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ký liên tịch với ngành giáo dục và đào tạo nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất trong nhà trường, tổ chức, kiểm tra thường xuyên phong trào tập luyện và thi đấu các môn thể thao đối với học sinh, sinh viên hình thành các CLB thể thao trường học, tạo được không khí vui vẻ trong học tập, thông qua đó tuyển chọn đội tuyển các môn thể thao tham gia Hội khỏe Phù Đổng các cấp; Giáo dục thể chất nội khóa có nề nếp, tỷ lệ số trường học tập luyện TDTT nội khóa đạt 100%, tập luyện TDTT ngoại khóa đạt 90%;
- 100% cán bộ, chiến sỹ như Bộ đội, Công an, Biên phòng đều được kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh Cà Mau thường xuyên chỉ đạo và duy trì thực hiện phong trào “chiến sỹ khỏe” trong toàn lực lượng, các đơn vị thường xuyên tổ chức hội thao các cấp cơ sở, cấp tỉnh và tham dự hội thảo của Quân khu, hội thảo toàn quân.
- Hàng năm, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đầu tư tu bổ, sửa chữa các công trình thể thao trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện hỗ trợ bằng nhiều hình thức cho các xã, phường, thị trấn để khuyến khích các cá nhân tham gia, với mục đích đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao cho nhân dân vùng sâu, vùng xa và đồng bào dân tộc thiểu số;
- Kêu gọi, vận động và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân, mạnh thường quân tham gia ủng hộ, đầu tư về cơ sở vật chất cho thể thao (lồng ghép với công tác xã hội hóa lĩnh vực thể dục thể thao theo Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.
2. Thể thao thành tích cao
- Trong những năm qua, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh đã tập trung chỉ đạo, đầu tư kinh phí tập trung cho các đội tuyển tập huấn nâng cao chất lượng chuyên môn và tham gia các giải trong hệ thống thi đấu quốc gia, khu vực đạt được những thành tích đáng khích lệ. Qua đó; thể thao Cà Mau từng bước được nâng vị thế của mình trên đấu trường khu vực. Vận động viên đạt kiện tướng, cấp I quốc gia cũng được tăng lên hàng năm;
- Mặc dù cơ sở vật chất còn hạn chế và thiếu thốn nhưng đã được cấp Ủy Đảng, chính quyền các cấp quan tâm đầu tư nhiều công trình phục vụ cho việc tập luyện nâng cao thành tích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho ngành trong công tác đào tạo VĐV năng khiếu cũng như tham gia thi đấu các môn ở các giải quốc tế, quốc gia, cùng với sự năng nổ của tập thể cán bộ CCVC từ tỉnh đến cơ sở và sự phấn đấu vượt bậc của HLV, HDV, VĐV trong những năm qua thể thao thành tích cao đã đạt được những kết quả đáng khích lệ được thể hiện qua bảng thành tích huy chương cụ thể như:
TỔNG SỐ HUY CHƯƠNG THÀNH TÍCH CAO
Huy chương | Năm 2005 | Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2012 |
Huy chương Vàng | 35 | 35 | 81 | 40 | 48 | 52 | 45 |
Huy chương Bạc | 35 | 45 | 63 | 45 | 38 | 52 | 37 |
Huy chương Đồng | 52 | 45 | 97 | 53 | 34 | 61 | 80 |
Tổng cộng | 122 | 125 | 241 | 138 | 120 | 165 | 162 |
II. NHỮNG TỒN TẠI YẾU KÉM
- Phong trào Thể dục Thể thao có phát triển nhưng chưa đều, chất lượng chưa cao. Đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn thiếu sân bãi dụng cụ tập luyện và hướng dẫn viên hướng dẫn; Việc triển khai thực hiện xã hội hóa Thể dục Thể thao còn gặp lúng túng, còn tư tưởng ỷ lại vào sự đầu tư của nhà nước; công tác giáo dục thể chất trong nhà trường tuy được duy trì nhưng chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục toàn diện.
- Thể thao thành tích cao phát triển chưa cơ bản và thiếu vững chắc, không theo kịp những bước tiến bộ những địa phương khác trong nước, trong khu vực, một số môn có chiều hướng tụt hậu so với các tỉnh khác; lực lượng vận động viên còn thiếu và yếu, nhất là việc đào tạo VĐV từ nhóm tuổi nhi đồng chưa được chú trọng, công tác đào tạo chưa thật sự bài bản và khoa học nên VĐV còn hạn chế về mặt kỹ thuật lẫn tâm lý thi đấu và kinh phí chưa đảm bảo nên việc tập huấn cọ xát nâng cao trình độ chuyên môn chưa cao, chưa đủ sức xây dựng được các đội tuyển mạnh của tỉnh tham gia thi đấu các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia, quốc tế; Chưa có khả năng gắn thu bù chi để tổ chức các giải thi đấu Thể dục Thể thao. Thành tích huy chương đạt được trong các giải thi đấu khu vực và toàn quốc chủ yếu ở môn thi đấu đối kháng cá nhân;
- Bộ máy quản lý nhà nước về Thể dục Thể thao từ tỉnh đến cơ sở còn mỏng, trình độ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa ngang tầm với trình độ tiến bộ chung của cả nước. Đội ngũ huấn luyện viên, cán bộ thể thao cơ sở, giáo viên Thể dục Thể thao trong các trường học còn thiếu và yếu về chuyên môn;
- Cơ sở vật chất phục vụ luyện tập Thể dục Thể thao còn hạn chế: Hệ thống sân bãi, nhà thi đấu của tỉnh hiện nay chưa đủ sức đăng cai các giải quy mô quốc gia; cơ sở tập luyện thể thao tại các cơ quan, nhà máy xí nghiệp còn mỏng, một số đơn vị có đầu tư sân bãi tập luyện nhưng chủ yếu là sân quần vợt, chưa phù hợp với khả năng tham gia của đông đảo người lao động.
Phần 2.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2015
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Cụ thể hóa Chiến lược phát triển Thể dục Thể thao Việt Nam đến năm 2020 của Chính phủ;
- Đẩy mạnh các hoạt động Thể dục Thể thao, nâng cao thể trọng và tầm vóc của người Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ hội nhập và phát triển;
- Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các hoạt động Thể dục thể thao trong tỉnh, tăng cường sức khoẻ, rèn luyện ý chí, giáo dục đạo đức nhân cách lối sống và nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học bảo đảm yêu cầu phát triển con người toàn diện, làm nền tảng phát triển thể thao thành tích cao và góp phần xây dựng lối sống lành mạnh trong tầng lớp thanh - thiếu niên. Tích cực phát triển thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng toàn dân;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao, kết hợp việc kinh doanh thể dục thể thao với công tác cung ứng dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thi đấu, đào tạo vận động viên các tuyến, các lớp kế cận phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; nâng cao thành tích thi đấu, phấn đấu đưa Cà Mau trở thành một trong các tỉnh có thành tích thể thao khá trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Thể dục Thể thao quần chúng
- Số người tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên năm 2015 đạt 28% - 30% dân số của tỉnh;
- Số gia đình tập luyện thể dục thể thao năm 2015 đạt 25% số hộ gia đình trong toàn tỉnh;
- Số giải thể thao cấp tỉnh được tổ chức hàng năm từ 15 đến 20 giải.
2.2. Thể dục Thể thao trường học
- Duy trì số trường phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất nội khóa đạt 100%; số trường hoạt động TDTT ngoại khóa đến năm 2015 đạt 90%;
- Số trường học phổ thông có câu lạc bộ thể dục thể thao đến năm 2015 đạt 80%;
- Số trường học có hệ thống cơ sở vật chất và có giáo viên, hướng dẫn viên thể thao đủ phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao đến năm 2015 đạt 85%;
- Số học sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đến năm 2015 đạt 95%.
2.3. Thể dục Thể thao trong lực lượng vũ trang
Tất cả cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng thường trực của Quân sự, Công an, Biên phòng tham gia rèn luyện thân thể 100% và sẵn sàng tham dự các cuộc hội thao, hội thi theo từng chuyên ngành tổ chức; tích cực làm nòng cốt trong phong trào thể dục thể thao quần chúng khi được phân công;
Số cán bộ, chiến sỹ kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo từng quân, binh chủng đến năm 2015 đạt 95%.
2.4. Thể thao thành tích cao
- Phấn đấu giữ vị trí trong tốp 8/13 của thể thao Đồng bằng Sông Cửu Long;
- Đăng cai tổ chức các giải thể thao cấp khu vực và toàn quốc khi được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự ủy quyền của Tổng cục Thể dục Thể thao và các Liên đoàn Thể thao quốc gia;
- Hàng năm, tham gia thi đấu từ 07 đến 08 giải thể thao cấp khu vực và toàn quốc;
- Năm 2013: Tham gia Đại hội TDTT Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ V phấn đấu giữ vị trí thứ 6-8/13 đoàn tham dự; số VĐV cấp 1; 24; VĐV đạt cấp kiện tướng 06;
- Năm 2014: Phấn đấu vị trí thứ 52/66 tại Đại hội Thể dục Thể thao toàn quốc lần thứ VII năm 2014; số VĐV cấp I: 26; VĐV đạt cấp kiện tướng 08;
- Năm 2015: Tham gia Đại hội TDTT Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ VI phấn đấu giữ vị trí 5-7/13 đoàn tham dự; số VĐV cấp I: 30; VĐV đạt cấp kiện tướng 1-2;
- Tham gia đầy đủ và phấn đấu có thành tích tốt và thứ hạng ngày càng cao ở các giải vô địch quốc gia, giải trẻ quốc gia và các giải khu vực.
2.5. Cơ sở vật chất
- Phấn đấu đến năm 2015: Mỗi ấp, khóm phải có 01 sân tập thể thao đơn giản;
- Mỗi xã, phường, thị trấn phải có ít nhất một trong các công trình sau: (sân vận động, sân tập thể thao, nhà tập luyện, thi đấu thể thao, bể bơi, các công trình thể dục thể thao khác); phấn đấu đến năm 2015 đạt 100% số xã, phường, thị trấn có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao.
- Mỗi huyện, thành phố phải cải tạo, sửa chữa và nâng cấp các công trình thể thao ở các địa phương và có ít nhất hai trong các công trình thể dục thể thao sau: sân vận động, bể bơi, nhà thi đấu;
- Hoàn thành thủ tục và tiến hành thi công dự án Nhà Thi đấu Đa năng tỉnh Cà Mau (5000 chỗ);
II. NHIỆM VỤ
1. Phát triển Thể dục Thể thao cho mọi người
1.1. Phát triển Thể dục Thể thao quần chúng
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động: “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” - gắn với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cơ sở với Chương trình xây dựng nông thôn mới;
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền cơ sở và cán bộ làm công tác thể dục thể thao về vai trò của thể dục thể thao đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Thành lập các Câu lạc bộ thể thao đa môn hoặc từng môn ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, xã, phường, thị trấn, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thu hút mọi đối tượng tham gia tập luyện thể dục thể thao.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa thể thao, huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển thể dục Thể thao quần chúng. Khuyến khích phát triển thể thao giải trí, kinh doanh dịch vụ thể thao gắn với hoạt động văn hóa, du lịch;
- Tăng cường đầu tư xây dựng các hạng mục công trình thể thao trong quần thể Trung tâm Văn hóa - Thể thao; xây dựng các cơ sở thể dục thể thao công cộng, các điểm tập luyện với trang, thiết bị đơn giản ở các khu dân cư;
- Kết hợp những môn thể thao hiện đại với khai thác và gìn giữ, phát triển thể thao dân tộc, truyền thống mang bản sắc của từng địa phương, từng dân tộc trên địa bàn toàn tỉnh đưa vào hệ thống thi đấu các giải thể thao từ tỉnh đến cơ sở theo chu kỳ, kế hoạch;
- Đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng đội ngũ huấn luyện viên, hướng dẫn viên, cộng tác viên thể thao nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thể dục thể thao của tỉnh trong thời gian tới;
- Quán triệt và triển khai hệ thống thiết chế về quản lý các mô hình thể dục thể thao quần chúng.
1.2. Phát triển giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học
- Tăng cường chất lượng dạy và học thể dục chính khóa: Cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy theo hướng kết hợp thể dục thể thao với hoạt động giải trí; phát hiện, nhằm bồi dưỡng, đào tạo nhân tài thể thao;
- Phát triển hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa; phổ cập dạy bơi đối với học sinh;
- Tiến hành điều tra khảo sát thực trạng thể dục, thể thao trường học, thể chất và sức khỏe của học sinh, theo định kỳ 5 - 10 năm/lần; ban hành chế độ kiểm tra, đánh giá định kỳ thể chất và sức khỏe học sinh.
- Tăng cường công tác đào tạo và tập huấn cho giáo viên thể dục, thể thao, công tác bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động ngoại khóa cho hướng dẫn viên thể dục, thể thao.
- Thực hiện tốt chính sách huy động, khuyến khích các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp tham gia tài trợ hoạt động thi đấu thể dục, thể thao trong trường học;
1.3. Phát triển thể dục thể thao trong các lực lượng vũ trang
- Đẩy mạnh công tác rèn luyện thân thể và hoạt động thể thao bắt buộc đối với cán bộ, chiến sỹ trong các lực lượng vũ trang, tăng cường kiểm tra tiêu chuẩn chiến sỹ khoẻ;
- Hình thành các đội thể thao thành tích cao làm nòng cốt phát triển thể dục thể thao quần chúng trong các đơn vị bộ đội, công an, biên phòng với các môn thể thao truyền thống và thể thao quốc phòng;
- Tăng cường đào tạo cán bộ thể dục thể thao và cơ sở vật chất, sân bãi, hoàn thiện hệ thống thi đấu trong lực lượng vũ trang; đặc biệt là lực lượng thường trực của Quân sự, Công an, Biên phòng phải hoàn thiện hệ thống sân bóng chuyền cho cấp đại đội và tương đương, sân bóng đá cho cấp tiểu đoàn và tương đương, các bãi tập luyện các môn thể thao quân sự phối hợp cho cấp huyện, cấp tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020.
- Phát triển hệ thống các câu lạc bộ thể dục thể thao và dịch vụ thể dục thể thao trong ngành, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho cán bộ, chiến sỹ tiếp cận với hoạt động thể dục thể thao.
1.4. Phát triển Thể dục thể thao ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
- Bảo tồn và phát huy các lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc, định kỳ tổ chức hội thi, ngày hội văn hóa, thể thao cho đồng bào dân tộc thiểu số;
- Tham gia hội thi thể thao dân tộc Khmer khu vực đồng bằng sông Cửu Long theo định kỳ 4 năm/ lần và tham dự hội thi thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc theo định kỳ 2 năm 1 lần do Tổng cục Thể dục Thể thao tổ chức; tham gia Đại hội thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc lần thứ I vào năm 2015;
- Xây dựng mỗi ấp trong khu vực đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống có ít nhất một điểm tập luyện thể dục thể thao tập trung, có dụng cụ đáp ứng nhu cầu tập luyện vui chơi;
- Phối hợp mở lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nghiệp vụ công tác thể thao cho lực lượng cán bộ là người dân tộc thiểu số.
1.5. Tiếp tục duy trì phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các Hội, Câu lạc bộ trong tỉnh
2. Nhiệm vụ phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp
- Đổi mới cơ chế tổ chức, nội dung tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao thành tích cao theo định hướng chuyên nghiệp. Tăng cường nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao cho công tác đào tạo tài năng thể thao thành tích cao:
+ Xây dựng các đội tuyển ở một số môn thể thao thế mạnh, mũi nhọn của tỉnh đảm bảo đạt thành tích cao tại các giải thể thao khu vực và toàn quốc;
+ Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đào tạo tài năng thể thao của tỉnh;
+ Tăng cường giáo dục đạo đức thể thao đối với vận động viên thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.
+ Thực hiện quy hoạch đào tạo lực lượng cán bộ quản lý, huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài, bác sĩ thể thao... với chất lượng cao theo hướng chuyên nghiệp, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ và y học TDTT trong tuyển chọn, đào tạo và huấn luyện tài năng thể thao;
- Ưu tiên đầu tư cho các môn thể thao và vận động viên các môn thể thao trọng điểm như: Bóng đá, Bóng chuyền, Điền kinh (Việt dã, Maratong); Quần vợt; Judo; Taekwondo; Karatedo; Vovinam; Võ thuật cổ truyền...
- Thành lập Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo năng khiếu thể thao thể dục thể thao nhằm phát hiện và đào tạo những tài năng thể thao, vận động viên trẻ bổ sung cho các tuyến của đội tuyển;
- Thành lập Câu lạc bộ Bóng đá tỉnh Cà Mau nhằm phát huy hiệu quả tính đặc thù môn thể thao của công chúng đồng thời phát huy công tác xã hội hóa;
- Ưu tiên đầu tư phát triển các môn thể thao trọng điểm, khuyến khích phát triển các môn thể thao có kết hợp với hoạt động kinh doanh dịch vụ thể thao;
- Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đảm bảo phục vụ tốt các hoạt động TDTT địa phương, các giải thi đấu thể thao quốc gia và quốc tế, phục vụ các đội tuyển, năng khiếu thể thao của tỉnh; thường xuyên đăng cai tổ chức các giải thi đấu thể thao đỉnh cao cấp quốc gia và quốc tế, mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực đào tạo, huấn luyện tài năng thể thao, thi đấu thể thao, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao.
- Áp dụng nghiên cứu khoa học, công nghệ, y học thể thao cho công tác huấn luyện và tuyển chọn vận động viên;
- Khuyến khích các tổ chức và cá nhân thành lập câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
3. Nhiệm vụ về xã hội hóa thể dục thể thao
- Tiếp tục đổi mới quan điểm, nhận thức và các giải pháp thực hiện về xã hội hóa TDTT; tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia các hoạt động và phát triển sự nghiệp TDTT tỉnh nhà;
- Từng bước chuyển giao hoạt động tác nghiệp về thể thao cho các tổ chức Hội, Liên đoàn thể thao và các cơ sở ngoài công lập; cơ quan quản lý Nhà nước tập trung hơn vào công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra đối với các hoạt động thể dục thể thao;
- Tiếp tục phát triển hệ thống Hội, Liên đoàn thể thao; củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức này để phát huy vai trò tích cực của hệ thống Hội, Liên đoàn thể thao trong sự nghiệp phát triển thể dục thể thao tỉnh nhà;
- Thực hiện tốt Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia các hoạt động và phát triển sự nghiệp TDTT tỉnh nhà.
- Mở rộng giao lưu, hợp tác, liên kết với các tỉnh có thế mạnh để phát triển sự nghiệp thể dục thể thao, đặc biệt là việc phối hợp nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn, đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao; xây dựng và phát triển phong trào thể thao quần chúng, các mô hình xã hội hóa thể dục thể thao hiệu quả.
- Đảm bảo việc quản lý và chăm lo sự phát triển của các cơ sở ngoài công lập cũng như đối với các cơ sở công lập trong một hệ thống thống nhất. Tiếp tục hoàn thiện các quy định về mô hình, quy mô, quy chế thành lập quản lý hoạt động của các đơn vị ngoài công lập, hoạt động xã hội hóa của các đơn vị công lập trong lĩnh vực thể dục thể thao.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về thể dục thể thao cho mọi người:
- Đẩy mạnh và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ các hoạt động thể dục thể thao quần chúng ở xã, phường, thị trấn, trường học, các cơ sở câu lạc bộ. Coi đây là nền tảng cơ bản để phát triển TDTT. Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn phát triển TDTT đối với tất cả các đối tượng, kể cả người cao tuổi, người khuyết tật, trước hết là trong lực lượng thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, cán bộ công chức viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang; chú trọng đẩy mạnh phong trào ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Tiếp tục quán triệt và nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp đối với sự nghiệp phát triển thể dục thể thao. Phát triển thể dục thể thao là nhiệm vụ thường xuyên của cấp ủy Đảng, chính quyền. Đưa việc phát triển thể dục thể thao vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của tỉnh;
- Vận dụng sáng tạo quan điểm của Đảng trong sự nghiệp xây dựng con người mới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Phát động phong trào thi đua trong toàn ngành từ tỉnh đến cơ sở, tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại", phối hợp với các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể để tuyên truyền trong cộng đồng xã hội về thể dục thể thao, về tác dụng, lợi ích của việc tập luyện thể dục thể thao nhằm phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng sâu rộng và đạt chất lượng;
- Kiện toàn và ổn định tổ chức bộ máy của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch từ tỉnh đến cơ sở để có đủ sức chỉ đạo điều hành và phát triển thể dục thể thao trong giai đoạn mới;
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao; tiếp tục thực hiện lộ trình chuyển đổi hoạt động của các cơ sở thể dục, thể thao công lập sang phương thức cung ứng dịch vụ công;
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao nhận thức về giáo dục thể chất trường học trong xã hội trong ngành giáo dục, ngành TDTT và các trường học;
- Thực hiện tốt chương trình GDTC trong trường học các cấp theo đúng quy định mà Bộ GD & ĐT ban hành; tổ chức thực hiện tăng nhanh số trường có tổ chức giờ tập TDTT ngoại khóa, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng; cải tiến hệ thống thi đấu thể thao trong trường học (Hội khỏe phù đổng, các giải thể thao định kỳ hàng năm); phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho đội ngũ giáo viên thể dục ở các cấp học; triển khai quy hoạch lại diện tích đất dùng cho các công trình TDTT ở các trường học trong từng huyện, thị, thành phố.
2. Về thể thao thành tích cao:
- Xây dựng các tiêu chuẩn tuyển chọn về chuyên môn cho từng môn ở từng tuyến; trên cơ sở đó tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo để đào thải những vận động viên không có khả năng phát triển. Trong giai đoạn tới phải xây dựng chương trình đào tạo từ nghiệp dư đến đội tuyển;
- Tập trung đào tạo bồi dưỡng huấn luyện viên trong giai đoạn tới là hết sức quan trọng: Hàng năm gửi đi đào tạo, bồi dưỡng các lớp do Trung ương tổ chức, đồng thời phải mời một số chuyên gia thể thao về để tổ chức bồi dưỡng huấn luyện viên tại tỉnh. Có chế độ, chính sách ưu đãi và tạo mọi điều kiện đối với huấn luyện viên, vận động viên ngoài tỉnh đến huấn luyện, tham gia thi đấu cho tỉnh nhà;
- Xây dựng lực lượng trọng tài các môn thể thao tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, cập nhật luật mới và truyền đạt cho các huấn luyện viên và vận động viên nắm bắt kịp thời để thi đấu đúng luật và đạt kết quả;
- Tăng cường công tác nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ trong công tác huấn luyện nâng cao thành tích, đảm bảo điều kiện trang thiết bị và điều kiện khắc phục vụ công tác huấn luyện của các đội tuyển năng khiếu (chế độ dinh dưỡng, y học thể thao, chăm sóc chữa trị vết thương...)
- Từng bước hiện đại hóa hệ thống đào tạo tài năng thể thao của tỉnh. Lựa chọn phân nhóm các môn thể thao trọng điểm để có kế hoạch đầu tư và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong quá trình đào tạo vận động viên. Đổi mới công tác tuyển chọn, huấn luyện thể thao theo hướng khoa học và hiện đại; cải tiến các chế độ, chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài. Coi nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ là khâu đầu tiên nhằm tạo ra những bước đột phá để nâng cao thành tích thể thao tỉnh nhà;
- Đổi mới chính sách đầu tư trong lĩnh vực thể dục thể thao. Tập trung đầu tư sâu hơn cho công tác đào tạo tài năng thể thao của tỉnh, phát triển thể dục thể thao trong trường học, đồng thời tạo điều kiện hỗ trợ phát triển phong trào thể dục thể thao ở những vùng miền khó khăn tăng nguồn vận động viên cho tỉnh;
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, ý thức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa đối với đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên, đặc biệt là vận động viên năng khiếu và đội tuyển;
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ là một trong những yếu tố nâng cao khả năng luyện tập, vận động viên luyện tập nâng cao thành tích. Do vậy cần được tăng cường đầu tư thích hợp, có định hướng lâu dài, trong từng giai đoạn nhằm đáp ứng các phương tiện kỹ thuật hiện đại đảm bảo cho việc luyện tập và thi đấu theo kịp khu vực và cả nước.
3. Về xã hội hóa thể dục thể thao:
- Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động thể dục, thể thao; tăng cường huy động và tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển thể dục, thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp;
- Tiếp tục đổi mới quan điểm, nhận thức và các giải pháp thực hiện về xã hội hóa TDTT; tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia các hoạt động và phát triển sự nghiệp TDTT tỉnh nhà;
- Từng bước chuyển giao hoạt động tác nghiệp về thể thao cho các tổ chức Hội, Liên đoàn thể thao và các cơ sở ngoài công lập;
- Đẩy mạnh, đa dạng hóa các loại hình tập luyện, phương thức tổ chức hoạt động thể dục thể thao; phối hợp chặt chẽ với các ngành, đoàn thể thông qua các chương trình hoạt động liên tịch, đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao quần chúng trong mọi đối tượng, địa bàn; gắn các hoạt động; TDTT với hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, các hoạt động văn hóa, lễ hội, du lịch của địa phương; khôi phục và phát huy các trò chơi dân gian, các môn thể thao truyền thống dân tộc trên địa bàn toàn tỉnh;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các Hội, Liên đoàn thể thao của tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội này;
- Tập trung ngân sách nhà nước, huy động thêm các nguồn tài trợ, thực hiện tốt công tác xã hội hóa đối với các hoạt động thể dục thể thao để tăng thêm tiềm lực, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Về nguồn nhân lực và các điều kiện đảm bảo cho hoạt động TDTT:
- Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển ngành đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia vững về tư tưởng, giỏi về nghiệp vụ;
+ Hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác TDTT, chú trọng đào tạo nhân lực cho phong trào thể dục thể thao vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng của tỉnh;
+ Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực cho phát triển thể thao thành tích cao, quy hoạch đào tạo số huấn luyện viên có trình độ cao ở một số môn thể thao mũi nhọn, chú trọng công tác dạy văn hóa và giáo dục đạo đức cho vận động viên;
- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, sân bãi tập luyện, kinh phí, cho các hoạt động TDTT từ tỉnh đến cơ sở;
+ Xúc tiến xây dựng nhanh Nhà thi đấu thể thao của tỉnh;
+ Đầu tư cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các cơ sở hiện có; trang bị các điều kiện thiết bị dụng cụ hiện đại;
+ Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, củng cố cơ sở vật chất cho công trình TDTT ở các huyện, thành phố, ở các xã, phường, thị trấn, khu dân cư và trường học các cấp trên địa bàn toàn tỉnh: Phấn đấu đến năm 2015 mỗi ấp, khóm phải có 01 sân tập thể thao đơn giản; Mỗi xã, phường, thị trấn phải có ít nhất một trong các công trình sau: (sân vận động, sân tập thể thao, nhà tập luyện, thi đấu thể thao, bể bơi, các công trình thể dục thể thao khác); phấn đấu đến năm 2015 đạt 100% số xã, phường, thị trấn có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao; Mỗi huyện, thành phố phải có ít nhất hai trong các công trình thể dục thể thao sau: sân vận động, bể bơi, nhà thi đấu thể thao; cải tạo sửa chữa và nâng cấp các công trình thể thao ở các địa phương;
+ Đầu tư kinh phí, sân tập cho học sinh ở các trường còn thiếu, chưa đảm bảo chất lượng để đáp ứng nhu cầu tập luyện thể dục thể thao theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Hàng năm, lập dự toán chi tiết nhằm đảm bảo kinh phí cho các hoạt động TDTT; huy động nguồn tài chính của xã hội đầu tư cho TDTT.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Những nhiệm vụ trọng tâm
- Xây dựng kế hoạch tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 07/11/2012 của Ban thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020;
- Xây dựng Quy hoạch phát triển Thể dục Thể thao tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Xây dựng Đề án phát triển thể dục thể thao thành tích cao tỉnh Cà Mau đến năm 2020;
- Xây dựng Đề án phát triển thể dục thể thao quần chúng tỉnh Cà Mau đến năm 2020;
- Xây dựng Đề án đào tạo vận động viên thể thao tỉnh Cà Mau đến năm 2015;
- Thành lập Trung tâm đào tạo năng khiếu thể thao và Câu lạc bộ bóng đá tỉnh Cà Mau;
- Thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao theo Nghị quyết số 12/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 về quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh Cà Mau;
- Ban hành quyết định Quy định mức khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao;
- Phát triển có nề nếp phong trào thể dục thể thao quần chúng, chú trọng thể dục thể thao giải trí, góp phần tăng cường sức khoẻ thể chất và tinh thần của nhân dân; chú trọng phát triển thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Phát triển thể thao thành tích cao theo hướng bền vững;
- Hoàn chỉnh các thủ tục tiến hành xây dựng Nhà thi đấu đa năng 5.000 chỗ ngồi;
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phấn đấu đến năm 2015 mỗi xã có ít nhất 1 trong 5 công trình (sân vận động, sân tập thể thao, nhà tập luyện thi đấu thể thao, bể bơi hoặc công trình TDTT khác); phấn đấu đến năm 2015 đạt 100% số xã, phường, thị trấn có Trung tâm sinh hoạt văn hóa, thể thao.
2. Trách nhiệm thực hiện
Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phát triển thể dục thể thao đến năm 2015; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp với các sở ngành có liên quan, các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch cụ thể:
2.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Xây dựng các đề án, chương trình liên tịch, phối hợp với các ngành để thực hiện như: Đề án phát triển thể dục thể thao quần chúng tỉnh Cà Mau đến năm 2015, Đề án phát triển thể dục thể thao quần chúng tỉnh Cà Mau đến năm 2015, xây dựng chương trình liên tịch với các ngành như: Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Ban chỉ huy quân sự, Công an tỉnh, Ban dân tộc tỉnh... Trên cơ sở đó các cấp, các ngành đưa vào kế hoạch 5 năm, hàng năm của mình để thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện 06 tháng và hàng năm về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi, tổ chức đánh giá mức phấn đấu thực hiện từng năm của các đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội như: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội người cao tuổi tỉnh để chỉ đạo, tổ chức và triển khai các hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn toàn tỉnh.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Theo dõi, hướng dẫn các ngành, các địa phương đưa kế hoạch phát triển thể dục thể thao đến năm 2015 tỉnh Cà Mau vào kế hoạch phát triển ngành, phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương;
2.3. Sở Tài chính:
Sở Tài chính cân đối nguồn kinh phí để thực hiện các chương trình, đề án phát triển thể dục thể thao tỉnh Cà Mau đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2.4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Triển khai thực hiện chương trình giáo dục thể chất và thể thao trường học theo quy định; phối hợp xây dựng đề án thành lập Trường năng khiếu thể dục thể thao; duy trì công tác kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn rèn luyện thân thể trong nhà trường.
2.5. Sở Nội vụ:
Theo chức năng nhiệm vụ, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thành lập Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp huyện, trường năng khiếu thể dục thể thao; phân bổ chỉ tiêu biên chế cán bộ thể dục thể thao các cấp; xây dựng các chế độ chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên, cộng tác viên thể thao.
2.6. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
Phát động phong trào tập luyện thể dục thể thao thường xuyên trong toàn lực lượng; thực hiện nghiêm chế độ kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực bắt buộc.
2.7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Chịu trách nhiệm triển khai và chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Cà Mau đến năm 2015./.
Nơi nhận: | KT. GIÁM ĐỐC |
- 1 Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2014 về phát triển thể thao thành tích cao Thủ đô Hà Nội đến năm 2020
- 2 Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2014 về thực hiện Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2014 - 2020 của tỉnh Hòa Bình
- 3 Quyết định 959/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển Thể dục Thể thao tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020
- 4 Kế hoạch 132/KH-UBND về phát triển thể dục thể thao Thủ đô đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Quyết định 1272/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển văn hoá, thể dục thể thao tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 6 Nghị quyết 12/2011/NQ-HĐND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh Cà Mau do Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 7 Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Quyết định 2094/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt đề cương quy hoạch phát triển ngành văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 9 Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 112/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thể dục, thể thao
- 11 Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 1 Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2014 về phát triển thể thao thành tích cao Thủ đô Hà Nội đến năm 2020
- 2 Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2014 về thực hiện Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2014 - 2020 của tỉnh Hòa Bình
- 3 Quyết định 959/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển Thể dục Thể thao tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020
- 4 Kế hoạch 132/KH-UBND về phát triển thể dục thể thao Thủ đô đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Quyết định 1272/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển văn hoá, thể dục thể thao tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 6 Quyết định 2094/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt đề cương quy hoạch phát triển ngành văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 do tỉnh Bình Phước ban hành