ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2235/KH-UBND | Điện Biên, ngày 14 tháng 8 năm 2018 |
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương, khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 19-NQ/TW); Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ ban hành Chương hình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 08/NQ-CP).
Thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 16/03/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung ương, khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 15-NQ/TU), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 16/03/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Điện Biên trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:
1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị quyết số 08/NQ-CP, Nghị quyết số 15-NQ/TU tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp và toàn xã hội trong việc đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Triển khai và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 15-NQ/TU; đưa các chính sách và chủ trương của Đảng và Nhà nước vào thực tiễn của tỉnh để thực hiện đồng bộ và hiệu quả, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị quyết số 08/NQ-CP.
- Ban hành văn bản tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW và các văn bản cụ thể hóa Nghị quyết của Chính phủ, các quy định của bộ, ngành Trung ương về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập.
- Giảm mạnh về đầu mối, tối thiểu bình quân giảm 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015. Giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015. Cơ bản chấm dứt số hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ những đơn vị đảm bảo tự chủ tài chính).
- Phấn đấu có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011- 2015;
- Hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản) đối với một số lĩnh vực cơ bản như y tế, giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
2. Giai đoạn đến năm 2025 và 2030
Thực hiện đầy đủ và đồng bộ hệ thống các văn bản theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương để thể chế hóa chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức và hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
a) Đến năm 2025
- Tiếp tục giảm tối thiểu bình quân cả tỉnh 10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021; chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các đơn vị đảm bảo tự chủ tài chính).
- Phấn đấu có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính.
- 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần;
- Tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016-2020.
b) Đến năm 2030
- Tiếp tục giảm đầu mối, phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu.
- Giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
- Phấn đấu giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021-2025.
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
a) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý. Hoàn thành quý III năm 2018 và thực hiện các năm tiếp theo.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Điện Biên Phủ và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập
2.1. Các nhiệm vụ chung
a) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý cho từng giai đoạn (Đề án tổng thể), trong đó xác định chỉ tiêu giảm đầu mối đơn vị sự nghiệp cho từng năm đảm bảo mục tiêu theo từng giai đoạn trong Kế hoạch này.
Thời gian hoàn thành Đề án tổng thể giai đoạn đến năm 2021 của các cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ để thẩm định chậm nhất trong quý IV năm 2018. Thời gian Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt trong Quý I năm 2019.
Đối với Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý các giai đoạn tiếp theo các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng gửi Sở Nội vụ thẩm định chậm nhất trong quý IV của năm trước liền kề các giai đoạn.
b) Các sở, ban, ngành rà soát, hoàn thiện, điều chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập đến năm 2030 thuộc từng ngành, lĩnh vực quản lý gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh và của từng địa phương, chuyển từ quy hoạch theo đơn vị hành chính sang quy hoạch theo nhu cầu của xã hội và thị trường, đồng thời gắn với việc giảm đầu mối số lượng đơn vị sự nghiệp theo mục tiêu Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 16/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Thời gian hoàn thành, trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trong Quý II năm 2019. Nhiệm vụ giao các sở, ban, ngành:
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì đầu mối, tổng hợp rà soát, hoàn thiện, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp lĩnh vực giáo dục và đào tạo (mầm non, phổ thông, các trường/ngành sư phạm) toàn tỉnh.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì đầu mối, tổng hợp rà soát, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp (trừ các trường/ngành sư phạm) toàn tỉnh và quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp của ngành.
- Sở Y tế chủ trì đầu mối, tổng hợp rà soát, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp lĩnh vực y tế toàn tỉnh.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì đầu mối, tổng hợp rà soát, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp lĩnh vực khoa học và công nghệ toàn tỉnh.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì đầu mối, tổng hợp rà soát, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch toàn tỉnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì đầu mối, tổng hợp rà soát, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp lĩnh vực báo chí, xuất bản, phát thanh - truyền hình, công nghệ thông tin và truyền thông toàn tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì đầu mối, tổng hợp rà soát, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp toàn tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì đầu mối, tổng hợp rà soát, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp lĩnh vực tài nguyên và môi trường toàn tỉnh.
- Các sở, ngành khác chủ động rà soát, hoàn thiện quy hoạch đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi lĩnh vực, chức năng của ngành.
2.2. Nhiệm vụ theo từng lĩnh vực
a) Đối với lĩnh vực giáo dục mầm non, phổ thông:
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện:
+ Xây dựng Đề án tổ chức lại các trường trung học phổ thông gắn với nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện sáp nhập, hợp nhất để hình thành trường phổ thông nhiều cấp học (trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông; trường trung học cơ sở và trung học phổ thông; sáp nhập các trường trung học phổ thông) ở những nơi có điều kiện thuận lợi, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, địa bàn cụ thể. Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh xã hội hóa phát triển cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông ngoài công lập ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội. Thực hiện từ năm 2018, hoàn thành chậm nhất trong quý IV năm 2020.
+ Rà soát, sắp xếp hợp lý và tinh giản biên chế đối với chức danh kế toán, y tế học đường và các chức danh bảo vệ, nhân viên phục vụ tại các đơn vị trực thuộc. Thực hiện thường xuyên từ năm 2018, hoàn thành chậm nhất trong quý IV năm 2020.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng đề án tổ chức lại các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở gắn với nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng:
+ Tiến hành rà soát, xây dựng đề án để thực hiện sáp nhập trường tiểu học với trường tiểu học, trung học cơ sở với trung học cơ sở; sáp nhập, hợp nhất để hình thành trường phổ thông nhiều cấp học (trường tiểu học và trung học cơ sở) ở những nơi có điều kiện thuận lợi, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, địa bàn cụ thể.
+ Rà soát, sắp xếp điều chỉnh quy mô lớp học, thu gọn các điểm trường đảm bảo nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, cơ sở. Phấn đấu đến năm 2020 bố trí bình quân không dưới 25 trẻ mẫu giáo/lớp; tiểu học không dưới 30 học sinh/lớp; trung học cơ sở không dưới 36 học sinh/lớp.
+ Sáp nhập những cơ sở giáo dục trên địa bàn có quy mô nhỏ; trên địa bàn cấp xã chỉ bố trí 01 trường cùng cấp học.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông (đặc biệt là mầm non) ngoài công lập ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội.
+ Rà soát, sắp xếp hợp lý và tinh giản biên chế đối với chức danh kế toán, y tế học đường và các chức danh bảo vệ, nhân viên phục vụ tại các trường mầm non, phổ thông.
Thời gian thực hiện các nhiệm vụ trên từ năm 2018 và hoàn thành chậm nhất trong Quý IV năm 2020.
b) Đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp:
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng Đề án nâng cao chất lượng Trường Cao đẳng Sư phạm tỉnh, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo mới, đào tạo lại giáo viên các cấp học trong tỉnh. Thực hiện từ năm 2018, hoàn thành trong năm 2019.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh, Trường Cao đẳng Nghề và các cơ quan có liên quan để xây dựng đề án sáp nhập Trường Cao đẳng Nghề, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh và Trung tâm Hướng nghiệp dạy nghề thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, thành một đơn vị hoạt động theo cơ chế tài chính là đơn vị sự nghiệp đảm bảo một phần chi thường xuyên. Hoàn thành xong trong năm 2019.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thành việc bàn giao, ổn định về tổ chức và hoạt động các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện. Hoàn thành xong trong quý III năm 2018.
- Sở Y tế chủ trì xây dựng đề án nâng cao năng lực đào tạo cho Trường Cao đẳng Y tế tỉnh Điện Biên. Hoàn thành trong năm 2019.
c) Đối với lĩnh vực y tế, Sở Y tế chủ trì thực hiện:
- Hoàn thành việc sắp xếp, ổn định tổ chức để đi vào hoạt động của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh trên cơ sở sáp nhập các đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh có cùng chức năng, nhiệm vụ và hoạt động lồng ghép, bao gồm: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh; Trung tâm Phòng chống sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng tỉnh; Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe sinh sản tỉnh; Trung tâm Nội tiết tỉnh; Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe tỉnh; Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS; Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội. Thời gian hoàn thành việc sắp xếp, ổn định tổ chức xong trong quý IV năm 2018.
- Xây dựng đề án tổ chức, sắp xếp lại, nâng cao năng lực các đơn vị làm nhiệm vụ kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn thành đơn vị kiểm soát dược phẩm, thực phẩm và thiết bị y tế. Thực hiện sau khi có hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Xây dựng Đề án sáp nhập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp huyện vào Trung tâm Y tế cấp huyện; Sáp nhập Bệnh viện Đa khoa khu vực thị xã Mường Lay vào Trung tâm Y tế thị xã Mường Lay, để thực hiện thống nhất mô hình mỗi cấp huyện chỉ có một Trung tâm y tế đa chức năng (trừ huyện có bệnh viện đạt hạng II trở lên) bao gồm y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác; trung tâm trực tiếp quản lý trạm y tế xã và phòng khám đa khoa khu vực (nếu có). Thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành xong trong quý IV năm 2019.
- Xây dựng Đề án tổ chức lại các Trạm y tế xã và phòng khám đa khoa khu vực; rà soát, sắp xếp hợp lý các phòng khám đa khoa khu vực, những phòng khám đủ điều kiện (theo quy định của Bộ Y tế) thì chuyển thành đơn nguyên điều trị nội trú, những phòng khám còn lại giải thể; nơi đã có cơ sở y tế trên địa bàn cấp xã thì chỉ thực hiện chức năng y tế dự phòng hoặc không thành lập Trạm y tế xã; sắp xếp lại các cơ sở điều trị, cấp thuốc methadone. Thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành xong trong quý IV năm 2019.
d) Đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ:
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng đề án tổ chức lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ công lập, khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực nghiên cứu. Nghiên cứu xây dựng đề án tổ chức lại Trung tâm Thông tin và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng (trực thuộc Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng) để thực hiện chỉ tổ chức một đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ động xây dựng đề án để thực hiện ngay sau khi có hướng dẫn của Trung ương và hoàn thành trong năm 2019.
đ) Đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, thực hiện:
- Xây dựng Đề án tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo hướng thu gọn đầu mối đối với những trung tâm có chức năng, nhiệm vụ tương đồng; đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ đối với những đơn vị có đủ điều kiện; kiện toàn lại các thư viện cấp huyện; tổ chức rà soát, đánh giá mô hình tổ chức và hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng, Thư viện tỉnh, Trung tâm Phát hành sách để đề xuất phương án kiện toàn nâng cao năng lực hoặc đề xuất phương án chuyển giao quản lý hoặc sáp nhập, tinh gọn bộ máy.
- Xây dựng Đề án thành lập Ban Quản lý di tích thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên cơ sở tổ chức lại và nâng cao chất lượng, mở rộng phạm vi hoạt động cấp quốc gia đối với Bảo tàng Chiến thắng Điện Biên Phủ và Bảo tàng tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh.
- Xây dựng Đề án hợp nhất Trung tâm Văn hóa tỉnh và Đoàn nghệ thuật tỉnh.
Thời gian thực hiện các nhiệm vụ trên từ năm 2018 và hoàn thành xong trong Quý IV năm 2019.
e) Đối với lĩnh vực thông tin và truyền thông:
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, tham mưu tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động báo chí, nâng cao vai trò trách nhiệm lãnh đạo quản lý của cấp ủy, chính quyền, nhất là người đứng đầu cơ quan chủ quản, cơ quan báo chí. Thực hiện thường xuyên hàng năm.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài nguyên và Môi trường, Trường Cao đẳng Nghề, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, xây dựng Đề án tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; rà soát đánh giá mô hình tổ chức, hiệu quả hoạt động lĩnh vực công nghệ thông tin của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Tin học trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh, Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Tin học và Ngoại ngữ trực thuộc Trường Cao đẳng Nghề, Trung tâm Tin học và Ngoại ngữ trực thuộc Trường Cao đẳng Kinh tế, Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, đề xuất giải pháp tiếp tục kiện toàn nâng cao năng lực hoặc giải thể, sáp nhập, chuyển đổi loại hình đối với các đơn vị sự nghiệp công nghệ thông tin có quy mô nhỏ, hoạt động không hiệu quả, không phục vụ quản lý nhà nước hoặc hoạt động trong lĩnh vực đã xã hội hóa cao. Thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành xong trong Quý IV năm 2019.
g) Đối với lĩnh vực bảo trợ, chăm sóc người có công, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì thực hiện:
- Xây dựng Đề án tổ chức lại các Trung tâm bảo trợ xã hội theo hướng hỗ trợ chăm sóc phục hồi chức năng, trợ giúp các nhóm đối tượng dựa vào cộng đồng. Phát triển trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Hợp nhất các trung tâm bảo trợ có chức năng, nhiệm vụ tương đồng thành trung tâm bảo trợ đa chức năng. Thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành xong trong Quý IV năm 2019.
- Rà soát, đánh giá mô hình tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo trợ trẻ em để đề xuất kiện toàn tổ chức và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Hoàn thành xong trong Quý I năm 2019.
h) Đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện:
+ Xây dựng Đề án hợp nhất Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Thủy sản, Trung tâm Phát triển chăn nuôi. Thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành xong trong Quý IV năm 2019.
+ Xây dựng Đề án tổ chức lại các Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban Quản lý rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường Mường Phăng, Ban Quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành xong trong Quý IV năm 2019.
+ Xây dựng Đề án kiện toàn, sắp xếp lại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng, Trung tâm Quy hoạch và Thiết kế nông, lâm nghiệp, Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn theo hướng tinh gọn đầu mối, hoạt động hiệu quả. Thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành xong trong Quý IV năm 2019.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan có liên quan: xây dựng Đề án hợp nhất Trạm thú y, Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm khuyến nông, khuyến ngư cấp huyện thành Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện. Chuyển giao một số chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các đơn vị này về phòng Nông nghiệp cấp huyện. Thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành xong trong Quý IV năm 2019.
i) Đối với lĩnh vực tài nguyên và môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện:
+ Xây dựng Đề án chuyển giao 03 Chi nhánh Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Điện Biên Phủ, thị xã Mường Lay và huyện Điện Biên thuộc Trung tâm Phát triển quỹ đất Sở Tài nguyên và Môi trường về trực thuộc UBND thành phố Điện Biên Phủ, thị xã Mường Lay và huyện Điện Biên quản lý. Thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành xong trong Quý IV năm 2019.
+ Xây dựng Đề án tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Rà soát sắp xếp, hợp nhất các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ tương đồng, đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ đối với những đơn vị sự nghiệp có thu; tổ chức rà soát, đánh giá mô hình tổ chức và hiệu quả hoạt động của Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường, Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường, Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường để đề xuất phương án kiện toàn nâng cao năng lực hoặc đề xuất giải thể, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức. Thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành xong trong Quý IV năm 2019.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức rà soát, đánh giá hiện trạng, tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, hiệu quả mô hình quản lý của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của Thành phố Điện Biên Phủ, thị xã Mường Lay, huyện Điện Biên để đề xuất phương án tổ chức lại theo quy định của pháp luật và thực tiễn của địa phương. Hoàn thành trong Quý IV năm 2018.
j) Đối với các lĩnh vực sự nghiệp khác
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động rà soát, xây dựng đề án thu gọn đầu mối, nâng cao năng lực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động và thực hiện cơ chế tự chủ. Thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành xong trong năm 2019.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện Tủa Chùa, Mường Ảng, Mường Chà, Điện Biên Đông xây dựng phương án giải thể các ban quản lý dự án giảm nghèo thuộc cơ quan, đơn vị. Hoàn thành xong trong Quý III năm 2018.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, đánh giá mô hình hoạt động của các tổ chức chưa phải là đơn vị sự nghiệp công lập nhưng có sử dụng biên chế sự nghiệp, để đề xuất giải pháp quản lý phù hợp, hoàn thành xong trong Quý IV năm 2018, cụ thể như sau:
+ Sở Công thương đánh giá mô hình, hiệu quả hoạt động của Văn phòng đại diện công thương tại Lào, Ban QLDA chuyên ngành công thương; đề xuất giải pháp quản lý phù hợp.
+ Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, UBND thị xã Mường Lay, UBND huyện Tủa Chùa đánh giá mô hình, hiệu quả hoạt động của sự nghiệp Quản trang; đề xuất giải pháp quản lý phù hợp.
+ UBND các huyện, thị xã đánh giá mô hình, hiệu quả hoạt động của sự nghiệp văn hóa thông tin cấp huyện tại Phòng Văn hóa thông tin; đánh giá mô hình, hiệu quả hoạt động của Nhà khách cấp huyện; đề xuất giải pháp quản lý phù hợp.
+ UBND thị xã Mường Lay đánh giá mô hình, hiệu quả hoạt động của sự nghiệp Môi trường tại Phòng Quản lý đô thị, đề xuất giải pháp quản lý phù hợp.
3. Quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Các sở; ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì thực hiện:
- Xây dựng Đề án điều chỉnh tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị giai đoạn 2018 - 2021, trong đó phải xác định rõ chỉ tiêu giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo từng năm, đảm bảo đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015; chủ động rà soát, đánh giá để xây dựng đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2021 - 2025 giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021, giai đoạn 2025 - 2030 giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
Thời gian hoàn thành đề án điều chỉnh tinh giản biên chế giai đoạn 2018 - 2021 trong quý III năm 2018. Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt trong quý IV năm 2018.
Thời gian hoàn thành đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2021 - 2025 trong quý III năm 2021.
Thời gian hoàn thành đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2025 - 2030 trong quý III năm 2025.
- Tổ chức rà soát, sắp xếp lại số lượng cấp phó tại các đơn vị sự nghiệp sau khi sáp nhập, hợp nhất và sắp xếp lại số lượng cấp phó theo quy định mới. Thực hiện nghiêm quy định về số lượng lãnh đạo cấp phó của các đơn vị sự nghiệp; thực hiện điều chuyển, sắp xếp lại số lượng cấp phó và thực hiện chế độ chính sách đảm bảo theo quy định (trong thời gian thực hiện sắp xếp lại, số lượng cấp phó các đơn vị sự nghiệp công lập có thể cao hơn quy định, nhưng khi có cấp phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển thì không được bổ sung, đồng thời phải có giải pháp điều chuyển, sắp xếp lại số lượng cấp phó trong thời hạn tối đa 03 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất. Trường hợp điều chuyển giữ chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết thời hạn bổ nhiệm). Thời gian hoàn thành trong quý I năm 2020.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ, bố trí sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ cán bộ, viên chức; việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức và nhu cầu phát triển nhân lực của ngành, địa phương; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải sát với tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương để đảm bảo kết quả thực hiện kế hoạch đã xây dựng đạt hiệu quả. Thực hiện hàng năm.
- Tổ chức quản lý, sử dụng biên chế sự nghiệp được giao theo đúng quy định của pháp luật và thực hiện nghiêm Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế sự nghiệp được giao cần xem xét đánh giá lại để có biện pháp cắt giảm cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị, địa phương đã sử dụng hết số biên chế viên chức sự nghiệp được giao không được thực hiện hợp đồng lao động làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Thực hiện hàng năm.
- Thực hiện nghiêm việc đánh giá, phân loại viên chức hàng năm làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Thực hiện hàng năm.
- Xây dựng Đề án cơ cấu lại đội ngũ viên chức theo vị trí việc làm, sắp xếp, bố trí lại cơ cấu viên chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỷ lệ ít nhất 65%. Thực hiện từ năm 2018, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Tổ chức rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại và tinh giản biên chế đối với các chức danh kế toán, y tế học đường tại các trường mầm non, phổ thông và các chức danh lái xe, bảo vệ, nhân viên phục vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành chậm nhất trong quý IV năm 2020.
b) Sở Nội vụ
- Chủ động hướng dẫn, tham mưu triển khai các quy định mới của Trung ương về quản lý biên chế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Xây dựng trình UBND tỉnh ban hành quy định về số lượng lãnh đạo cấp phó của các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh. Hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Xây dựng quy định về đánh giá, phân loại viên chức hàng năm gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ để làm căn cứ thực hiện tinh giản biên chế. Hoàn thành trong năm 2019.
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án cơ cấu lại đội ngũ viên chức theo vị trí việc làm sau khi sắp xếp, sáp nhập, hợp nhất các đơn vị sự nghiệp toàn tỉnh. Hoàn thành trong năm 2020.
- Tham mưu cho UBND tỉnh quản lý, giám sát chặt chẽ biên chế của các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên. Thực hiện hàng năm.
- Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố: đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ, xã hội hóa, trước hết là các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở y tế, tổ chức khoa học và công nghệ ở các địa bàn có khả năng xã hội hóa cao. Thực hiện hàng năm.
- Các sở, ban, ngành theo từng lĩnh vực chủ động tham mưu cho UBND tỉnh có cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ. Thực hiện hàng năm.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa phát triển cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông (đặc biệt là mầm non) ngoài công lập ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội. Hoàn thành trong năm 2019.
- Sở Tài chính chủ trì rà soát, đề xuất thực hiện chuyển đổi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hạch toán như doanh nghiệp, kiên quyết chuyển sang cơ chế tự bảo đảm hoàn toàn về tài chính đối với nhóm các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công có khả năng xã hội hóa cao trên cơ sở Nhà nước thực hiện lộ trình bảo đảm kinh phí hoạt động có thời hạn. Thực hiện hàng năm.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp theo hướng khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Thực hiện hàng năm.
5. Nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Thực hiện hàng năm.
- Rà soát, sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong từng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, bỏ cấp trung gian, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học công nghệ tiên tiến, áp dụng các tiêu chuẩn, chuẩn mực quản trị quốc tế. Thực hiện từ năm 2018, hoàn thành trong năm 2019.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, chỉ đạo người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý nâng cao chất lượng quản trị tài chính, tài sản công của đơn vị; xây dựng và ban hành quy chế quản lý tài chính, tài sản công đảm bảo chặt chẽ phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của tập thể, cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu; bảo đảm công khai, minh bạch hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện từ năm 2018, hoàn thành trong năm 2019.
6. Hoàn thiện cơ chế tài chính
Sở Tài chính chủ động hướng dẫn, tham mưu triển khai các quy định mới của Trung ương về hoàn thiện cơ chế tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Đồng thời phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng cơ chế tài chính phù hợp để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực sự nghiệp công, nhất là lĩnh vực y tế, giáo dục với nhiều hình thức; đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước. Thực hiện hàng năm.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
a) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
Thực hiện nghiêm các quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi đối với từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công. Lấy kết quả thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế hằng năm là một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại kết quả công tác của người đứng đầu cấp ủy, đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước chi cho lĩnh vực sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, tránh chồng chéo, lãng phí. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cố tình né tránh hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. Thực hiện hàng năm.
b) Sở Nội vụ
- Cụ thể hóa và triển khai các quy định của Trung ương về trách nhiệm của người đứng đầu Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, các đơn vị sự nghiệp công lập trong quản lý, điều hành đơn vị sự nghiệp công lập; cơ chế giám sát, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu; tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm, giải trình của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác nội vụ tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức thực hiện sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết, kế hoạch của Trung ương, của tỉnh. Thực hiện hàng năm.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chỉ đạo xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU và Kế hoạch hành động này; tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động của sở, ngành, địa phương. Định kỳ trước ngày 10 tháng 11 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Nội vụ là cơ quan chủ trì đầu mối, theo dõi, hướng dẫn, tổng hợp, thẩm định các đề án về tổ chức bộ máy, biên chế của các Cơ quan, đơn vị; phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động, này; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện và kiến nghị các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch hành động.
Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các ban Đảng tỉnh; các cơ quan giúp việc Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong việc triển khai có hiệu quả, đồng bộ các mục tiêu, nội dung, giải pháp của Nghị quyết 19-NQ/TW của Trung ương và Nghị quyết số 15-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Sở Tài Chính chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ khả năng ngân sách, thực tiễn tại địa phương và quy định hiện hành để tham mưu với tỉnh ban hành chính sách phù hợp để hỗ trợ đối với những người chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Điện Biên Phủ và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch hành động, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động đề xuất gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| T/M. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 2659/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 1558/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật - thể dục, thể thao của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
- 3 Quyết định 2981/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập (giai đoạn đến năm 2020) do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4 Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP và Kế hoạch 102-KH/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5 Kế hoạch 386/KH-UBND năm 2018 triển khai Nghị quyết 08/NQ-CP và Chương trình hành động 30-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 6 Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7 Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP và Chương trình 41-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 8 Quyết định 1210/QĐ-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP và Chương trình hành động 20-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 9 Kế hoạch 284/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Nghệ An ban hành
- 10 Kế hoạch 1564/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 29-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Bến Tre ban hành
- 11 Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 12 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 15 Nghị định 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, từ thiện
- 1 Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP và Chương trình 41-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2 Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3 Kế hoạch 284/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4 Kế hoạch 1564/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 29-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5 Kế hoạch 386/KH-UBND năm 2018 triển khai Nghị quyết 08/NQ-CP và Chương trình hành động 30-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 6 Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP và Kế hoạch 102-KH/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7 Quyết định 2981/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập (giai đoạn đến năm 2020) do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8 Quyết định 1558/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật - thể dục, thể thao của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
- 9 Quyết định 1210/QĐ-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP và Chương trình hành động 20-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 10 Quyết định 2659/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố Hồ Chí Minh ban hành