- 1 Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2 Quyết định 280/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật đấu giá tài sản 2016
- 6 Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BCT-BNV hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Công thương - Bộ Nội vụ ban hành
- 7 Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 23/2016/NĐ-CP về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
- 9 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Nghị quyết 40/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa loại hình dịch vụ sự nghiệp công" do Chính phủ ban hành
- 2 Kết luận 64-KL/TW năm 2013 tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 4 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5 Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 10 Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 11 Quyết định 31/2017/QĐ-TTg về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13 Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2981/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 14 tháng 11 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Chương trình số 28-CTr/TU ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thành ủy Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông báo số 150-TB/TU ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Thành ủy Cần Thơ trích Thông báo số 148-TB/TU ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ban Thường vụ Thành ủy kết luận của tập thể Ban Thường vụ Thành ủy tại cuộc họp ngày 24 tháng 9 năm 2018;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập (giai đoạn đến năm 2020).
(Đính kèm Đề án)
Điều 2. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện; báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP (GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2981/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Ban Chấp hành Trung ương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW; Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW và Chương trình số 28-CTr/TU ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thành ủy Cần Thơ về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ xây dựng Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) trên địa bàn thành phố Cần Thơ như sau:
A. SỰ CẦN THIẾT PHẢI SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
I. Trong giai đoạn đẩy mạnh thực hiện việc đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan trong hệ thống chính trị; đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng một nền hành chính chuyển từ quản lý thuần túy sang phục vụ, hoạt động chuyên nghiệp, năng động, có tính thích ứng cao thì việc tinh gọn bộ máy và tinh giản biên chế là cần thiết và rất quan trọng. Cùng với quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế đất nước, Đảng đã ban hành nhiều văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo việc đổi mới hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo hướng tăng cường phân cấp và tăng tính tự chủ cho các ĐVSNCL (cụ thể: Kết luận số 64-KL/TW ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”; Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Ban Chấp hành Trung ương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập...).
II. Căn cứ các quy định của pháp luật, các đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã chủ động sử dụng nguồn tài chính nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả; chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công (khám chữa bệnh, đào tạo dạy nghề, nghiên cứu khoa học, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tin, truyền thông...); mở rộng hoạt động, phát triển nguồn thu sự nghiệp; tiết kiệm chi, tăng thu nhập cho viên chức, người lao động; đồng thời, chủ động xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch hoạt động và ký hợp đồng người làm việc theo quy định của pháp luật để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên quá trình hoạt động bộc lộ nhiều hạn chế, cụ thể:
1. Hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức chưa khoa học, còn cồng kềnh, chưa tinh gọn, hợp lý, phù hợp so với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, dẫn đến hoạt động của một số đơn vị sự nghiệp công lập hiệu quả thấp, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngày càng tăng, nhất là trong lĩnh vực giáo dục, y tế.
2. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu hưởng thụ dịch vụ công của xã hội và người dân ngày càng tăng lên và đa dạng, nhất là nhu cầu về dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa và thể dục thể thao... Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu đó của người dân, Nhà nước cần nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của các đơn vị, phù hợp với lộ trình cải cách hành chính nhà nước.
3. Việc sắp xếp, kiện toàn, chuyển đổi cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công sẽ phát huy nguồn lực của các thành phần kinh tế trong việc cung cấp dịch vụ công, nâng cao chất lượng dịch vụ cho xã hội, khai thác và sử dụng hiệu quả hơn cơ sở vật chất hiện có; từng bước đổi mới phương thức quản lý tài chính theo cơ chế thị trường, đa dạng hóa sở hữu.
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập khi được sắp xếp, kiện toàn, chuyển đổi sẽ phát huy được vai trò của đơn vị, có thể huy động vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước để nâng cao năng lực tài chính, đầu tư đổi mới công nghệ, triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ.
Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn khách quan hiện nay đối với dịch vụ sự nghiệp công, đòi hỏi phải tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm chi tài chính nhà nước đối với hoạt động dịch vụ công. Việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy, biên chế của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố là hết sức cần thiết.
B. THỰC TRẠNG VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. THỰC TRẠNG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
1. Số lượng, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Tổng số các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay là 582 đơn vị. Các đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại như sau:
1.1. Phân theo thẩm quyền quản lý:
a) Thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố: 12 đơn vị;
b) Thẩm quyền quản lý của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố: 107 đơn vị. Trong đó: Sự nghiệp giáo dục và đào tạo: 30 đơn vị; sự nghiệp y tế: 35 đơn vị và sự nghiệp khác 42 đơn vị;
c) Thẩm quyền quản lý của Chi cục trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố: 12 đơn vị, cụ thể:
- Chi cục Giám định xây dựng: 01 đơn vị;
- Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng: 01 đơn vị;
- Chi cục Văn thư lưu trữ: 01 đơn vị;
- Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình: 09 đơn vị.
d) Thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân quận, huyện: 451 đơn vị. Cụ thể:
STT | Quận, huyện | Số ĐVSNCL trực thuộc | Chia ra | |
Sự nghiệp giáo dục | Sự nghiệp khác | |||
1 | Ninh Kiều | 62 | 54 | 08 |
2 | Bình Thủy | 39 | 32 | 07 |
3 | Cái Răng | 31 | 25 | 06 |
4 | Ô Môn | 48 | 39 | 09 |
5 | Thốt Nốt | 52 | 45 | 07 |
6 | Phong Điền | 51 | 41 | 10 |
7 | Cờ Đỏ | 54 | 48 | 06 |
8 | Thới Lai | 51 | 45 | 06 |
9 | Vĩnh Thạnh | 63 | 55 | 08 |
| Cộng | 451 | 384 | 67 |
1.2. Phân theo mức độ tự chủ về tài chính:
a) ĐVSNCL tự đảm bảo về chi thường xuyên và chi đầu tư: Không
b) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên: 39 đơn vị
- Thuộc Ủy ban nhân dân thành phố: 04 đơn vị;
- Trực thuộc sở, ngành: 19 đơn vị;
- Trực thuộc Chi cục: 02 đơn vị;
- Trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện: 14 đơn vị.
c) Tự đảm bảo một phần chi thường xuyên: 64 đơn vị
- Thuộc Ủy ban nhân dân thành phố: 07 đơn vị;
- Trực thuộc sở, ngành: 45 đơn vị;
- Trực thuộc Chi cục: 01 đơn vị;
- Trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện: 11 đơn vị.
d) Nhà nước bảo đảm kinh phí chi thường xuyên: 479 đơn vị
- Thuộc Ủy ban nhân dân thành phố: 01 đơn vị;
- Trực thuộc sở, ngành: 43 đơn vị;
- Trực thuộc Chi cục: 09 đơn vị;
- Trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện: 426 đơn vị.
2. Đánh giá chung
2.1. Kết quả:
a) Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố được thành lập theo các nghị định của Chính phủ, thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương. Một số ít được thành lập theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trên cơ sở quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp và phù hợp tình hình thực tế ở địa phương;
b) Tất cả các đơn vị đều được cơ quan chủ quản quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy chế để hoạt động với mục đích cung cấp các dịch vụ công đến người dân, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của cơ quan chuyên ngành và địa phương;
c) Về cơ bản, các đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách bảo đảm toàn bộ kinh phí chi thường xuyên và đơn vị tự bảo đảm một phần kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn thành phố được Ủy ban nhân dân thành phố giao đủ số lượng người làm việc và các nguồn lực khác để đảm bảo hoạt động. Trong quá trình thực hiện, do có một số đơn vị sự nghiệp công lập được sắp xếp, tổ chức lại hoặc có quy định của Bộ chuyên ngành, Ủy ban nhân dân thành phố đã phê duyệt lại phương án tự chủ của một số đơn vị nhằm phù hợp với tình hình tự đảm bảo kinh phí hoạt động của các đơn vị;
d) Quy định về cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố đã thúc đẩy hoạt động của các đơn vị sự nghiệp gắn với nhu cầu của xã hội, đảm bảo chất lượng cung cấp dịch vụ; đồng thời, tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tạo động lực để các đơn vị sự nghiệp chủ động trong sử dụng biên chế và kinh phí, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; công khai, minh bạch hoạt động tài chính, mang lại thu nhập cao hơn cho viên chức và người làm việc tại đơn vị. Kết quả thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế được cụ thể hóa quy định trong xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Các đơn vị đã chủ động hơn trong huy động vốn; thực hiện tiết kiệm chi và tăng thu, mặt khác sắp xếp bộ máy quản lý và sắp xếp người làm việc phù hợp vị trí việc làm, đáp ứng theo yêu cầu công việc, tăng thu nhập cho viên chức và người lao động.
2.2. Hạn chế:
a) Về cơ chế quản lý:
- Công tác quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công của một số ngành chưa thực sự sâu sát, còn lúng túng. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đơn vị sự nghiệp còn nhiều hạn chế;
- Một số đơn vị sự nghiệp công lập chưa nhận thức được xu hướng tất yếu của tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp nên chưa chủ động trong quá trình thực hiện các văn bản về đổi mới cơ chế quản lý, điều hành;
- Việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hầu hết các đơn vị sự nghiệp công còn mang tính hình thức, ngại đổi mới, kết quả không cao.
b) Về cơ chế tài chính:
- Việc phân bổ kinh phí hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí và đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) còn mang tính bình quân, chưa xây dựng được tiêu chuẩn dịch vụ và các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ công để kiểm định chất lượng cung ứng dịch vụ làm cơ sở cấp kinh phí hoạt động cho đơn vị sự nghiệp công. Vì vậy, khó xác định hiệu quả của việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại các đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
- Chi đầu tư, chi thường xuyên vẫn còn thực hiện thông qua dự toán và phê duyệt của cơ quan chủ quản;
- Năng lực quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập còn hạn chế, sử dụng kinh phí chưa hiệu quả;
- Quy chế chi tiêu nội bộ, phân phối thu nhập mang tính bình quân, chưa gắn với hiệu quả và chất lượng công việc để khuyến khích người lao động đạt hiệu quả, chất lương cao nhất;
- Một số đơn vị sự nghiệp công lập khi mở rộng hoạt động dịch vụ (liên doanh, liên kết trong hoạt động) còn chạy theo số lượng dịch vụ mà chưa thật sự quan tâm đến chất lượng hoạt động, lạm dụng kỹ thuật để tăng thu;
- Sử dụng dịch vụ sự nghiệp công bình quân, không phân biệt đối tượng chính sách hoặc đối tượng có mức thu nhập khác nhau;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập chưa chủ động khai thác nguồn thu để thực hiện chế độ tự chủ, chủ yếu trông chờ vào ngân sách nhà nước. Một số đơn vị thực hiện không hết chức năng, nhiệm vụ được giao do nhu cầu dịch vụ công bị thu hẹp hoặc không còn cần thiết dẫn đến lãng phí biên chế, tài chính nhà nước.
c) Về hệ thống tổ chức:
- Công tác quy hoạch phát triển mạng lưới đơn vị sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực còn nhiều hạn chế, chưa khoa học; mới chủ yếu quy hoạch theo đơn vị hành chính mà chưa chú ý đúng mức đến địa bàn dân cư, đặc điểm vùng miền, nhu cầu thực tế;
- Việc tổ chức các đơn vị sự nghiệp công chưa hợp lý, còn nhiều đầu mối, đặc biệt là nhiều đơn vị sự nghiệp công có quy mô nhỏ, nhất là lĩnh vực giáo dục;
- Vẫn còn một số đơn vị sự nghiệp công trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động, còn đơn vị hoạt động trên các lĩnh vực dịch vụ công mà các tổ chức xã hội, doanh nghiệp có thể cung ứng tốt, Nhà nước không cần phải thực hiện;
- Số lượng các đơn vị thực hiện tự chủ còn quá ít, việc chuyển đổi cơ chế quản lý sang mô hình doanh nghiệp đạt kết chưa cao;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập chưa chủ động trong công tác sắp xếp, tinh gọn bộ máy cơ cấu bên trong.
d) Về nhân lực:
- Số lượng người làm việc đối với sự nghiệp giáo dục tăng do nhu cầu tăng lớp, tăng học sinh. Vì vậy, gặp khó khăn trong việc cân đối nguồn để giao bổ sung, đặc biệt trong giai đoạn thực hiện tinh giản biên chế;
- Cơ cấu đội ngũ viên chức vẫn còn nhiều bất cập, chưa hợp lý; đội ngũ viên chức vừa thừa lại vừa thiếu, thừa người làm công tác thừa hành, phục vụ, thiếu người làm chuyên môn nghiệp vụ, thừa thiếu cục bộ cụ thể là ở lĩnh vực giáo dục;
- Công tác phân loại, đánh giá viên chức còn bất cập, tiêu chí chưa cụ thể nên chưa đánh giá được thực chất chất lượng của viên chức để làm cơ sở sắp xếp lại đội ngũ viên chức;
- Thu hút nhân tài vào làm việc trong đơn vị sự nghiệp còn hạn chế do cơ chế, tiền lương, sử dụng cán bộ chưa hợp lý. Công tác quản lý, quản trị nội bộ ở một số đơn vị sự nghiệp công lập chậm đổi mới, còn tư duy bao cấp, trong chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước;
- Một số đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực có khả năng xã hội hóa cao, song chưa mạnh dạn chuyển đổi hoặc đăng ký thực hiện chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp; một số đơn vị có thể tự chủ hoàn toàn về tổ chức, biên chế và kinh phí thường xuyên nhưng chưa mạnh dạn đề xuất chuyển đổi cơ chế tài chính phù hợp…
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế:
a) Công tác chỉ đạo việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập của các cấp ủy Đảng, lãnh đạo một số ngành, địa phương và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn thiếu quyết liệt, chưa được quan tâm đúng mức;
b) Việc hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập của một số ngành quản lý lĩnh vực còn chậm. Lộ trình tính giá dịch vụ công triển khai chậm;
c) Cơ chế quản lý và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp chưa được đổi mới đồng bộ, chưa tách bạch giữa quản trị đơn vị với điều hành chuyên môn;
d) Công tác tuyên truyền, quán triệt chưa thường xuyên sâu rộng, chưa thay đổi được nhận thức của người dân khi thụ hưởng dịch vụ sự nghiệp công là phải cùng tham gia với Nhà nước trong việc chia sẻ, đóng góp chi phí sử dụng dịch vụ sự nghiệp công;
đ) Một bộ phận người đứng đầu và viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự bao cấp của Nhà nước, còn chậm đổi mới, chưa chủ động chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự cân đối chi phí hoạt động thường xuyên;
e) Chưa hoàn thiện các tiêu chí để đánh giá hiệu quả, chất lượng hoạt động của một số loại hình đơn vị sự nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công để làm cơ sở cấp kinh phí hoạt động cho đơn vị sự nghiệp công, cũng như việc sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công hoạt động kém hiệu quả;
g) Công tác quy hoạch, sắp xếp mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập của các ngành, địa phương còn chậm; chưa kiên quyết trong việc sáp nhập, hợp nhất, giải thể hoặc chuyển đổi hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập;
h) Công tác thanh tra, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp trong việc thực hiện các quy định của pháp luật chưa thường xuyên.
1. Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Ban Chấp hành Trung ương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Kết luận số 64-KL/TW ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”.
4. Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
5. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
7. Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
8. Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển ĐVSNCL thành công ty cổ phần.
9. Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW.
10. Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”.
11. Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW.
12. Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
13. Chương trình số 28-CTr/TU ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thành ủy Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW.
C. NỘI DUNG SẮP XẾP, TỔ CHỨC CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
I. MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC VÀ NỘI DUNG SẮP XẾP CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1. Mục tiêu
a) Sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập với ngoài công lập để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách người nghèo được thụ hưởng chất lượng của các dịch vụ công ở mức độ ngày càng cao;
b) Tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công theo hướng tăng tính tự chủ, tinh gọn bộ máy, giảm biên chế, giảm chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công, góp phần cải cách chính sách tiền lương.
2. Nguyên tắc
a) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường sự quản lý nhà nước, phát huy vai trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại nhằm giảm mạnh đầu mối, khắc phục chồng chống, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ; cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả hoặc quy mô tổ chức nhỏ, manh mún;
c) Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện cho các đơn vị sự nghiệp công trên cơ sở khả năng tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công và thực hiện xã hội hóa đối với các đơn vị sự nghiệp có khả năng, đủ điều kiện ở các địa bàn có khả năng xã hội hóa cao để phát huy tối đa tính chủ động, sáng tạo của đơn vị sự nghiệp công lập. Trường hợp cần thiết phải thành lập mới đơn vị sự nghiệp công lập thì đơn vị đó phải tự bảo đảm toàn bộ về tài chính (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu);
d) Nhà nước hỗ trợ kinh phí để các đối tượng chính sách, gia đình có công và người nghèo có điều kiện thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu. Đối với các đối tượng còn lại, thực hiện chính sách chia sẻ chi phí cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, theo nguyên tắc Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí và người sử dụng dịch vụ đóng góp một phần chi phí sử dụng dịch vụ công;
đ) Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với việc nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Nội dung sắp xếp, tổ chức
a) Sắp xếp, tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ, quy mô và hiệu quả hoạt động;
b) Thực hiện cổ phần hóa một số đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng đủ tiêu chí và điệu kiện theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Giao quyền tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP và Nghị định số 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
II. SẮP XẾP, TỔ CHỨC CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1. Sự nghiệp cấp thành phố (giảm 29 đơn vị, 22 Trạm và liên trạm, 03 phòng thuộc Trung tâm; tăng 01 đơn vị do thành lập mới)
1.1. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo (giảm 01 đơn vị):
Sáp nhập Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học và Trung tâm Giáo dục thường xuyên kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp Cần Thơ thành Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học và bồi dưỡng nhà giáo (thực hiện năm 2018).
1.2. Sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp (giảm 02 đơn vị):
a) Sáp nhập, kiện toàn bộ máy:
- Sáp nhập Trường Cao đẳng Cần Thơ vào Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thành trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ (thực hiện năm 2018, hoàn thành năm 2019);
- Sáp nhập Trường Trung cấp nghề Thới Lai, trực thuộc Sở Lao động - Thương và Xã hội vào Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ (thực hiện năm 2018).
b) Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy phòng, khoa các Trường: Cao đẳng Y tế, Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật (thực hiện năm 2018).
1.3. Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy phòng, khoa Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ (thực hiện năm 2018).
1.4. Sự nghiệp y tế thuộc Sở Y tế: (giảm 13 đơn vị và 03 Trạm Y tế)
a) Thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật trên cơ sở sáp nhập các đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng tuyến thành phố (theo Thông báo số 222-TB/TU ngày 05 tháng 6 năm 2018 trích Thông báo số 120-TB/TU ngày 05 tháng 6 năm 2018 của ban Thường vụ Thành ủy) gồm: Trung tâm Y tế dự phòng thành phố, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS và Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và Môi trường, theo lộ trình như sau:
- Giai đoạn 1 (năm 2018): Thành lập Trung tâm CDC Cần Thơ trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Y tế dự phòng thành phố và Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe (cơ cấu tổ chức gồm: 03 phòng và 09 khoa chuyên môn);
- Giai đoạn 2 (năm 2019): Sáp nhập Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản vào Trung tâm CDC Cần Thơ (cơ cấu tổ chức gồm: 03 phòng và 10 khoa chuyên môn);
- Giai đoạn 3 (năm 2020): Sáp nhập Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS và Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và Môi trường vào Trung tâm CDC Cần Thơ (cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh gồm 03 phòng và 13 khoa chuyên môn).
b) Sáp nhập 09 Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình quận, huyện vào Trung tâm Y tế quận, huyện để thành lập Phòng Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Trung tâm Y tế quận, huyện (thực hiện năm 2018);
c) Thí điểm mô hình không tổ chức Trạm y tế ở 03 đơn vị có cơ sở y tế đóng trên địa bàn (thực hiện năm 2018), cụ thể:
Sáp nhập Trạm y tế: Thị trấn Thới Lai, thị trấn Phong Điền, thị trấn Cờ Đỏ vào Trung tâm Y tế huyện: Thới Lai, Phong Điền, Cờ Đỏ để thành lập Phòng Y tế cơ sở thuộc Trung tâm Y tế huyện: Thới Lai, Phong Điền, Cờ Đỏ.
1.5. Sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ (giảm 01 đơn vị):
Sáp nhập, kiện toàn Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ và Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và Công nghệ thành Trung tâm Thông tin, Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ (thực hiện năm 2019).
1.6. Sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (giảm 02 đơn vị và 03 phòng thuộc Trung tâm trực thuộc Sở):
a) Sáp nhập Ban Quản lý di tích vào Bảo tàng thành phố (thực hiện năm 2018);
b) Sáp nhập Trường Phổ thông năng khiếu thể dục thể thao vào Trường Trung cấp Thể dục thể thao thành Trường Trung cấp thể dục thể thao (thực hiện năm 2020);
c) Chuyển Đoàn ca múa kịch Lưu Hữu Phước thuộc Nhà hát Tây Đô về Trung tâm Văn hóa thành phố (thực hiện năm 2018);
d) Sắp xếp, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Nhà hát Tây Đô, Thư viện thành phố (giảm 02 phòng), Trung tâm Thể dục thể thao (giảm 01 phòng), Trung tâm Phát triển du lịch (thực hiện năm 2018).
1.7. Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (giảm 02 đơn vị và 19 trạm, liên trạm):
a) Chuyển 07 trạm trồng trọt và bảo vệ thực vật, 09 Trạm chăn nuôi và Thú y và 03 liên trạm thủy sản, Trạm Quản lý thủy nông, Trạm thủy lợi vùng về quận, huyện để thành lập Trung tâm dịch vụ nông nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện. Chuyển chức năng quản lý nhà nước của các Trạm về Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế quận, huyện (thực hiện năm 2018);
b) Sáp nhập Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Giống, cây trồng, vật nuôi, thủy sản và Trung tâm giống thủy sản cấp 1 thành Trung tâm dịch vụ nông nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thực hiện năm 2018).
1.8. Lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (giảm 02 đơn vị):
a) Sáp nhập Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng Đăng ký đất đai (thực hiện quý II năm 2019);
b) Chuyển giao 09 Chi nhánh phát triển quỹ đất của quận, huyện về Ủy ban nhân dân quận, huyện (hoàn thành quý IV năm 2018).
1.9. Lĩnh vực bảo trợ xã hội và chăm sóc người có công (giảm 01 đơn vị):
a) Hợp nhất Trung tâm Bảo trợ xã hội và Trung tâm Công tác xã hội thành Trung tâm Trợ giúp xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (thực hiện năm 2018);
b) Chuyển đổi Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện thành Cơ sở cai nghiện trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (thực hiện năm 2018);
c) Thành lập Trung tâm Điều dưỡng người có công trên cơ sở kiện toàn Ban Quản lý nghĩa trang liệt sĩ thành phố và bổ sung chức năng điều dưỡng người có công (đã có chủ trương đầu tư của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Điều dưỡng người có công).
1.10. Sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác (giảm 5 đơn vị, thành lập 01 đơn vị):
a) Thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (giảm 02 đơn vị):
- Sắp xếp, kiện toàn Viện Kinh tế - Xã hội; đồng thời, nghiên cứu, xem xét bổ sung nhiệm vụ tư vấn phản biện quy hoạch xây dựng và một số nội dung khác có liên quan phù hợp với quy định hiện hành (thực hiện năm 2018);
- Kiện toàn Trung tâm Xúc tiến, Đầu tư - Thương mại và Hội chợ triển lãm Cần Thơ nhằm nâng cao vai trò, năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu về xúc tiến, kêu gọi đầu tư đối với các nước (thực hiện năm 2018);
- Giải thể Trường Trung cấp nghề khu vực đồng bằng sông Cửu Long; Ban Quản lý dự án nâng cấp đô thị thành phố (thực hiện năm 2018-2019).
b) Trực thuộc Sở Giao thông vận tải (giảm 01 đơn vị, thành lập 01 đơn vị):
- Giải thể Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông (thực hiện năm 2018);
- Thành lập Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng trên cơ sở tách chức năng quản lý, giám sát và điều hành từ Ban Quản lý vận tải hành khách công cộng theo Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 (thực hiện năm 2018);
- Chuyển sang hạch toán theo doanh nghiệp đối với Đoạn quản lý giao thông thủy bộ, do là đơn vị chủ lực duy nhất để thực hiện duy tu kịp thời hư hỏng các tuyến đường bộ, thủy trên địa bàn thành phố (thực hiện năm 2019).
c) Trực thuộc Sở Tư pháp:
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý: Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý, Nghị quyết số 19-NQ/TW; thực hiện kiện toàn, sắp xếp Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố Cần Thơ từ năm 2018 trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, như sau:
+ Từ năm 2018: Chuyển tiếp các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước từ việc trực tiếp cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý thành đơn vị thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện giảm tiếp 50% trong tổng số biên chế sự nghiệp tại các Trung tâm; dịch vụ trợ giúp pháp lý do tổ chức hành nghề luật sư và luật sư thực hiện; sắp xếp số biên chế dôi dư của Trung tâm theo quy định của pháp luật;
+ Về người thực hiện trợ giúp pháp lý (TGPL): Trước năm 2025: Người thực hiện TGPL là Trợ giúp viên pháp lý và luật sư. Sau năm 2025: Người thực hiện TGPL là luật sư (đã hoàn tất quá trình chuyển đổi Trợ giúp viên pháp lý thành luật sư). Nhà nước ký hợp đồng thường xuyên với luật sư (luật sư công thực hiện TGPL) hoặc hợp đồng vụ việc với luật sư hành nghề cung cấp dịch vụ TGPL;
+ Sáp nhập một số Chi nhánh thuộc Trung tâm hướng đến tinh gọn về số lượng Chi nhánh và cơ cấu tổ chức bên trong (từ 08 chi nhánh giảm còn 05 chi nhánh), cụ thể: Chi nhánh số 01 huyện Vĩnh Thạnh, Chi nhánh số 02 quận Thốt Nốt, Chi nhánh số 03 huyện Cờ Đỏ (sáp nhập chi nhánh số 03 tại huyện Cờ Đỏ và Chi nhánh số 06 tại huyện Thới Lai), Chi nhánh số 04 huyện Phong Điền (sáp nhập Chi nhánh số 04 huyện Phong Điền và Chi nhánh số 08 quận Cái Răng), Chi nhánh số 05 quận Ô Môn (sáp nhập Chi nhánh số 5 quận Ô Môn và Chi nhánh số 07 quận Bình Thủy);
+ Về sắp xếp biên chế (lộ trình sắp xếp biên chế của Trung tâm thực hiện trong giai đoạn 2018 - 2025, Trung tâm giảm 23 biên chế, đảm bảo đến năm 2025 thực hiện giảm 50% tổng số biên chế sự nghiệp được giao).
- Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản:
+ Luật Đấu giá tài sản quy định tổ chức đấu giá tài sản gồm Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, doanh nghiệp đấu giá tài sản. Để nâng cao tính chuyên nghiệp, chuyên môn hóa trong hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản, nâng cao chất lượng dịch vụ đấu giá tài sản trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Luật Đấu giá tài sản quy định doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh nhằm bảo đảm đầy đủ trách nhiệm của doanh nghiệp đấu giá và đấu giá viên đối với Nhà nước và khách hàng;
+ Tiếp tục khẳng định chủ trương xã hội hóa hoạt động đấu giá tài sản, từng bước đưa hoạt động đấu giá tài sản theo hướng chuyên nghiệp hóa, Luật Đấu giá tài sản giao Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ tình hình thực tiễn tại địa phương xem xét, phê duyệt đề án thực hiện cơ chế tự chủ đối với Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản, đề án chuyển đổi Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản thành doanh nghiệp trong trường hợp không cần thiết duy trì Trung tâm, đề án giải thể Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp không có khả năng chuyển đổi Trung tâm thành doanh nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tư pháp để đảm bảo hoạt động đấu giá liên tục, ổn định, tránh gây ách tắc việc xử lý tài sản, phù hợp với tình hình thực tiễn về tổ chức và hoạt động đấu giá tại địa phương;
+ Trên cơ sở quy định, yêu cầu thực tế của địa phương và năng lực tài chính của Trung tâm trong thời gian qua, đến năm 2019, Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản sẽ chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp tự chủ về chi thường xuyên và chi đầu tư; đến năm 2021 sẽ chuyển sang doanh nghiệp đấu giá tài sản (Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc Công ty hợp danh).
d) Trực thuộc Sở Xây dựng:
- Sắp xếp, kiện toàn Viện Quy hoạch xây dựng, do Viện có nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu cho Sở Xây dựng trình UBND thành phố về định hướng, chiến lược, chính sách phát triển đô thị, nông thôn, nhà ở và các loại công trình, kiến trúc khác của thành phố... và thực hiện một số nhiệm vụ chính trị khác nên chỉ kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, đẩy mạnh chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
- Sắp xếp, kiện toàn và tinh giản biên chế đối với Ban Quản lý phát triển khu đô thị mới Cần Thơ do Ban có nhiệm vụ tham mưu Sở Xây dựng quản lý đầu tư phát triển Khu đô thị Nam Cần Thơ và quản lý, vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, hiện tại chưa có nguồn thu nên không đủ điều kiện thực hiện cổ phần hóa. Do đó, nên xem xét, có phương án đẩy mạnh tự chủ tài chính.
(Thực hiện năm 2018)
đ) Trực thuộc Sở Công Thương (giảm 01 đơn vị):
- Hợp nhất Trung tâm tiết kiệm năng lượng và Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp theo nguyên tắc một đơn vị có thể thực hiện nhiều chức năng, nhiệm vụ, ngoài ra đối chiếu Thông tư liên tịch số 22/2015/TT-BCT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Công Thương không có Trung tâm tiết kiệm năng lượng (thực hiện năm 2018);
- Chuyển giao Vườn ươm công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc về Sở Khoa học và Công nghệ quản lý (thực hiện năm 2018, hoàn thành năm 2019).
e) Trực thuộc Sở Nội vụ:
Nâng Trung tâm lưu trữ lịch sử thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ thành đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nội vụ để thực hiện chức năng thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ (thực hiện năm 2019).
g) Trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông:
Sắp xếp, kiện toàn các phòng chuyên môn của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông nhằm tinh gọn, tránh chồng chéo và trùng lắp về chức năng nhiệm vụ (thực hiện năm 2018).
h) Trực thuộc Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ (giảm 01 đơn vị):
Giải thể Trung tâm dịch vụ tư vấn (sau khi hoàn thành việc giải quyết nợ hợp đồng tư vấn và nợ lương đối với viên chức).
2. Sự nghiệp cấp huyện (giảm 61 đơn vị và 62 điểm trường)
2.1. Quận Ninh Kiều (giảm 06 đơn vị):
a) Sự nghiệp khác (giảm 05 đơn vị):
- Hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Thư viện và Đài truyền thanh thành Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh (thực hiện năm 2018);
- Tiếp nhận Chi nhánh Phát triển quỹ đất quận từ Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố chuyển giao và hợp nhất với Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất (thực hiện năm 2018);
- Chuyển giao Nhà thiếu nhi từ trực thuộc Ủy ban nhân dân quận về Quận ủy, giao Quận đoàn trực tiếp quản lý (thực hiện năm 2018, hoàn thành năm 2019);
- Giải thể Ban Quản lý chợ thuộc Ủy ban nhân dân quận Ninh Kiều (thực hiện năm 2018).
b) Sự nghiệp giáo dục và đào tạo (giảm 01 đơn vị):
- Sáp nhập Trường Mẫu giáo Lá Xanh vào Trường Mẫu giáo Hoàng Anh (thực hiện năm 2018).
2.2. Quận Bình Thủy (giảm 07 đơn vị):
a) Sự nghiệp khác (giảm 04 đơn vị, thành lập mới 01 đơn vị):
- Hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Thư viện và Đài truyền thanh thành Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh (thực hiện năm 2018);
- Tiếp nhận Chi nhánh Phát triển quỹ đất quận từ Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố chuyển giao và hợp nhất với Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất (thực hiện năm 2018);
- Thành lập Trung tâm dịch vụ nông nghiệp thuộc Ủy ban nhân quận trên cơ sở sáp nhập Trạm Khuyến nông, Trạm Thủy lợi và tiếp nhận việc chuyển giao các trạm trại của Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thực hiện năm 2018 và hoàn thành năm 2019).
b) Sự nghiệp giáo dục và đào tạo (giảm 03 đơn vị):
Sáp nhập: Trường Tiểu học Trà Nóc 3 vào Trường Tiểu học Trà Nóc 2, Trường Tiểu học Long Hòa 3 vào trường Tiểu học Long Hòa 2, Trường Tiểu học Thới An Đông 3 vào Trường Tiểu học Thới An Đông 2 (thực hiện năm 2018).
2.3. Quận Cái Răng (giảm 03 đơn vị và 14 điểm trường):
a) Sự nghiệp khác (giảm 03 đơn vị):
- Hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Trung tâm Du lịch và Đài truyền thanh thành Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh (thực hiện năm 2018);
- Tiếp nhận Chi nhánh Phát triển quỹ đất quận từ Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố chuyển giao và hợp nhất với Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất (thực hiện năm 2018);
- Thành lập Trung tâm dịch vụ nông nghiệp thuộc Ủy ban nhân quận trên cơ sở sáp nhập Trạm Khuyến nông và các trạm trại của Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thực hiện năm 2018 và hoàn thành năm 2019).
b) Sự nghiệp giáo dục và đào tạo (giảm 14 điểm trường):
Toàn quận hiện tại còn 07 Trường có điểm lẻ, sau khi hoàn thành xây dựng Trường sẽ thực hiện chuyển 14 điểm lẻ về điểm chính.
2.4. Quận Ô Môn (giảm 06 đơn vị và 13 điểm trường):
a) Sự nghiệp khác (giảm 06 đơn vị):
- Hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Đài truyền thanh thành Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh (thực hiện năm 2018);
- Tiếp nhận Chi nhánh Phát triển quỹ đất quận từ Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố chuyển giao và hợp nhất với Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất (thực hiện năm 2018);
- Thành lập Trung tâm dịch vụ nông nghiệp thuộc Ủy ban nhân quận trên cơ sở sáp nhập Trạm Khuyến nông, Trạm Thủy lợi và các trạm trại của Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thực hiện năm 2018 và hoàn thành năm 2019);
- Chuyển giao Nhà thiếu nhi từ trực thuộc Ủy ban nhân dân quận về Quận ủy, giao Quận đoàn trực tiếp quản lý (thực hiện năm 2018, hoàn thành năm 2019);
- Giải thể Ban Quản lý chợ quận Ô Môn, Đội Quản lý trật tự đô thị quận Ô Môn (thực hiện năm 2018).
b) Sự nghiệp giáo dục và đào tạo (giảm 13 điểm trường):
Thực hiện giảm 13 điểm trường thuộc Trường mầm non Phước Thới 2, Trường Mầm non Anh Đào, Trường Mẫu giáo Thới Long, Trường Tiểu học Cao Bá Quát, Trường Tiểu học Trần Phú (thực hiện năm 2018).
2.5. Quận Thốt Nốt (giảm 04 đơn vị và 07 điểm trường):
a) Sự nghiệp khác (giảm 04 đơn vị):
- Hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Đài truyền thanh thành Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh (thực hiện năm 2018);
- Tiếp nhận Chi nhánh Phát triển quỹ đất quận từ Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố chuyển giao và hợp nhất với Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất (thực hiện năm 2018);
- Thành lập Trung tâm dịch vụ nông nghiệp thuộc Ủy ban nhân quận trên cơ sở sáp nhập Trạm Khuyến nông, Trạm Thủy lợi và các trạm trại của Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thực hiện năm 2018 và hoàn thành năm 2019);
- Chuyển giao Nhà thiếu nhi từ trực thuộc Ủy ban nhân dân quận về Quận ủy, giao cho Quận đoàn trực tiếp quản lý (thực hiện năm 2018, hoàn thành năm 2019).
b) Sự nghiệp giáo dục và đào tạo: Giảm 07 điểm trường thuộc Trường Mẫu giáo Thốt Nốt, Trường Tiểu học Trung Nhứt 1, Trường Tiểu học Trung Kiên 3 về Trường Tiểu học Trung Kiên 3, Trường Tiểu học Thuận Hưng 3 (thực hiện năm 2018).
2.6. Huyện Phong Điền (giảm 11 đơn vị và 03 điểm trường):
a) Sự nghiệp khác (giảm 06 đơn vị):
- Hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Đài truyền thanh thành Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh (thực hiện năm 2018);
- Sáp nhập Ban Quản lý di tích và Trung tâm Xúc tiến thương mại - Du lịch thành Trung tâm Xúc tiến thương mại - Du lịch và Quản lý di tích (thực hiện năm 2018);
- Thành lập Trung tâm dịch vụ nông nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện trên cơ sở sáp nhập Trạm Khuyến nông, Trạm Thủy lợi và các trạm trại của Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thực hiện năm 2018 và hoàn thành năm 2019);
- Tiếp nhận Chi nhánh Phát triển quỹ đất huyện từ Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố chuyển giao và hợp nhất với Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất (thực hiện năm 2018);
- Giải thể Ban Quản lý nghĩa trang nhân dân Mỹ Khánh (do Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng và Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về phân cấp quản lý nghĩa trang quy định rõ thẩm quyền về quản lý đối với nghĩa trang, trong đó có nghĩa trang nhân dân). (thực hiện năm 2018);
- Giải thể Ban Quản lý chợ huyện Phong Điền (thực hiện năm 2018).
b) Sự nghiệp giáo dục và đào tạo (giảm 05 đơn vị và 03 điểm trường):
- Sáp nhập Trường Tiểu học Nhơn Ái 3 vào Trường Tiểu học Nhơn Ái 2 (hoàn thành năm 2018);
- Sáp nhập Trường Mầm non Xà No vào Trường Mầm non Vàm Xáng (hoàn thành năm 2018);
- Sáp nhập Trường Mầm non Tân Nhơn vào Trường Mầm non Tân Thới (hoàn thành năm 2018);
- Sáp nhập Trường Tiểu học Giai Xuân 3 vào Trường Tiểu học Giai Xuân 2 (thực hiện năm 2021);
- Chia tách một phần của Trường Tiểu học Trường Long 1 (điểm Xẻo Sơn) sáp nhập vào Trường Tiểu học Trường Long 2, một phần sáp nhập vào Trường Tiểu học Tây Đô (điểm Trường Hòa); xóa bỏ điểm Ông Hào và điểm Càng Đước của Trường Tiểu học Trường Long 1 (thực hiện năm 2022, hoàn thành năm 2023);
- Sáp nhập Trường Tiểu học Nhơn Nghĩa 3 và Trường Tiểu học Nhơn Nghĩa 2 (thực hiện từ năm 2023 - 2025).
2.7. Huyện Thới Lai (giảm 04 đơn vị và 06 điểm trường):
a) Sự nghiệp khác (giảm 03 đơn vị):
- Hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Đài truyền thanh thành Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh (thực hiện năm 2018);
- Thành lập Trung tâm dịch vụ nông nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện trên cơ sở sáp nhập Trạm Khuyến nông, Trạm Quản lý nước và các trạm trại của Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thực hiện năm 2018 và hoàn thành năm 2019);
- Tiếp nhận Chi nhánh Phát triển quỹ đất huyện từ Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố chuyển giao và hợp nhất với Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất (thực hiện năm 2018).
b) Sự nghiệp giáo dục và đào tạo (giảm 01 đơn vị, 06 điểm trường):
- Chuyển 01 điểm trường thuộc Trường Mầm non Trường Thắng về Trường Mầm non Trường Thắng; chuyển 02 điểm trường thuộc Trường Tiểu học Trường Xuân A, Đông Bình 2 về Trường tiểu học Trường Xuân A, Đông Bình 2 (thực hiện năm 2018);
- Chuyển 01 điểm trường thuộc Trường mầm non Đông Bình về Trường Mầm non Đông Bình; chuyển 02 điểm trường thuộc Trường tiểu học Trường Xuân B, tiểu học Thới Thạnh về Trường Tiểu học Trường Xuân B, Tường tiểu học Thới Thạnh (thực hiện năm 2019).
- Sáp nhập Trường Tiểu học Viện Lúa và Trường Trung học cơ sở Viện Lúa thành Trường Trung học cơ sở Viện Lúa (thực hiện năm 2020).
2.8. Huyện Cờ Đỏ (giảm 06 đơn vị 12 điểm trường):
a) Sự nghiệp khác (giảm 03 đơn vị):
- Hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Đài truyền thanh thành Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh (thực hiện năm 2018);
- Thành lập Trung tâm dịch vụ nông nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện trên cơ sở sáp nhập Trạm Khuyến nông, Trạm Thủy lợi và các trạm trại của Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thực hiện năm 2018 và hoàn thành năm 2019);
- Tiếp nhận Chi nhánh Phát triển quỹ đất huyện từ Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố chuyển giao và hợp nhất với Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất (thực hiện năm 2018).
b) Sự nghiệp giáo dục và đào tạo (giảm 03 đơn vị và 12 điểm trường):
- Sắp xếp giảm 04 điểm trường thuộc Trường Mầm non Trung Hưng 3, Trường Tiểu học Trung Hưng 3, Trường Tiểu học Trung An 2, Trường Tiểu học Thới Xuân 2 (thực hiện năm 2018);
- Sắp xếp giảm 02 điểm trường thuộc Trường Tiểu học thị trấn Cờ Đỏ 1, Trường Tiểu học Thới Hưng 2 (thực hiện năm 2019);
- Sắp xếp giảm 02 điểm trường thuộc Trường Mầm non Trung Hưng 1, Trường Tiểu học Trung Thạnh 3 (thực hiện năm 2020);
- Giảm 04 điểm trường thuộc Trường Mầm non Thạnh Phú 2, Trường Mầm non Trung Thạnh 2, Trường Tiểu học Trung Thạnh 1, Trường Tiểu học Trung Thạnh 4 (thực hiện năm 2021);
- Mục tiêu đến năm 2030, sắp xếp, tổ chức lại gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học (giảm 03 trường), cụ thể: Sáp nhập Trường Tiểu học Thới Xuân 1 với Trường Trung học cơ sở Thới Xuân; sáp nhập Trường Tiểu học Thạnh Phú 1 vào 02 Trường Tiểu học Thạnh Phú 2 và Thạnh Phú 3; sáp nhập Trường Tiểu học Trung Thạnh 4 với Trường Tiểu học Trung Thạnh 2.
2.9. Huyện Vĩnh Thạnh (giảm 14 đơn vị và 07 điểm trường)
a) Sự nghiệp khác (giảm 04 đơn vị):
- Hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Đài truyền thanh thành Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh (thực hiện năm 2018);
- Thành lập Trung tâm dịch vụ nông nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện trên cơ sở sáp nhập Trạm Khuyến nông, Trạm Thủy lợi và các trạm trại của Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thực hiện năm 2018 và hoàn thành năm 2019);
- Tiếp nhận Chi nhánh Phát triển quỹ đất huyện từ Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố chuyển giao và hợp nhất với Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất (thực hiện năm 2018);
- Giải thể Ban Quản lý chợ số 2 xã Vĩnh Trinh (thực hiện năm 2018).
b) Sự nghiệp giáo dục và đào tạo (giảm 10 đơn vị và 07 điểm trường):
- Năm 2018: (giảm 01 đơn vị và 01 điểm trường)
+ Sáp nhập Trường Tiểu học thị trấn Thạnh An 2 vào Trường Tiểu học thị trấn Thạnh An 1;
+ Xóa điểm trường Vĩnh Nhuận, Trường tiểu học Vĩnh Bình 2.
- Năm 2019: (giảm 05 đơn vị và 03 điểm trường)
+ Sáp nhập Trường Mầm non Thạnh Mỹ 1 vào Trường Mầm non Thạnh Mỹ, Trường Mầm non Thạnh Lộc 4 vào Trường Mầm non Thạnh Lộc 2, Trường Tiểu học Thạnh Mỹ 1 vào Trường Tiểu học Thạnh Mỹ 2, Trường Tiểu học Thạnh Tiến 1 vào Trường Tiểu học Thạnh Tiến 2;
+ Thành lập Trường Tiểu học và Trường Trung học cơ sở Thạnh Lợi trên cơ sở sáp nhập Trường Tiểu học Thạnh Lợi vào Trường Trung học cơ sở Thạnh Lợi;
+ Xóa điểm: Khu dân cư, Trường Mầm non Thạnh Thắng 1; điểm Martino, Trường Mầm non Thạnh An 2; điểm số 7, Trường Tiểu học Thạnh Mỹ 2.
- Năm học 2020: (giảm 4 đơn vị và 03 điểm trường)
+ Sáp nhập: Trường Mầm non Vĩnh Trinh 2 vào Trường Mầm non Vĩnh Trinh 3, Trường Mầm non Thạnh Thắng 1 vào Trường Mầm non Thạnh Thắng 2, Trường Tiểu học Thạnh An 2 vào Trường Tiểu học Thạnh An 3, Trường Tiểu học Thạnh Thắng 1 vào Trường Tiểu học Thạnh Thắng 2;
+ Xóa 03 điểm trường: Điểm Tân Lập, Trường Tiểu học Thạnh Lộc 1; điểm Tân An, Trường Tiểu học Thạnh Lộc 3; điểm Láng Chim, Trường Tiểu học Thạnh Quới 1.
3. Chuyển thành công ty cổ phần, xã hội hóa, hạch toán như doanh nghiệp và giao quyền tự chủ về tài chính
3.1. Chuyển ĐVSNCL thành công ty cổ phần, xã hội hóa và hạch toán như doanh nghiệp: (10 đơn vị, trong đó: cổ phần: 07 đơn vị, xã hội hóa: 01 đơn vị, hạch toán như doanh nghiệp: 02 đơn vị)
a) Cổ phần hóa (07 đơn vị):
* Giai đoạn 2018 - 2020 có 05 đơn vị:
- Năm 2018 (03 đơn vị):
+ Ban Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng trực thuộc Sở Giao thông vận tải;
+ Trung tâm Kiểm định phương tiện kỹ thuật giao thông thủy bộ trực thuộc Sở Giao thông vận tải;
+ Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng trực thuộc Sở Xây dựng.
- Năm 2019 (01 đơn vị):
Trung tâm Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Thốt Nốt trực thuộc Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ.
- Năm 2020 (01 đơn vị):
Nhà khách Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
* Giai đoạn 2021 - 2025 có 02 đơn vị:
- Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ;
- Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Xã hội hóa (01 đơn vị) là Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản trực thuộc Sở Tư pháp:
Luật Đấu giá tài sản quy định tổ chức đấu giá tài sản gồm Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp đấu giá tài sản. Để nâng cao tính chuyên nghiệp, chuyên môn hóa trong hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản, nâng cao chất lượng dịch vụ đấu giá tài sản trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Luật Đấu giá tài sản quy định doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh nhằm bảo đảm đầy đủ trách nhiệm của doanh nghiệp đấu giá và đấu giá viên đối với Nhà nước và khách hàng. Ngoài ra, để thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động đấu giá tài sản, từng bước đưa hoạt động đấu giá tài sản theo hướng chuyên nghiệp hóa, Luật Đấu giá tài sản giao Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ tình hình thực tiễn tại địa phương xem xét, phê duyệt đề án chuyển đổi Trung tâm thành doanh nghiệp trong trường hợp không cần thiết duy trì Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tư pháp để đảm bảo hoạt động đấu giá liên tục, ổn định, tránh gây ách tắc việc xử lý tài sản, phù hợp với tình hình thực tiễn về tổ chức và hoạt động đấu giá tại địa phương.
Đối chiếu quy định trên thì không thể thực hiện cổ phần hóa đối với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, vì vậy năm 2019, Trung tâm sẽ chuyển sang loại hình tự chủ về chi thường xuyên và chi đầu tư, năm 2021 sẽ xin ý kiến Bộ Tư pháp để thực hiện chuyển Trung tâm thành Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản (công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc Công ty hợp danh) theo quy định và phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
c) Hạch toán như doanh nghiệp (02 đơn vị):
- Đoạn Quản lý giao thông thủy bộ trực thuộc Sở Giao thông vận tải;
- Trại giống huyện Vĩnh Thạnh.
3.2. Giao quyền tự chủ về kinh phí: 17 đơn vị chuyển sang loại hình tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên (theo Báo cáo số 528/BC-STC ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Sở Tài chính về việc rà soát và xây dựng lộ trình chuyển đổi đơn vị sự nghiệp của thành phố Cần Thơ đến năm 2020), trong đó:
a) Năm 2019: (14 đơn vị)
- Bệnh viện Đa khoa thành phố;
- Bệnh viện Nhi đồng.;
- Bệnh viện Y học cổ truyền;
- Trung tâm Y tế dự phòng thành phố;
- Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm;
- Trung tâm Giám định Y khoa;
- Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học;
- Trung tâm Giáo dục thường xuyên Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp;
- Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường;
- Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường;
- Văn phòng đăng ký đất đai;
- Trường Cao đẳng Y tế Cần Thơ;
- Trường Cao đẳng Cần Thơ;
- Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ;
b) Năm 2020: (03 đơn vị)
- Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Cần Thơ;
- Trường Cao đẳng Nghề Cần Thơ;
- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Hội chợ triển lãm Cần Thơ.
III. KẾT QUẢ SAU KHI SẮP XẾP, TỔ CHỨC CÁC ĐVSNCL
1. Về tổ chức bộ máy
Giảm: 98 đơn vị, 22 Trạm và liên trạm, 62 điểm trường, 03 phòng; tăng 01 đơn vị do thành lập mới. Trong đó:
a) Cấp thành phố: Giảm 37 đơn vị, 22 Trạm và liên trạm, 03 phòng thuộc Trung tâm; tăng 01 đơn vị, trong đó:
- Giảm do sắp xếp, sáp nhập: 25 đơn vị, 22 Trạm và liên trạm, 03 phòng thuộc Trung tâm;
- Giảm do giải thể: 04 đơn vị;
- Giảm do chuyển ĐVSNCL thành Công ty cổ phần, xã hội hóa: 08 đơn vị;
- Thành lập mới 01 đơn vị.
b) Cấp huyện:
Giảm 61 đơn vị và 62 điểm trường, trong đó: Giảm do sắp xếp, sáp nhập (55 đơn vị và 62 điểm trường), giải thể (06 đơn vị).
2. Về chức năng, nhiệm vụ
a) Giảm sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các ĐVSNCL ở các lĩnh vực: Văn hóa và thể thao; nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường..., phân định rõ chức năng quản lý nhà nước và thực hiện cung cấp dịch vụ công;
b) Tạo điều kiện thuận lợi trong công tác chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với các ĐVSNCL; đồng thời, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trong các ĐVSNCL;
c) Tăng tính tự chủ, tinh gọn bộ máy, giảm biên chế, giảm chi ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Về biên chế và hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
Sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm số lượng người làm việc được giao cụ thể đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên cơ sở xóa các điểm lẻ. Giảm số người làm việc và hợp đồng lao động theo quy định hưởng lương từ ngân sách nhà nước do chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên, dự kiến giảm 2.642 người làm việc và 74 chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP.
4. Về kinh phí hoạt động
Đẩy mạnh việc thực hiện tự chủ về tài chính từ nguồn thu dịch vụ; giảm ngân sách Nhà nước cấp để chi cho tiền lương khoảng 136.492.000.000 đồng đối với 2.716 người làm việc do chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm về chi thường xuyên.
1. Thời gian trình và phê duyệt Đề án
a) Tháng 8 năm 2018:
Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xin ý kiến Ban Thường vụ Thành ủy về Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập (giai đoạn đến năm 2020).
b) Tháng 9 đến tháng 11 năm 2018:
- Sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Thành ủy, Quyết định phê duyệt Đề án của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nội vụ có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn cơ quan, đơn vị và địa phương xây dựng đề án chi tiết để sắp xếp, kiện toàn, sáp nhập và giải thể cơ quan, đơn vị theo quy định;
- Các cơ quan, đơn vị xây dựng đề án chi tiết việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các ĐVSNCL gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
c) Từ tháng 11 năm 2018:
Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định thành lập, hợp nhất, sáp nhập, giải thể các ĐVSNCL theo Đề án chi tiết do cơ quan, đơn vị và địa phương xây dựng theo lộ trình quy định.
2. Thời gian triển khai thực hiện Đề án:
Từ năm 2018 đến năm 2020.
1. Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện Đề án;
b) Thẩm định các Đề án chi tiết về thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các ĐVSNCL theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận, huyện tiếp tục rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các trường học, điều chỉnh hợp lý quy mô lớp học, thu gọn các điểm trường, bảo đảm nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; chuyển đổi mô hình cơ sở giáo dục mầm non, trung học phổ thông ra ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa cao gắn với việc giảm tinh giản biên chế;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện nội dung Đề án của các cơ quan, đơn vị và địa phương; tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án với Thành ủy, Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của thành phố, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan xây dựng phương án tự chủ tài chính, kinh phí hoạt động của các ĐVSNCL theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, Nghị định số 141/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP và Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành, địa phương rà soát, tổng hợp danh mục các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện thực hiện chuyển thành Công ty cổ phần, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định giá trị tài sản nhà nước trong các ĐVSNCL để tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao ĐVSNCL quản lý theo cơ chế giao vốn cho các doanh nghiệp;
d) Hướng dẫn các ĐVSNCL (đủ điều kiện) xây dựng Đề án vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp; đồng thời, thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phê duyệt theo quy định;
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp có điều chỉnh, thay đổi cơ chế tài chính sau khi sắp xếp theo quy định;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí ngân sách để giải quyết chế độ chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động dôi dư sau khi sắp xếp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố lộ trình đầu tư để nâng cấp trụ sở, trang thiết bị cho một số đơn vị thuộc diện tổ chức, sắp xếp lại để chuyển dần sang tự trang trải theo quy định.
4. Thủ trưởng sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm
a) Nghiên cứu, hiểu rõ mục đích, yêu cầu, nguyên tắc, nội dung Đề án; xác định đầy đủ ý thức, trách nhiệm của người đứng đầu để chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện Đề án có hiệu quả;
b) Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt tới đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị để hiểu rõ mục đích, yêu cầu của việc sắp xếp, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL, tạo sự đồng thuận cao trong quá trình thực hiện; đảm bảo hiệu quả, thông suốt và thống nhất hành động;
c) Xây dựng Đề án chi tiết về sắp xếp, tổ chức lại, nâng cao hiệu quả hoạt động các ĐVSNCL, gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
(Đính kèm Phụ lục danh sách đơn vị sự nghiệp sắp xếp, kiện toàn (giai đoạn đến năm 2020))
DANH SÁCH ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP SẮP XẾP, KIỆN TOÀN
(Giai đoạn đến năm 2020)
(Ban hành kèm theo Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập (giai đoạn đến năm 2020))
STT | Tên đơn vị | Thực hiện sắp xếp, kiện toàn | Ghi chú | ||||||||
Nội dung sắp xếp, kiện toàn | Thời gian sắp xếp | ||||||||||
Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |||||||||
I | Thuộc UBND thành phố |
|
|
|
|
| |||||
1 | Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ | Sắp xếp kiện toàn | Năm 2018 | Kiện toàn |
| ||||||
2 | Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ | Sáp nhập, kiện toàn | Từ 2018 - 2019 | Khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | |||||||
3 | Trường Cao đẳng Cần Thơ | ||||||||||
4 | Trường Cao đẳng Y tế Cần Thơ | Sắp xếp kiện toàn | Năm 2018 |
| |||||||
5 | Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ | Sáp nhập Trường Trung cấp nghề Thới Lai trực thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội vào | Từ 2018 - 2019 | Khi có ý kiến thống nhất của Bộ Lao động, thương binh và xã hội, Bộ Nội vụ | |||||||
6 | Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Cần Thơ | Sắp xếp kiện toàn | Năm 2018 |
| |||||||
7 | Viện Kinh tế - Xã hội | Sắp xếp kiện toàn | Năm 2018 |
| |||||||
8 | Trung tâm Xúc tiến, Đầu tư - Thương mại và Hội chợ triển lãm Cần Thơ | Sắp xếp kiện toàn | Năm 2018 |
| |||||||
II | Thuộc Sở ngành |
|
|
| |||||||
1 | Sở Tư pháp |
|
|
| |||||||
| Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước | Sắp xếp kiện toàn, giảm 03 chi nhánh và 50% biên chế giai đoạn từ năm 2018 - 2020 | Năm 2018 - 2020 |
| |||||||
| Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản | Chuyển sang cơ chế tự chủ về chi thường xuyên và chi đầu tư | Năm 2019 | Xã hội hóa năm 2021 | |||||||
2 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
|
| |||||||
| Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường | Sáp nhập | Tự chủ kinh phí về chi thường xuyên năm 2018 | Sáp nhập (thực hiện quý II/2019) | Sắp xếp kiện toàn |
| |||||
| Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường |
| |||||||||
| Văn phòng đăng ký đất đai |
| |||||||||
| Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường | Sắp xếp kiện toàn | Sắp xếp kiện toàn | Chuyển sang cơ chế tự chủ 100% năm 2019 |
| ||||||
| Trung tâm Phát triển quỹ đất | Chuyển các chi nhánh về quận, huyện, kiện toàn lại Trung tâm Phát triển quỹ đất theo quy định | Năm 2018 |
| |||||||
3 | Sở Giao thông vận tải |
|
|
| |||||||
| Đoạn Quản lý giao thông thủy bộ | Hạch toán như doanh nghiệp | Năm 2019 |
|
| ||||||
| Thành lập Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng | Trên cơ sở tách chức năng quản lý, giám sát và điều hành từ Ban Quản lý vận tải hành khách công cộng | Năm 2018 |
|
|
| |||||
4 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
|
| |||||||
| Trung tâm Công tác xã hội | Sáp nhập | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Trung tâm Bảo trợ Xã hội thành phố Cần Thơ |
| |||||||||
| Trung Tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện thành phố Cần Thơ | Đổi tên thành Cơ sở cai nghiện | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn | Đã có Quyết định của UBND thành phố | ||||||
| Trường trung cấp nghề Thới Lai | Sáp nhập vào Trường CĐ nghề Cần Thơ | Năm 2018 - 2019 |
|
| ||||||
| Trung tâm Dịch vụ việc làm | Sắp xếp, kiện toàn | Năm 2018 |
| |||||||
| Ban Quản lý nghĩa trang liệt sĩ thành phố | Kiện toàn, bổ sung chức năng điều dưỡng người có công để thành lập Trung tâm Điều dưỡng người có công | Năm 2020 |
| |||||||
5 | Sở Y tế |
|
|
| |||||||
a | Tuyến thành phố |
|
|
| |||||||
| Trung tâm Y tế dự phòng thành phố | Thành lập CDC trên cở sở sáp nhập 05 Trung tâm (đang thực hiện) | Từ 2018 - 2020 | Thực hiện 03 giai đoạn từ 2018 - 2020 (đang triển khai giai đoạn 1) | |||||||
| Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và Môi trường | ||||||||||
| Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe | ||||||||||
| Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản | ||||||||||
| Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS | ||||||||||
b | Tuyến huyện |
|
|
| |||||||
| TT DS-KHHGĐ quận Ninh Kiều | Nhập vào Trung tâm y tế quận, huyện để thành lập Phòng Dân số - Kế hoạch hóa gia đình | Năm 2018 |
|
|
| |||||
| TT DS-KHHGĐ quận Bình Thủy |
|
| ||||||||
| TT DS-KHHGĐ quận Cái Răng |
|
| ||||||||
| TT DS-KHHGĐ quận Ô Môn |
|
| ||||||||
| TT DS-KHHGĐ quận Thốt Nốt |
|
| ||||||||
| TT DS-KHHGĐ huyện Phong Điền |
|
| ||||||||
| TT DS-KHHGĐ huyện Vĩnh Thạnh |
|
| ||||||||
| TT DS-KHHGĐ huyện Thới Lai |
|
| ||||||||
| TT DS-KHHGĐ huyện Cờ Đỏ |
|
| ||||||||
c | Thí điểm mô hình không tổ chức trạm y tế 03 đơn vị (thị trấn Thới Lai - huyện Thới Lai, thị trấn Phong Điền - huyện Phong Điền, thị trấn Cờ Đỏ - huyện Cờ Đỏ) | Nhập vào Trung tâm Y tế huyện để thành lập Phòng Y tế cơ sở | Năm 2018 |
|
|
| |||||
6 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
|
| |||||||
| Trung tâm GDTX KTTH-HN Cần Thơ | Sáp nhập | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn | Đang thực hiện | ||||||
| Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học | ||||||||||
7 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
|
| ||||||
| Trung tâm Khuyến nông | Sáp nhập | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản |
| |||||||||
| Trung tâm giống thủy sản cấp 1 |
| |||||||||
| 07 trạm Trồng trọt và bảo vệ thực vật | Chuyển về quận, huyện để thành lập trung tâm dịch vụ và kỹ thuật nông nghiệp, chuyển chức năng quản lý nhà nước về Phòng NNPTNT hoặc Phòng Kinh tế | Năm 2018 |
| |||||||
| 09 Trạm chăn nuôi và Thú y |
| |||||||||
| 03 liên trạm Thủy sản |
| |||||||||
| Trạm quản lý Thủy nông, Trạm thủy lợi vùng |
| |||||||||
8 | Sở Xây dựng |
|
|
| |||||||
| Ban Quản lý phát triển khu đô thị mới | Sắp xếp, kiện toàn | 2018 - 2020 |
| |||||||
| Viện quy hoạch xây dựng | Sắp xếp, kiện toàn | 2018 - 2020 |
| |||||||
9 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
|
|
| |||||||
| Trung tâm Văn hóa TP. Cần Thơ | Tiếp nhận đoàn ca múa kịch Nhà hát Tây Đô | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Trung tâm Thể dục Thể thao | Sắp xếp giảm 01 phòng | Năm 2018 |
| |||||||
| Nhà hát Tây Đô | Chuyển đoàn ca múa kịch về Trung tâm Văn hóa TP | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Trường Trung cấp Thể dục Thể thao | Kiện toàn | Năm 2018 | Sắp xếp, kiện toàn | Sáp nhập năm 2020 |
| |||||
| Trường Phổ thông năng khiếu Thể dục Thể thao | Sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||||
| Ban Quản lý di tích | Sáp nhập | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Bảo tàng TP. Cần Thơ |
| |||||||||
| Thư viện thành phố | Sắp xếp, giảm 02 phòng | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Trung tâm Phát triển du lịch | Sắp xếp, kiện toàn | Từ 2018 - 2020 |
| |||||||
10 | Sở Khoa học và Công nghệ |
|
|
|
|
| |||||
| Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ | Sáp nhập | Năm 2019 |
| |||||||
| Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ | ||||||||||
11 | Sở Công Thương |
|
|
|
|
| |||||
| Vườn ươm công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc | Chuyển về Sở KH-CN | Năm 2018 - 2019 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn | Sau khi xong thủ tục bàn giao và quyết toán dự án | ||||||
| Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp | Sáp nhập | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Trung tâm tiết kiệm năng lượng |
| |||||||||
12 | Sở Nội vụ |
|
|
|
| ||||||
| Trung tâm Lưu trữ lịch sử | Nâng Trung tâm từ trực thuộc Chi cục lên trực thuộc Sở | Sắp xếp, kiện toàn | Năm 2019 |
|
| |||||
13 | Sở Thông tin và Truyền Thông |
|
|
| |||||||
| Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông | Sắp xếp, kiện toàn | Từ 2018 - 2020 |
| |||||||
III | Thuộc UBND quận, huyện |
| |||||||||
1 | Quận Ninh Kiều |
|
|
| |||||||
a | Sự nghiệp khác |
|
|
| |||||||
| Nhà Văn hóa Thiếu nhi | Chuyển giao về Quận ủy, giao Quận đoàn quản lý | Năm 2018 - 2019 |
|
| ||||||
| Trung tâm Văn hóa - Thể thao | Hợp nhất thành Trung tâm Văn hóa - thể thao và Truyền thanh | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Đài Truyền thanh |
| |||||||||
| Thư viện |
| |||||||||
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng | Tiếp nhận chi nhánh Phát triển quỹ đất để thành lập Ban quản lý dự án và Phát triển quỹ đất | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp kiện toàn trên cơ sở số dự án được giao quản lý |
| ||||||
| Ban Quản lý chợ | Giải thể | Năm 2018 |
|
| ||||||
b | Sự nghiệp giáo dục |
|
|
|
| ||||||
| Sáp nhập MG Lá Xanh vào MN Hoàng Anh | Thống nhất | Năm 2018 |
| Đã thực hiện | ||||||
2 | Quận Bình Thủy |
|
|
|
| ||||||
a | Sự nghiệp khác |
|
|
|
| ||||||
| Trung tâm Văn hóa - Thể thao | Hợp nhất thành Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Đài Truyền thanh |
| |||||||||
| Thư viện |
| |||||||||
| Trạm Khuyến nông | Tổ chức thành TT dịch vụ và KT nông nghiệp trên cơ sở tiếp nhận các trạm trại thuộc Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Năm 2018 - 2019 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Trạm Thủy lợi |
| |||||||||
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng | Tiếp nhận chi nhánh Phát triển quỹ đất để thành lập Ban quản lý dự án và Phát triển quỹ đất | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp kiện toàn trên cơ sở số dự án được giao quản lý |
| ||||||
b | Sự nghiệp giáo dục |
|
|
|
| ||||||
| - Sáp nhập TH Trà Nóc 3 vào TH Trà Nóc 2, - Sáp nhập TH Long Hòa 3 vào TH Long Hòa 2, - Sáp nhập TH Thới An Đông 3 vào TH Thới An Đông 2 | Thống nhất | Năm 2018 |
| Đã thực hiện | ||||||
3 | Quận Cái Răng |
|
|
|
| ||||||
a | Sự nghiệp khác |
|
|
|
| ||||||
| Trung tâm Văn hóa - TDTT | Hợp nhất thành Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Trung tâm Du lịch |
| |||||||||
| Đài Truyền thanh |
| |||||||||
| Trạm Khuyến nông | Tổ chức thành TT dịch vụ và KT nông nghiệp trên cơ sở tiếp nhận các trạm trại thuộc Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Năm 2018 - 2019 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Ban Quản lý dự án | Tiếp nhận chi nhánh Phát triển quỹ đất để thành lập Ban quản lý dự án và Phát triển quỹ đất | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp kiện toàn trên cơ sở số dự án được giao quản lý |
| ||||||
b | Sự nghiệp giáo dục |
|
|
|
| ||||||
| Chuyển 02 điểm lẻ thuộc Mẫu giáo Hưng Phú về Trường Mẫu giáo Hưng Phú | Thống nhất |
| Năm 2019 |
|
| |||||
| Chuyển 03 điểm lẻ thuộc Mẫu giáo Phú Thứ về Trường Mẫu giáo Phú Thứ | Thống nhất | Năm 2018 |
|
|
| |||||
| Chuyển 02 điểm lẻ thuộc Trường Tiểu học Lê Bình về Trường tiểu học Lê Bình | Thống nhất |
| Năm 2019 |
|
| |||||
| Chuyển 02 điểm lẻ thuộc Trường Tiểu học Ba Láng về Trường tiểu học Ba Láng | Thống nhất | Năm 2018 |
|
|
| |||||
| Chuyển 02 điểm lẻ của Trường Tiểu học Thường Thạnh nhập vào Tiểu học Phú Thứ 3 | Thống nhất | Sau khi hoàn thành xây dựng Trường tiểu học Phú Thứ 3 |
| |||||||
| Chuyển 01 điểm lẻ thuộc Trường Tiểu học Phú Thứ 3 về Trường Tiểu học Phú Thứ 3 | Thống nhất | Sau khi hoàn thành xây dựng Trường tiểu học Phú Thứ 3 |
| |||||||
| Chuyển 02 điểm lẻ thuộc Trường Tiểu học Phú Thứ 2 về Trường Tiểu học Phú Thứ 2 | Thống nhất | Năm 2018 |
|
|
| |||||
4 | Quận Ô Môn |
|
|
|
|
| |||||
a | Sự nghiệp khác |
|
|
|
|
| |||||
| Nhà Văn hóa Thiếu nhi | Chuyển về Quận ủy, giao Quận đoàn quản lý | Năm 2018 - 2019 |
|
| ||||||
| Trung tâm Văn hóa - Thể dục thể thao quận | Hợp nhất thành Trung tâm Văn hóa Thể thao và Truyền thanh | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Đài Truyền thanh quận |
| |||||||||
| Trạm Khuyến nông quận | Tổ chức thành TT dịch vụ và KT nông nghiệp trên cơ sở tiếp nhận các trạm trại thuộc Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Năm 2018 - 2019 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Trạm Thủy lợi quận |
| |||||||||
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng | Tiếp nhận Chi nhánh Phát triển quỹ đất để thành lập Ban quản lý dự án và Phát triển quỹ đất | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp kiện toàn trên cơ sở số dự án được giao quản lý |
| ||||||
| Ban Quản lý chợ; Đội Quản lý trật tự đô thị | Giải thể | Năm 2018 |
|
| ||||||
b | Sự nghiệp giáo dục |
|
|
|
| ||||||
| Chuyển điểm Thới Lợi, Thới Đông thuộc Trường Mầm non Phước Thới 2 về Trường Mầm non Phước Thới 2 | Thống nhất | Năm 2018 |
|
|
| |||||
| Chuyển điểm Ca My, Bà Sự, Thới Lợi, Rạch Dầu thuộc Trường mầm non Anh Đào về Trường mầm non Anh Đào | Thống nhất | Năm 2018 |
|
|
| |||||
| Chuyển điểm Chùa Bà, Bắc Vàng, Nhà thông tin Thới Thạnh, Nhà thông tin Thới Hòa 1 thuộc Trường Mẫu giáo Thới Long về Trường Mẫu giáo Thới Long | Thống nhất | Năm 2018 |
|
|
| |||||
| Chuyển điểm Rạch Chùa thuộc Trường Tiểu học Cao Bá Quát về Trường Tiểu học Cao Bá Quát | Thống nhất | Năm 2018 |
|
|
| |||||
| Chuyển điểm Rạch Chanh, Tri Đình thuộc Trường Tiểu học Trần Phú về Trường Tiểu học Trần Phú | Thống nhất | Năm 2018 |
|
|
| |||||
5 | Quận Thốt Nốt |
|
|
|
| ||||||
a | Sự nghiệp khác |
|
|
|
| ||||||
| Nhà Thiếu nhi | Chuyển giao về Quận ủy, giao Quận đoàn trực tiếp quản lý | Năm 2018 - 2018 |
| |||||||
| Trung tâm VH-TT | Hợp nhất thành Trung tâm Văn hóa - thể thao và Truyền thanh | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Đài Truyền Thanh |
| |||||||||
| Trạm khuyến nông | Tổ chức thành TT dịch vụ và KT nông nghiệp trên cơ sở tiếp nhận các trạm trại thuộc Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Năm 2018 - 2019 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Trạm thuỷ lợi |
| |||||||||
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng | Tiếp nhận chi nhánh Phát triển quỹ đất để thành lập Ban quản lý dự án và Phát triển quỹ đất | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp kiện toàn trên cơ sở số dự án được giao quản lý |
| ||||||
b | Sự nghiệp giáo dục |
|
|
|
| ||||||
| Chuyển 04 điểm lẻ thuộc Trường Mẫu giáo | Thống nhất | Năm 2018 |
|
| ||||||
| Chuyển 01 điểm lẻ thuộc Trường Tiểu học Trung Nhứt 1 về Trường Tiểu học Trung Nhứt 1 | Thống nhất | Năm 2018 |
|
| ||||||
| Chuyển 1 điểm lẻ thuộc Trường TH Trung Kiên 3 về Trường Tiểu học Trung Kiên 3 | Thống nhất | Năm 2018 |
|
| ||||||
| Chuyển 01 điểm lẻ của Trường Tiểu học Thuận Hưng 3 về Trường TH Thuận Hưng 3 | Thống nhất | Năm 2018 |
|
| ||||||
6 | Huyện Phong Điền |
|
|
|
| ||||||
a | Sự nghiệp khác |
|
|
|
| ||||||
| Trung tâm Văn hóa - Thể thao | Hợp nhất thành Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Đài Truyền thanh |
| |||||||||
| Trung tâm Xúc tiến Thương mại - Du lịch | Sáp nhập thành Trung tâm xúc tiến thương mại - Du lịch và Quản lý di tích |
| ||||||||
| Ban Quản lý di tích |
| |||||||||
| Trạm Khuyến nông | Tổ chức thành TT dịch vụ và KT nông nghiệp trên cơ sở tiếp nhận các trạm trại thuộc Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Năm 2018 - 2019 | Tiếp tục sắp xếp, |
| ||||||
| Trạm Thủy lợi |
| |||||||||
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng | Tiếp nhận chi nhánh Phát triển quỹ đất để thành lập Ban quản lý dự án và Phát triển quỹ đất | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp kiện toàn trên cơ sở số dự án được giao quản lý |
| ||||||
| Ban Quản lý chợ | Giải thể | Năm 2018 |
|
| ||||||
| Ban Quản lý nghĩa trang nhân dân Mỹ Khánh | Giải thể | Năm 2018 |
|
| ||||||
b | Sự nghiệp giáo dục |
|
|
|
| ||||||
| Sáp nhập Trường Tiểu học Nhơn Ái 3 vào Trường Tiểu học Nhơn Ái 2; sáp nhập Trường Mầm non Xà No vào Trường Mầm non Vàm Xáng; sáp nhập Trường Mầm non Tân Nhơn vào Trường Mầm non Tân Thới | Thống nhất | Năm 2018 |
|
| ||||||
| Sáp nhập Trường tiểu học Giai Xuân 3 vào Trường Tiểu học Giai Xuân 2 | Thống nhất | Thực hiện năm 2021 |
| |||||||
| Chia tách một phần của Trường tiểu học Trường Long 1 (điểm Xẻo Sơn) sáp nhập vào Trường tiểu học Trường Long 2, một phần sáp nhập vào Trường tiểu học Tây Đô (điểm Trường Hòa); xóa bỏ điểm ông Hào và điểm Càng Đước của Trường TH Trường Long 1 | Thống nhất | Thực hiện giai đoạn 2022 - 2023 |
| |||||||
| Sáp nhập Trường tiểu học Nhơn Nghĩa 3 và Trường tiểu học Nhơn Nghĩa 2 | Thống nhất | Thực hiện giai đoạn 2023 - 2025 |
| |||||||
7 | Huyện Cờ Đỏ |
|
|
|
| ||||||
a | Sự nghiệp khác |
|
|
|
| ||||||
| Trung tâm VH - TT | Hợp nhất thành Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Đài Truyền Thanh |
| |||||||||
| Trạm Khuyến nông | Tổ chức thành TT dịch vụ và KT nông nghiệp trên cơ sở tiếp nhận các trạm trại thuộc Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Năm 2018 - 2019 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Trạm Thủy Lợi |
| |||||||||
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng | Tiếp nhận chi nhánh Phát triển quỹ đất để thành lập Ban quản lý dự án và Phát triển quỹ đất | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp kiện toàn trên cơ sở số dự án được giao quản lý |
| ||||||
b | Sự nghiệp giáo dục |
|
|
|
| ||||||
| Chuyển điểm Kinh Mới 2 thuộc Trường Mầm non Trung Hưng 3 về Trường Mầm non Trung Hưng 3 | Thống nhất | Năm 2018 |
|
|
| |||||
| Chuyển điểm Kinh Mới 2 thuộc Trường Tiểu học Trung Hưng 3 về Trường Tiểu học Trung Hưng 3 | Thống nhất | Năm 2018 |
|
|
| |||||
| Chuyển điểm Vạn Lịch thuộc Trường Tiểu học Trung An 2 về Trường Tiểu học Trung An 2 | Thống nhất | Năm 2018 |
|
|
| |||||
| Chuyển điểm Thới Phước thuộc Trường Tiểu học Thới Xuân 2 về Trường TH Thới Xuân 2 | Thống nhất | Năm 2018 |
|
|
| |||||
| Chuyển điểm Thạnh Hưng thuộc Trường Tiểu học thị trấn Cờ Đỏ 1 về Trường Tiểu học thị trấn Cờ Đỏ 1 | Thống nhất |
| Năm 2019 |
|
| |||||
| Chuyển điểm 2 thuộc Trường Tiểu học Thới Hưng 2 về Trường Tiểu học Thới Hưng 2 | Thống nhất |
| Năm 2019 |
|
| |||||
| Chuyển điểm Đất Sét thuộc Trường MN Trung Hưng 1 về Trường MN Trung Hưng 1 | Thống nhất |
|
| Năm 2020 |
| |||||
| Chuyển điểm Xẻo Bún thuộc Trường TH Trung Thạnh 3 về Trường TH Trung Thạnh 3 | Thống nhất |
|
| Năm 2020 |
| |||||
| Chuyển điểm Kinh 7 thuộc Trường Mầm non Thạnh Phú 2 về Trường Mầm non Thạnh Phú 2 | Thống nhất | Thực hiện năm 2021 |
| |||||||
| Chuyển điểm Mương gỗ thuộc trường MN Trung Thạnh 2 về Trường MN Trung Thạnh 2 | Thống nhất | Thực hiện năm 2021 |
| |||||||
| Chuyển điểm Đất sét thuộc Trường Tiểu học Trung Hưng 1 về Trường TH Trung Hưng 1 | Thống nhất | Thực hiện năm 2021 |
| |||||||
| Chuyển điểm Ngã cũ thuộc Trường Tiểu học Trung Thạnh 4 về Trường TH Trung Thạnh 4 | Thống nhất | Thực hiện năm 2021 |
| |||||||
| Mục tiêu đến năm 2030, sắp xếp, tổ chức lại gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học (giảm 03 trường), cụ thể: Sáp nhập Trường tiểu học Thới Xuân 1 với THCS Thới Xuân; sáp nhập tiểu học Thạnh Phú 1 vào 02 Trường tiểu học Thạnh Phú 2 và Thạnh Phú 3; sáp nhập Trường tiểu học Trung Thạnh 4 với Trường tiểu học Trung Thạnh 2. | Thống nhất | Giai đoạn đến năm 2030 |
| |||||||
8 | Huyện Thới Lai |
|
|
|
|
| |||||
a | Sự nghiệp khác |
|
|
|
| ||||||
| TT Văn hóa thể thao | Hợp nhất thành Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Đài truyền thanh |
| |||||||||
| Trạm Quản lý nước | Tổ chức thành TT dịch vụ và KT nông nghiệp trên cơ sở tiếp nhận các trạm trại thuộc Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Năm 2018-2019 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Trạm Khuyến nông |
| |||||||||
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng | Tiếp nhận chi nhánh Phát triển quỹ đất để thành lập Ban quản lý dự án và Phát triển quỹ đất | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp kiện toàn trên cơ sở số dự án được giao quản lý |
| ||||||
b | Sự nghiệp giáo dục |
|
|
|
| ||||||
| Chuyển 01 điểm trường thuộc Trường Mầm non Trường Thắng về Trường Mầm non Trường Thắng; chuyển 02 điểm trường thuộc Trường tiểu học Trường Xuân A, Đông Bình 2 về Trường Tiểu học Trường Xuân A, Đông Bình 2 | Thống nhất | Năm 2018 |
|
|
| |||||
| Chuyển 01 điểm trường thuộc Trường Mầm non Đông Bình về Trường Mầm non Đông Bình; chuyển 02 điểm trường thuộc Trường tiểu học Trường Xuân B, tiểu học Thới Thạnh về Trường Tiểu học Trường Xuân B, Tường TH Thới Thạnh | Thống nhất |
| Năm 2019 |
|
| |||||
| Sáp nhập Trường Tiểu học Viện Lúa và Trường THCS Viện Lúa thành Trường THCS Viện Lúa | Thống nhất |
|
| Năm 2020 |
| |||||
9 | Huyện Vĩnh Thạnh |
|
|
|
|
| |||||
a | Sự nghiệp khác |
|
|
|
| ||||||
| Trung tâm VH-TDTT | Hợp nhất thành Trung tâm Văn hóa - thể thao và Truyền thanh | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Đài Truyền thanh |
| |||||||||
| Trạm Thủy lợi | Tổ chức thành TT dịch vụ và KT nông nghiệp trên cơ sở tiếp nhận các trạm trại thuộc Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Năm 2018 - 2019 | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn |
| ||||||
| Trạm Khuyến nông |
| |||||||||
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng | Tiếp nhận chi nhánh Phát triển quỹ đất để thành lập Ban quản lý dự án và Phát triển quỹ đất | Năm 2018 | Tiếp tục sắp xếp kiện toàn trên cơ sở số dự án được giao quản lý |
| ||||||
| Ban Quản lý chợ số 2 xã Vĩnh Trinh | Giải thể | Năm 2018 |
|
|
| |||||
b | Sự nghiệp giáo dục |
|
|
|
| ||||||
| Sáp nhập Trường Tiểu học thị trấn Thạnh An 2 vào Trường Tiểu học thị trấn Thạnh An 1 | Thống nhất | Năm 2018 |
|
|
| |||||
| Xóa điểm trường Vĩnh Nhuận, Trường Tiểu học Vĩnh Bình 2 | Thống nhất | Năm 2018 |
|
|
| |||||
| Sáp nhập Trường Mầm non Thạnh Mỹ 1 vào Trường Mầm non Thạnh Mỹ | Thống nhất |
| Năm 2019 |
|
| |||||
| Sáp nhập Trường Mầm non Thạnh Lộc 4 vào Trường Mầm non Thạnh Lộc 2 | Thống nhất |
| Năm 2019 |
|
| |||||
| Sáp nhập Trường Tiểu học Thạnh Mỹ 1 vào Trường Tiểu học Thạnh Mỹ 2 | Thống nhất |
| Năm 2019 |
|
| |||||
| Sáp nhập Trường Tiểu học Thạnh Tiến 1 vào Trường Tiểu học Thạnh Tiến 2 | Thống nhất |
| Năm 2019 |
|
| |||||
| Thành lập Trường Tiểu học và THCS Thạnh Lợi trên cơ sở sáp nhập Trường TH Thạnh Lợi vào Trường THCS Thạnh Lợi | Thống nhất |
| Năm 2019 |
|
| |||||
| Xóa điểm: Khu dân cư, Trường MN Thạnh Thắng 1; điểm Martino, Trường MN Thạnh An 2; điểm số 7, Trường TH Thạnh Mỹ 2 | Thống nhất |
| Năm 2019 |
|
| |||||
| Sáp nhập Trường Mầm non Vĩnh Trinh 2 vào Trường mầm non Vĩnh Trinh 3 | Thống nhất |
|
| Năm 2020 |
| |||||
| Sáp nhập Trường Mầm non Thạnh Thắng 1 vào Trường Mầm non Thạnh Thắng 2 | Thống nhất |
|
| Năm 2020 |
| |||||
| Sáp nhập Trường Tiểu học Thạnh An 2 vào Trường Tiểu học Thạnh An 3 | Thống nhất |
|
| Năm 2020 |
| |||||
| Sáp nhập Trường Tiểu học Thạnh Thắng 1 vào Trường Tiểu học Thạnh Thắng 2 | Thống nhất |
|
| Năm 2020 |
| |||||
| Xóa 03 điểm trường: Điểm Tân Lập, Trường TH Thạnh Lộc 1; điểm Tân An, Truờng TH Thạnh Lộc 3; điểm Láng Chim, Trường Tiểu học Thạnh Quới 1 | Thống nhất |
|
| Năm 2020 |
| |||||
C | Giải thể (10 đơn vị) |
|
|
|
|
| |||||
1 | Trường Trung cấp nghề KVĐBSCL |
| Năm 2018 |
|
|
| |||||
2 | Ban Quản lý dự án nâng cấp đô thị | Giải thể |
| Sau khi hoàn thành việc thu hồi công nợ |
| ||||||
3 | Trung tâm dịch vụ tư vấn thuộc Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ | Giải thể (sau khi giải quyết các vướng mắc, tồn đọng có liên quan đến hợp đồng tư vấn, lương cho viên chức) |
|
|
|
| |||||
4 | Ban Quản lý chợ quận Ninh Kiều, Ô Môn; huyện Phong Điền, Vĩnh Thạnh | Giải thể | Năm 2018 |
|
|
| |||||
5 | Ban Quản lý dự án thuộc Sở Giao thông vận tải | Giải thể (sau khi hoàn thành quyết toán) | Năm 2018 |
|
|
| |||||
6 | Đội quản lý trật tự đô thị quận Ô Môn |
| Năm 2018 |
|
|
| |||||
7 | Ban Quản lý Nghĩa trang nhân dân Mỹ Khánh, huyện Phong Điền | Giải thể | Năm 2018 |
|
|
| |||||
D | Cổ phần hóa, xã hội hóa và hạch toán như doanh nghiệp |
|
|
|
|
| |||||
I | Cổ phần hóa (07 đơn vị), trong đó: |
|
|
| |||||||
1 | Sở Xây dựng |
|
|
| |||||||
| Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng trực thuộc Sở Xây dựng | Cổ phần hóa | Năm 2018 |
| |||||||
2 | Sở Giao thông vận tải |
|
|
| |||||||
a | Ban quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng | Cổ phần hóa | Năm 2018 |
| |||||||
b | Trung tâm Kiểm định phương tiện kỹ thuật Giao thông thủy bộ | Cổ phần hóa | Năm 2018 |
| |||||||
3 | Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ |
|
|
| |||||||
| Trung tâm Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Thốt Nốt | Cổ phần hóa | Năm 2019 |
| |||||||
4 | Văn phòng UBND thành phố |
|
|
| |||||||
| Nhà khách Cần Thơ trực thuộc VP UBND thành phố | Cổ phần hóa | Năm 2020 |
| |||||||
5 | Sở Khoa học và Công nghệ |
|
|
| |||||||
| Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Sở Khoa học và Công nghệ | Cổ phần hóa | Giai đoạn 2021 - 2025 |
| |||||||
6 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
| |||||||
| Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Cổ phần hóa | Giai đoạn 2021 - 2025 |
| |||||||
II | Xã hội hóa (01 đơn vị) |
|
|
| |||||||
| Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản trực thuộc Sở Tư pháp | Chuyển thành doanh nghiệp |
| Tự chủ chi thương xuyên và chi đầu tư 2019 |
| Chuyển thành doanh nghiệp (Công ty TNHH một thành viên hoặc Công ty hợp danh năm 2021) | |||||
III | Hạch toán như doanh nghiệp (02 đơn vị) |
|
|
| |||||||
1 | Trại giống huyện Vĩnh Thạnh | Hạch toán như doanh nghiệp | Từ năm 2019 |
| |||||||
2 | Đoạn Quản lý giao thông thủy bộ thuộc Sở Giao thông vận tải | Hạch toán như doanh nghiệp | Từ năm 2019 |
| |||||||
E | Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính (chuyển sang loại hình tự đảm bảo 100% kinh phí chi thường xuyên 17 đơn vị) |
|
|
| |||||||
1 | Bệnh viện Đa khoa thành phố |
|
| Năm 2019 |
|
| |||||
2 | Bệnh viện Nhi đồng |
|
|
|
| ||||||
3 | Bệnh viện Y học cổ truyền |
|
|
|
| ||||||
4 | Trung tâm Y tế dự phòng thành phố |
|
|
|
| ||||||
5 | Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc - Mỹ phẩm -Thực phẩm |
|
|
|
| ||||||
6 | Trung tâm Giám định Y khoa |
|
|
|
| ||||||
7 | Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học |
|
|
|
| ||||||
8 | TT GDTX – KTTH - HN Cần Thơ |
|
|
|
| ||||||
9 | Trường Cao đẳng Y tế |
|
|
|
| ||||||
10 | Trường Cao đẳng Cần Thơ |
|
|
|
| ||||||
11 | Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật |
|
|
|
| ||||||
12 | Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường |
|
|
|
| ||||||
13 | Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường |
|
|
|
| ||||||
14 | Văn phòng đăng ký đấy đai |
|
|
|
| ||||||
15 | Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ |
|
|
| Năm 2020 |
| |||||
16 | Trường Cao đẳng Nghề Cần Thơ |
|
|
|
| ||||||
17 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Hội chợ triển lãm Cần Thơ |
|
|
|
| ||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Đối với các đơn vị sự nghiệp sắp xếp, kiện toàn giai đoạn sau năm 2020, trên cơ sở Đề án này tiếp tục triển khai thực hiện nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả về sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, góp phần đạt chỉ tiêu giai đoạn của Nghị quyết số 19-NQ/TW, Chương trình số 27-CTr/TU của Thành ủy Cần Thơ và Kế hoạch số 48/KH-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố.
- 1 Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP và Kế hoạch 102-KH/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Kế hoạch 2235/KH-UBND năm 2018 về hành động thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3 Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2018 đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4 Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Quyết định 31/2017/QĐ-TTg về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật đấu giá tài sản 2016
- 9 Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 10 Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 11 Nghị định 23/2016/NĐ-CP về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
- 12 Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BCT-BNV hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Công thương - Bộ Nội vụ ban hành
- 14 Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 16 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18 Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 19 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 20 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 21 Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang do thành phố Cần Thơ ban hành
- 22 Kết luận 64-KL/TW năm 2013 tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23 Nghị quyết 40/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa loại hình dịch vụ sự nghiệp công" do Chính phủ ban hành
- 24 Quyết định 280/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25 Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 1 Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP và Kế hoạch 126-KH/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2 Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2018 đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3 Kế hoạch 2235/KH-UBND năm 2018 về hành động thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Điện Biên ban hành
- 4 Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP và Kế hoạch 102-KH/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Thanh Hóa ban hành