UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2249/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 31 tháng 5 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1. Mục tiêu
- Tiếp tục duy trì vị trí trong nhóm dẫn đầu trong khu vực miền núi trung du phía Bắc trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải thiện bền vững các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI, phấn đấu tăng thứ bậc xếp hạng và điểm số PCI qua từng năm.
- Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo động lực, đột phá về thu hút đầu tư vào tỉnh.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung nâng cao năng lực quản trị và vai trò, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp;
2. Một số mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể
2.1. Đối với chỉ số PCI:
- Cải thiện tích cực các chỉ số thành phần ở mức thấp; Phấn đấu có 10/10 chỉ số thành phần PCI đều tăng điểm so với năm 2017.
- Tạo bước đột phá về cải thiện chỉ số Cơ sở hạ tầng của tỉnh Phú Thọ (gồm khu/cụm công nghiệp, đường bộ, điện, điện thoại và mạng internet).
2.2. Một số chỉ tiêu theo Nghị quyết 19/2018/NQ-CP:
- Đảm bảo duy trì tổng thời gian để hoàn thành các thủ tục khởi sự doanh nghiệp là 8-10 ngày. Rút ngắn thời gian doanh nghiệp mua hóa đơn VAT hoặc tự in hóa đơn xuống dưới 4 ngày. Thời gian cấp mã số doanh nghiệp tối đa ½ ngày tại cơ quan thuế.
- Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Phấn đấu đến hết 2018, 100% các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3 và 4.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch; góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh ngành du lịch của cả nước; nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics; từng bước giảm chi phí logistic để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, rà soát, kịp thời thay thế, bổ sung hoặc bãi bỏ những thủ tục hành chính chưa phù hợp, làm ảnh hưởng đến khởi sự doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, đất đai, cấp phép xây dựng, môi trường, tiếp cận điện năng, đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản, nộp thuế và bảo hiểm xã hội… trên địa bàn tỉnh theo hướng tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, người dân.
- Đưa Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh vào hoạt động. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp tiếp xúc với doanh nghiệp, cán bộ làm việc tại bộ phận “một cửa, một cửa liên thông” đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ, năng lực phẩm chất, am hiểu, nắm vững chuyên môn, phương châm “thân thiện, chuyên nghiệp và phục vụ” nhằm tạo tâm lý thoải mái, thân thiện khi nhà đầu tư, doanh nghiệp đến liên hệ làm việc. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, kỷ cương, xử lý nghiêm cán bộ, công chức và người đứng đầu có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, quan liêu, hách dịch trong thực thi công vụ và tiếp xúc với doanh nghiệp. Hằng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn và chuẩn hóa về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng tại bộ phận một cửa của tất cả các cơ quan nhằm tăng cường công tác hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính tại các sở, ngành, địa phương.
- Nghiên cứu xây dựng và triển khai bộ chỉ số đánh giá tính sáng tạo và kết quả điều hành của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị theo chỉ số cạnh tranh cấp sở, huyện. Các cơ quan quản lý nhà nước nâng cao trách nhiệm, tăng cường phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh. Phối hợp chia sẻ thông tin về doanh nghiệp, tránh chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Giảm thủ tục tiền kiểm, tăng cường công tác hậu kiểm đối với doanh nghiệp.
- Xây dựng và thực hiện cập nhật bắt buộc, thường xuyên, có hệ thống và công khai, minh bạch Danh mục các văn bản pháp quy, kế hoạch, quy hoạch của tỉnh, huyện (đầy đủ thuyết minh và các tài liệu liên quan), phổ biến tới người dân, doanh nghiệp trên các cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Xây dựng và công khai Danh mục dự án kêu gọi đầu tư, địa bàn khuyến khích đầu tư vào tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2018-2020 trên tất cả các lĩnh vực. Xây dựng, cập nhật thường xuyên, công khai thông tin về đất đai tại các khu, cụm công nghiệp, đất ngoài khu, cụm công nghiệp để doanh nghiệp nghiên cứu cơ hội đầu tư. Xây dựng, công khai thông tin mô tả doanh nghiệp, dự án, lĩnh vực quy mô và năng lực sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp theo từng ngành kinh tế để nhà đầu tư tiềm năng tiện nghiên cứu đối tác, thị trường, liên kết sản xuất.
- Tiếp tục triển khai thực hiện việc đối thoại doanh nghiệp định kỳ, Lãnh đạo UBND tỉnh ít nhất hai lần/năm (01 lần/6 tháng); lãnh đạo UBND các huyện, thành thị ít nhất bốn lần/năm (01 lần/quý) để thông tin về định hướng lãnh, chỉ đạo, cơ chế chính sách mới; nắm bắt và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp. Các sở, ban, ngành chủ động, tăng cường đối thoại, thông tin cho các hiệp hội doanh nghiệp, hội nghề nghiệp và doanh nghiệp các chế độ, chính sách mới của ngành, lĩnh vực quản lý; nắm bắt, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Thống nhất rà soát, quản lý kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm toán liên quan đến doanh nghiệp thông qua Kế hoạch thanh tra toàn tỉnh của Thanh tra tỉnh, 1 năm không quá 01 lần/01 doanh nghiệp, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Công khai kế hoạch để doanh nghiệp biết và chuẩn bị ngay từ đầu năm. Các hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp cần điều chỉnh theo hướng tìm ra điểm bất cập, chưa phù hợp để nhắc nhở, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện tốt quy định của pháp luật.
1.3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, người dân:
- Quyết liệt ngăn chặn hành vi gian lận thương mại, buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, các hành vi trốn thuế, chuyển giá để làm lành mạnh hóa môi trường kinh doanh, bảo vệ sản xuất - kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp trong nước, trong tỉnh.
- Rà soát các doanh nghiệp ngừng hoạt động hoặc không hoạt động; đẩy mạnh việc giải thể, phá sản doanh nghiệp theo quy định của luật để lành mạnh hóa môi trường phát triển doanh nghiệp của tỉnh.
- Đẩy mạnh việc điều tra, truy tố, xét xử các vụ án kinh tế, dân sự, hình sự liên quan đến doanh nghiệp; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.
1.4. Thống nhất các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, người dân; thực hiện có trọng tâm, trọng điểm
Nghiên cứu, rà soát và thống nhất toàn bộ các chính sách hỗ trợ tổ chức kinh tế, người dân trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện của tỉnh và tăng cường tính công bằng và hiệu quả của chính sách.
a) Khởi sự doanh nghiệp:
- Hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo thông qua hoạt động tư vấn, đào tạo kết nối, ươm tạo… Trọng tâm là các ngành công nghiệp ưu tiên của tỉnh.
- Các trường Đại học, Cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh tổ chức các lớp đào tạo về đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp nhằm khuyến khích, khơi dậy tinh thần doanh nhân, tinh thần khởi nghiệp của sinh viên, cũng như thế hệ trẻ của tỉnh.
- Hướng dẫn, tuyên truyền, khuyến khích để hộ kinh doanh cá thể thấy được lợi ích cao hơn của việc thành lập doanh nghiệp so với mô hình kinh doanh cá thể (giảm thiểu những thủ tục liên quan đến quản lý thuế, có nhiều cơ hội, đối tác, bạn hàng,…).
b) Đất đai, mặt bằng và hạ tầng sản xuất
- Tập trung phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ: Tiếp tục huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội để hoàn thiện kết cấu hạ tầng, nhất là tại các khu công nghiệp Phú Hà, Cẩm Khê, Phù Ninh và một số cụm công nghiệp; các công trình hạ tầng trọng điểm vùng kinh tế động lực, từng bước xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố Lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam gắn với bảo tồn và phát huy giá trị Khu di tích lịch sử Đền Hùng. Đẩy nhanh tiến độ thi công và hoàn thành đưa vào sử dụng nút IC.11 (Hạ Hòa).
- Thực hiện nhanh chóng các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giảm thời gian và chi phí quyết định đầu tư, giao đất, cho thuê đất của cơ quan quản lý nhà nước và nhà đầu tư để doanh nghiệp, người dân huy động nguồn vốn đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp và các hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ sản xuất (đường giao thông, điện, nước,…) theo kế hoạch giai đoạn 2018-2020 để có quỹ đất sạch, thuận lợi cho thu hút đầu tư. Khuyến khích nhà đầu tư thuê đất trong các khu, cụm công nghiệp, làng nghề để xây dựng hạ tầng, nhà xưởng cho các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ thuê lại sản xuất - kinh doanh. Tiếp tục thực hiện chính sách miễn giảm tiền thuê đất đối với các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao.
c) Tiếp cận vốn đầu tư:
- Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn.
- Làm tốt công tác truyền thông và kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, đặc biệt là các lĩnh vực ưu đãi tín dụng của quốc gia, của tỉnh (nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao).
- Hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh tiếp cận và thụ hưởng thành công các gói tín dụng của Quỹ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, gói tín dụng hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp công nghệ cao của quốc gia, các quỹ đầu tư khác…
d) Đào tạo nguồn nhân lực: Nghiên cứu cung cầu thị trường lao động trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và thực hiện chương trình hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tổng thể để tránh trùng lặp đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng; gắn kết được giữa nhu cầu doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và người học nghề, nâng cao hiệu quả đào tạo nghề nông nghiệp nông thôn. Thống nhất chương trình hỗ trợ cần có sự tham gia của 3 bên: cơ quan quản lý nhà nước - doanh nghiệp - cơ sở đào tạo.
e) Hỗ trợ khoa học, công nghệ:
- Nâng cao hiệu quả nguồn vốn phát triển khoa học và công nghệ, nguồn vốn hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa đầu tư đổi mới, hiện đại hóa công nghệ trong các lĩnh vực ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh nhằm hỗ trợ kinh phí và hỗ trợ nâng cao trình độ công nghệ cho các doanh nghiệp.
- Tổ chức thiết lập kênh thông tin thường xuyên thu thập, đánh giá nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, tập trung vào các ngành công nghiệp mũi nhọn, ưu tiên phát triển của tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các sự kiện kết nối cung - cầu công nghệ như: Chợ công nghệ và thiết bị, sàn giao dịch công nghệ - thiết bị, trình diễn công nghệ, hội nghị chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, triển lãm sáng chế, triển lãm sản phẩm khoa học và công nghệ có tiềm năng thương mại hóa.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến cơ chế chính sách và các kết quả khoa học và công nghệ của tỉnh vào sản xuất nhằm thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Triển khai phổ biến và hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ Quỹ Đổi mới Công nghệ Quốc gia và các chương trình hỗ trợ khác của Nhà nước để thực hiện đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu công nghệ hoặc đặt hàng nghiên cứu công nghệ với các nhà khoa học của tỉnh. Tuyên truyền, nhân rộng các điển hình ứng dụng công nghệ có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký tài sản trí tuệ, sở hữu công nghiệp để phát triển thương hiệu và nâng cao giá trị sản phẩm.
g) Hỗ trợ thị trường, mở rộng cơ hội hợp tác:
- Hỗ trợ doanh nghiệp thông tin thị trường và cơ hội hợp tác với các doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh , hỗ trợ tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư của quốc gia, của tỉnh.
- Hỗ trợ kinh phí giới thiệu, quảng bá thương hiệu, doanh nghiệp trong tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, đặc biệt các trang thông tin điện tử.
h) Tiếp tục triển khai sáng tạo, hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa:
- Kịp thời tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo theo tinh thần Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 05/3/2018, Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 06/6/2017, Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, với tinh thần các cấp, các ngành từ tỉnh đến địa phương đồng hành cùng doanh nghiệp, hỗ trợ và khuyến khích khởi nghiệp;
- Hướng dẫn cụ thể các văn bản quy định pháp luật của Trung ương; nghiên cứu xây dựng các cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đối với những lĩnh vực, ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh, tập trung vào nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch, dịch vụ và các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo;
- Khẩn trương triển khai hoàn thiện xây dựng dữ liệu thông tin về các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, rà soát các doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ để tiếp tục triển khai các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của khối doanh nghiệp tư nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
i) Phát huy vai trò của các hội, hiệp hội doanh nghiệp: Các hội, hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai khảo sát, đánh giá độc lập về chất lượng thực hiện thủ tục hành chính, đưa ra các khuyến nghị với UBND tỉnh; nắm bắt và kịp thời đề xuất, kiến nghị những khó khăn, kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết. Tích cực vận động các thành viên của hội tham gia ủng hộ các hoạt động xã hội, hoạt động vì cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở các giải pháp đã đề ra, yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị và địa phương cần tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong năm 2018, bám sát các tiêu chí đánh giá về môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới, về năng lực cạnh tranh của Diễn đàn Kinh tế thế giới, về năng lực đổi mới sáng tạo của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ thế giới, về Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc, xây dựng kế hoạch thực hiện và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về những chỉ số, chỉ tiêu theo lĩnh vực, ngành, địa phương phụ trách, cụ thể:
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện các chỉ số thành phần (PCI) và các tiêu chí đánh giá về môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới, về năng lực cạnh tranh của Diễn đàn Kinh tế thế giới, về năng lực đổi mới sáng tạo của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ thế giới, về Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc; báo cáo với UBND tỉnh để đôn đốc, chỉ đạo các sở, ngành, đơn vị, địa phương tích cực thực hiện.
- Chủ trì phối hợp với các sở ngành có liên quan rút ngắn thời gian khởi sự doanh nghiệp. Thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký thành lập doanh nghiệp; chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và nhà đầu tư, quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập. Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục về cấp Quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Nâng cao chất lượng công tác hậu kiểm với các doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tập trung thực hiện các giải pháp thiết thực nhằm đơn giản hóa thủ tục liên quan đến đất đai, tiếp tục rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục liên quan đến đất đai; giải quyết hiệu quả việc tiếp cận đất đai của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ;
- Rà soát bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, đơn giản hóa thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Tiếp tục rà soát, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hoá tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Giải quyết cơ bản các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp. Tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng.
- Công khai minh bạch trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai; Công khai hóa thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản;
- Tiếp tục rà soát rút ngắn quy trình, thủ tục, thời gian Cấp phép xây dựng. Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng hồ sơ thiết kế, chất lượng thi công xây dựng công trình, trách nhiệm pháp lý của chủ thể tham gia xây dựng công trình;
- Chủ trì giải quyết công khai các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan;
- Tiếp tục công khai các quy hoạch ngành đã được duyệt, rà soát và cắt giảm các TTHC thuộc lĩnh vực xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục rà soát rút ngắn quy trình, thủ tục, thời gian Tiếp cận điện năng;
- Tiếp tục triển khai tập huấn và có các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong tham gia hội nhập kinh tế quốc tế; nghiên cứu xây dựng chuỗi liên kết, kết nối hỗ trợ nhau giữa các doanh nghiệp trong tỉnh;
- Cung cấp, phổ biến các thông tin và các hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế (ASEAN, WTO, APEC, ASEM …) và các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp để tiếp cận, mở rộng thị trường xuất khẩu và đầu tư (đặc biệt là về APEC, TPP, RCEP…).
- Kết nối doanh nghiệp với thị trường tiêu thụ thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; chú trọng cải tiến, nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tạo thêm điều kiện cho doanh nghiệp phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng và khai thác tối đa tiềm năng của thị trường nội địa.
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các chương trình đổi mới, ứng dụng công nghệ vào công tác quản lý, điều hành và sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ theo Quyết định 25/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 2895/QĐ-UBND ngày 03/11/2016.
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cấp chứng chỉ quản lý chất lượng sản phẩm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, đo lường chất lượng.
2.6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là đầu mối theo dõi, tổng hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, trong việc cung ứng các dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ.
- Thường xuyên rà soát, đôn đốc các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị cập nhật thông tin, nâng cao chất lượng các trang thông tin của đơn vị mình.
- Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí thường trú trên địa bàn tỉnh, hợp tác truyền thông với tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, các kế hoạch, chương trình hành động của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tiếp cận, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện;
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
- Thực hiện quy trình liên thông giữa Cơ quan thuế và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian hoàn thành nghĩa vụ tài chính trong thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, đăng ký sở hữu công trình xây dựng. Rút ngắn thời gian cấp mã số doanh nghiệp xuống ½ ngày.
2.8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Chủ trì rà soát các TTHC liên quan đến thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại tỉnh đảm bảo đơn giản, thuận tiện; tiếp tục nghiên cứu rút ngắn thời gian cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài so với thời gian quy định của Chính phủ;
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo lao động, cung ứng nguồn lao động đáp ứng nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển của Tỉnh.
- Phối hợp với các sở ngành lồng ghép các thủ tục đăng ký lao động và đăng ký bảo hiểm; đăng ký thành lập doanh nghiệp nhằm cải thiện chỉ số khởi sự kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với thị trường lao động.
- Tập trung thực hiện các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác xây dựng và thi hành pháp luật; kiểm soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật phá sản năm 2014, nâng cao hiệu quả công tác thi hành án.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, đặc biệt là thanh tra chuyên ngành, kiểm tra theo hướng lồng ghép, phối hợp và kế thừa kết quả hoạt động giữa các cơ quan;
- Tham mưu, xây dựng các kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp;
- Thường xuyên cập nhật, công khai trước kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kiểm toán doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo và không thanh tra, kiểm tra quá 1 lần/doanh nghiệp/năm; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả chương trình cải cách hành chính của tỉnh năm 2018, chủ trì theo dõi Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS).
- Tham mưu triển khai các nhiệm vụ về công tác tổ chức, cán bộ, thực hiện theo Nghị quyết TW6 (khóa XII); quyết liệt triển khai các giải pháp tinh giản bộ máy gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức.
- Nghiên cứu, triển khai cách thức đánh giá chất lượng cán bộ công chức, thái độ ứng xử làm việc đội ngũ cán bộ tiếp xúc làm việc trực tiếp với nhà đầu tư, doanh nghiệp tại các sở, ngành.
- Đôn đốc các sở, ban, ngành thực hiện chuẩn hóa TTHC theo các Quyết định công bố TTHC của Bộ, ngành; rà soát đơn giản hóa và công khai các TTHC theo hình thức phù hợp để nhà đầu tư, doanh nghiệp dễ tiếp cận, khai thác và thực hiện; xây dựng đa dạng kênh để triển khai hiệu quả hơn việc công bố các tài liệu pháp lý, các văn bản pháp luật của Trung ương và của tỉnh để nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận.
- Theo dõi, tham mưu thực hiện các biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo UBND tỉnh, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan để sớm đưa Trung tâm Phục vụ Hành chính công đi vào hoạt động.
- Tích cực đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án hạ tầng trọng điểm, huyết mạch trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hoàn thành và đưa vào khai thác đúng tiến độ đảm bảo hiệu quả, tham mưu giải pháp thiết thực nhằm giảm bớt thời gian đi lại, vận chuyển hàng hóa cho nhà đầu tư, doanh nghiệp;
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistic, từng bước giảm chi phí logistic để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế.
2.14. Sở Văn hóa thể thao và Du lịch
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch; tích cực triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc lĩnh vực du lịch.
2.15. Ban quản lý Khu các khu công nghiệp
- Tiếp tục rà soát các TTHC liên quan đến cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại các KCN đảm bảo thuận tiện, nhanh chóng cho doanh nghiệp. Nghiên cứu, tiếp tục cắt giảm TTHC trong lĩnh vực đầu tư vào KCN nhằm giảm tối đa thời gian, chi phí cho nhà đầu tư, doanh nghiệp khi đến đầu tư kinh doanh tại Phú Thọ;
- Triển khai đánh giá việc thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư vào KCN. Công khai quỹ đất sạch trong KCN theo các hình thức khác nhau để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết;
- Đăng tải công khai danh mục các dự án đầu tư chậm tiến độ, tạm ngừng không triển khai đầu tư (mà nguyên nhân là do nhà đầu tư) trong địa bàn các KCN trên cổng thông tin điện tử của Ban và thông tin đến các sở, ngành liên quan biết, phối hợp rà soát.
2.16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
- Tiếp tục triển khai Chương trình kết nối Ngân hàng – Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, qua đó hỗ trợ kết nối các doanh nghiệp với ngân hàng để có nguồn vốn với lãi suất phù hợp đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp công nghiệp thuộc lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh.
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh mở rộng tín dụng phù hợp; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình tín dụng để hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa, lĩnh vực mũi nhọn và ưu tiên phát triển của tỉnh.
- Đổi mới, cải tiến quy trình giao dịch gắn với phát triển và ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại; cải cách thủ tục vay vốn và nâng cao chất lượng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp khi giao dịch vay vốn với ngân hàng.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện tốt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hải quan năm 2014. Thực hiện ứng dụng hiệu quả hệ thống thông quan điện tử. Đảm bảo công tác quản lý hải quan hiện đại, tiện lợi hóa tại các đơn vị, cửa khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu;
- Triển khai thực hiện vận hành thông suốt hệ thống VNACCS/VCIS (hệ thống thông quan tự động) và cơ chế một cửa quốc gia. Thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả giữa Hải quan và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để đảm bảo tính thống nhất;
- Xây dựng dữ liệu hồ sơ doanh nghiệp, hồ sơ rủi ro, tiêu chí phân tích, đánh giá xác định doanh nghiệp xuất nhập khẩu trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục duy trì đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với chất lượng phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực hải quan.
- Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục kê khai thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Thực hiện đơn giản hóa thủ tục chi trả bảo hiểm y tế cho các doanh nghiệp; Rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp;
- Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong lĩnh vực kê khai thu, cấp sổ, thẻ, giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; thực hiện giao - nhận, chuyển - phát hồ sơ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế qua dịch vụ bưu chính.
2.19. Đài phát thanh và truyền hình Phú Thọ, Báo Phú Thọ
- Phổ biến, tuyên truyền về Kế hoạch hành động của tỉnh; chủ động xây dựng và cập nhật tin bài về cải thiện môi trường kinh doanh. Căn cứ vào nhiệm vụ, khả năng và nhu cầu thực tiễn, mở chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền.
2.20. Các sở, ban, ngành có liên quan
- Căn cứ lĩnh vực quản lý, tích cực nắm bắt các khó khăn, vướng mắc, bất cập liên quan đến hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp, nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh để kịp thời có giải pháp tháo gỡ, giải quyết.
- Tích cực nghiên cứu, đề xuất xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách phù hợp, sát thực tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.21. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ động xây dựng chương trình kế hoạch triển khai nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chất lượng điều hành kinh tế địa phương.
- Thực hiện tốt công tác đối thoại doanh nghiệp, phối hợp với hội doanh nghiệp tỉnh để kịp thời hỗ trợ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp tại địa phương;
- Có giải pháp kịp thời, hiệu quả nâng cao tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin.
2.22. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hội Doanh nhân trẻ tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động, phát huy tốt vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và chính quyền.
- Thường xuyên nắm bắt và tổng hợp những ý kiến của các doanh nghiệp về cơ chế chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật; tổng hợp và phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các TTHC của các doanh nghiệp, nhà đầu tư với các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh nhằm giải quyết và tháo gỡ kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp.
1. Trên cơ sở những nội dung của Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện của đơn vị mình và cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, biện pháp cụ thể.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương để triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 19-2018 của Chính phủ và Kế hoạch này.
3. Định kỳ hàng quý, hàng năm, trước ngày 05 của tháng cuối quý và trước ngày 05/12, các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào những nội dung được giao báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên theo dõi, tham mưu cho UBND tỉnh đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh hàng quý, năm để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ theo quy định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 148/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2 Kế hoạch 53/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3 Kế hoạch 200/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Lào Cai ban hành
- 4 Quyết định 1927/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 5 Kế hoạch 58/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6 Kế hoạch 275/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP gắn với cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang năm 2018 và những năm tiếp theo
- 7 Kế hoạch 57a/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 8 Kế hoạch 141/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo tại thành phố Hải Phòng
- 9 Kế hoạch 1413/KH-UBND về triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 10 Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 11 Chỉ thị 07/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chỉ thị 26/CT-TTg tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp trong năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 2895/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 14 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 15 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 16 Luật Hải quan 2014
- 17 Luật Phá sản 2014
- 18 Luật đất đai 2013
- 19 Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa đầu tư đổi mới, hiện đại hóa công nghệ trong lĩnh vực ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 1 Kế hoạch 275/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP gắn với cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang năm 2018 và những năm tiếp theo
- 2 Kế hoạch 58/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3 Kế hoạch 200/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Lào Cai ban hành
- 4 Kế hoạch 141/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo tại thành phố Hải Phòng
- 5 Kế hoạch 1413/KH-UBND về triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6 Quyết định 1927/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 7 Kế hoạch 53/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Thái Bình ban hành
- 8 Kế hoạch 57a/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 9 Kế hoạch 148/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Phú Yên ban hành