ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/KH-UBND | Thái Bình, ngày 29 tháng 6 năm 2018 |
Sau 4 năm thực hiện các Nghị quyết số 19 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Chỉ số Môi trường kinh doanh của Việt Nam đã có những bước cải thiện vững chắc với 5 năm tăng hạng liên tiếp. Trong đó, năm 2017, Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực, với thứ hạng cao nhất đến nay ở một số chỉ tiêu thành phần như Chỉ số môi trường kinh doanh tăng 14 bậc so với năm 2016 (từ vị trí 82 lên vị trí 68/190 nền kinh tế), Chỉ số năng lực cạnh tranh quốc gia tăng 5 bậc (từ vị trí 60/138 lên vị trí 55/137 nền kinh tế).
Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ, hàng năm UBND tỉnh Thái Bình ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 19 đến tất cả các cấp chính quyền trong tỉnh. Đến nay việc cải thiện môi trường kinh doanh đã trở thành công việc thường xuyên, trọng tâm, trọng điểm của tất cả các sở, ban ngành, UBND các huyện và thành phố. Tỉnh xác định cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp ở tất cả các khâu trong chuỗi hoạt động của doanh nghiệp, bắt đầu từ các hoạt động khởi sự kinh doanh đến các hoạt động sau khởi nghiệp; Đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử để đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính trong các lĩnh vực: đầu tư, đất đai, xây dựng, thuế, bảo hiểm xã hội, hải quan ... UBND tỉnh đã ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích và thu hút đầu tư; ưu tiên thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị và hạ tầng các KCN, CCN tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp; chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là giáo dục phổ thông và dạy nghề.
Khắc phục những tồn tại hạn chế, duy trì và phát huy kết quả đã đạt được từ chỉ đạo điều hành của chính quyền tỉnh và hoạt động sản xuất, kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2018 và những năm tiếp theo, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Kiên định mục tiêu, giải pháp và nhiệm vụ trọng tâm đã đề ra trong Chương trình hành động số 02/CTHĐ-UBND ngày 15/6/2016 và Kế hoạch hành động số 40/KHHĐ - UBND ngày 10/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; phấn đấu năm 2018 và những năm tiếp theo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh nằm trong thứ hạng 20 tỉnh thành dẫn đầu trong cả nước và đến năm 2020 nằm trong thứ hạng 15 tỉnh, thành dẫn đầu trong cả nước và xếp thứ 3 khu vực các tỉnh đồng bằng sông Hồng.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính quyền trong tỉnh tạo chuyển biến mạnh mẽ trong xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ tốt người dân và doanh nghiệp.
Đề cao vai trò của cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từ đó làm tốt chức năng nhiệm vụ được giao với phương châm phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.
- Xây dựng môi trường kinh doanh công bằng, thân thiện, thông thoáng; tạo điều kiện để doanh nghiệp khởi nghiệp. Khuyến khích các tập thể, cá nhân có những sáng kiến cải cách nhằm rút ngắn quy trình, giảm bớt số lượng và đơn giản hóa nội dung thủ tục hành chính.
2. Yêu cầu.
Triển khai thực hiện Kế hoạch theo sự chỉ đạo, điều hành chặt chẽ, toàn diện của cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của doanh nghiệp và người dân. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của từng ngành, địa phương, đơn vị.
Trong tổ chức thực hiện phải chỉ đạo kiên quyết sát sao, cụ thể, tránh hình thức; phải đặt ra yêu cầu có sự chuyển biến từng khâu, bộ phận công việc, thủ tục; có sự kết hợp nhịp nhàng đồng bộ, hiệu quả giữa các ngành đơn vị đối với những công việc có liên quan; lấy mục tiêu phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của doanh nghiệp lên hàng đầu.
Thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện các chỉ số thành phần PCI, là thái độ đổi mới, nhìn nhận một cách đúng đắn, việc làm cụ thể và thiết thực của các cấp, các ngành, các địa phương đối với sự phát triển của các doanh nghiệp trong tỉnh, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Do vậy các cấp, các ngành thực hiện tốt một số nội dung sau:
1. Thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức đúng đắn về vai trò, trách nhiệm và đóng góp của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các cấp, các ngành trong tỉnh cần tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, phát triển doanh nghiệp, thu hút đầu tư, chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp. Thường xuyên khuyến khích, tôn vinh những Doanh nghiệp tiêu biểu, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp:
- Tăng cường ứng dụng và triển khai chính phủ điện tử, nâng cao tỷ lệ người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện; rà soát, lựa chọn và bố trí cán bộ có năng lực, trách nhiệm, thái độ ý thức phục vụ tốt doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tiếp tục tinh giản các thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, thuế .v.v. để có thể tiếp tục rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính và cắt giảm, đơn giản thủ tục hành chính so với quy định hiện hành. Tiếp tục nghiên cứu, vận dụng các mô hình giải quyết các thủ tục hành chính có hiệu quả và phù hợp với điều kiện của địa phương, đơn vị, đảm bảo đơn giản, công khai, minh bạch tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 28/CT-UBND ngày 23/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác quản lý hoạt động đầu tư của nhà đầu tư thực hiện các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách tại tỉnh Thái Bình. Khuyến khích, định hướng cho doanh nghiệp tập trung đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, hạn chế đầu tư ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Thu hút các dự án đầu tư nhưng có chọn lọc theo chủ trương phát triển của tỉnh và đảm bảo môi trường sản xuất kinh doanh ổn định, phát triển bền vững. Hoàn thiện, công bố quy hoạch chi tiết một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp và tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng để thu hút các doanh nghiệp đầu tư.
- Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nhất là đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm thu hút các nhà đầu tư và đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp trong tỉnh.
- Tăng cường và thường xuyên nắm bắt, phối hợp để hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Đồng hành cùng doanh nghiệp để khắc phục những vi phạm, sai phạm để nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho các dự án; đẩy nhanh tiến độ giao đất cho các doanh nghiệp nhanh chóng đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3. Cung cấp thông tin, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp:
Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng các thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Thông tin kinh tế xã hội, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách, thủ tục đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, chính sách hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp, thuế .v.v. tư vấn và cung cấp các dịch công phục vụ doanh nghiệp.
- Tăng cường cung cấp thông tin cho doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Cổng thông tin điện tử của các sở, ngành, huyện, thành phố. Việc cung cấp thông tin liên quan đến doanh nghiệp cần được thực hiện đầy đủ và cập nhật thường xuyên, trong đó có chuyên mục hỏi đáp chính sách. Ưu tiên xây dựng hệ thống nền tảng, tích hợp, chia sẻ (hệ thống LGSP của tỉnh) để tích hợp, liên thông các hệ thống thông tin trong các hoạt động thuộc Dự án đầu tư xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng của nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 0355/QĐ-UBND ngày 27/10/2016.
- Đẩy mạnh hoạt động của sàn giao dịch điện tử tỉnh Thái Bình để tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá thương hiệu và sản phẩm trên Internet.
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế, phổ biến các hiệp định thương mại tự do (FTA).
- Đẩy mạnh nâng cao chất lượng công tác tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp. Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
Tăng cường các hoạt động quảng bá, giới thiệu xúc tiến đầu tư, vận động đầu tư vào tỉnh một cách chuyên nghiệp và hiệu quả hơn; làm tốt công tác tư vấn cho các tổ chức cá nhân đến tìm hiểu cơ hội đầu tư, tư vấn thành lập và điều chỉnh nội dung đăng ký doanh nghiệp; tư vấn thực hiện hỗ trợ và ưu đãi đầu tư; Đẩy mạnh công tác hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức thường xuyên các khóa đào tạo ngắn hạn về Khởi sự doanh nghiệp và Quản trị doanh nghiệp.
Các đơn vị xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch, trung tâm hỗ trợ cung ứng lao động giới thiệu việc làm, các đơn vị tư vấn về đầu tư, xây dựng, đơn vị quản lý hạ tầng các KCN, CCN .v.v. cần tăng cường hoạt động, nâng cao chất lượng theo chức năng nhiệm vụ và làm tốt công tác tư vấn dịch vụ phục vụ doanh nghiệp.
Khuyến khích phát triển các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập để hình thành mạng lưới hệ thống dịch vụ trong tỉnh phục vụ doanh nghiệp đầy đủ hơn, hiệu quả hơn, chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn. Tiến tới phát triển các dịch vụ cao cấp phù hợp sự phát triển của kinh tế thị trường (như tư vấn xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng, quản lý và quảng bá thương hiệu, ...).
4. Triển khai thực hiện tốt chính sách hỗ trợ doanh nghiệp:
- Tích cực triển khai, thực hiện tốt các nội dung theo tinh thần Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chương trình hành động số 03/CTHĐ-UBND ngày 01/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp, đồng thời thực hiện tốt chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư của tỉnh.
Triển khai thực hiện tốt Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017; Quyết định số 150/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020.
- Tăng cường triển khai công tác hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực; khuyến khích các dự án đầu tư phát triển nhà ở và các cơ sở dịch vụ cần thiết cho người lao động tại các KCN, CCN .v.v..
5. Tạo khung pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp:
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm quy định về quản lý, sử dụng đường dây nóng của UBND tỉnh để tiếp thu, xử lý những thông tin của đại diện tổ chức, cá nhân phản ánh về vấn đề có liên quan đến tỉnh Thái Bình ban hành theo Quyết định số 1139/QĐ-UBND ngày 13/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nghiêm túc duy trì đường dây nóng để tiếp thu, xử lý những thông tin của đại diện tổ chức, cá nhân phản ánh về vấn đề liên quan đến các sở, ban, ngành, huyện, thành phố theo đúng tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh tại Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 13/5/2016.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về trình tự giải quyết các tranh chấp về đất đai, chế độ cho người lao động, quy định về chính sách người lao động nước ngoài; tranh chấp, kiện tụng về kinh tế tại các cơ quan tư pháp .v.v.
- Nâng cao vai trò của các hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội trong tư vấn và phản biện các chính sách của tỉnh. Tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tham gia đóng góp ý kiến về các quy định, chính sách của Nhà nước, tăng cường đối thoại trực tiếp giữa doanh nghiệp với chính quyền, nhóm dân cư; thực hiện đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết các tranh chấp của doanh nghiệp của các cơ quan tư pháp.
- Phối hợp với các cơ quan Trung ương đào tạo, xây dựng đội ngũ luật sư có trình độ để có thể giúp đỡ, tư vấn hiệu quả cho doanh nghiệp trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại.
6. Nâng cao tính minh bạch, công khai dân chủ phục vụ tốt cho doanh nghiệp:
- Tiếp tục hoàn thiện và hệ thống hóa, công khai các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch xây dựng; quy hoạch chi tiết các khu, cụm công nghiệp; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từng thời kỳ; Tăng cường công tác giải phóng mặt bằng để tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận đất đai phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường tính minh bạch công khai các chủ trương chính sách, các thủ tục theo quy định, niêm yết giá dịch vụ, phí, lệ phí, mức thuế phải nộp Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã; xây dựng hòm thư góp ý, nội quy tiếp dân .v.v. để tăng cường trách nhiệm và đề cao ý thức trách nhiệm, phẩm chất của cán bộ công chức khi tiếp xúc với doanh nghiệp.
- Tiếp tục rà soát để đơn giản hóa các thủ tục hành chính, bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh không cần thiết. Trọng tâm tập trung vào những vấn đề liên quan đến thuế, tài chính; thành lập doanh nghiệp và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Kết quả rà soát thủ tục hành chính phải được niêm yết công khai, cập nhật thường xuyên để công dân, doanh nghiệp được biết và có bộ phận hướng dẫn thủ tục để tổ chức và cá nhân không phải mất thời gian tự tìm hiểu, tự hoàn thiện hồ sơ do phải chỉnh sửa và đi lại nhiều lần.
- Triển khai thực hiện tốt công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra theo hướng liên ngành, tập trung vào những đối tượng có vi phạm, hạn chế việc phải đến tất cả các doanh nghiệp; rút ngắn tối đa thời gian các cuộc thanh tra, kiểm tra; kết luận rõ ràng, không làm ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
7. Đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp, tăng cường gắn bó hợp tác với chính quyền, thân thiện, đồng thuận với người dân trên địa bàn:
- Doanh nghiệp cần nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về điều kiện sản xuất an toàn, đảm bảo việc làm, quyền lợi, đời sống chính đáng của người lao động, bảo vệ môi trường; tích cực đóng góp nghĩa vụ thuế, quan tâm các hoạt động xã hội khác làm cho các cấp chính quyền và người dân hiểu hơn, gắn bó hơn với doanh nghiệp.
- Hiệp hội Doanh nghiệp cần phát huy vai trò chức năng, nhiệm vụ; tiếp tục thể hiện là tổ chức đại diện chính đáng, tập hợp đoàn kết các doanh nghiệp phản ánh nguyện vọng, quyền lợi hợp pháp của các doanh nghiệp trong tỉnh; tăng cường liên hệ trao đổi kịp thời phản ánh những vấn đề tồn đọng bức xúc, những khó khăn trở ngại cho phát triển doanh nghiệp đồng thời là cầu nối giữa chính quyền với doanh nghiệp; hiến kế, đóng góp ý kiến vào công tác quy hoạch, kế hoạch, chính sách liên quan phát triển doanh nghiệp trong tỉnh.
- Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp đã đầu tư vào tỉnh cần phối hợp với Chính quyền các cấp làm tốt công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch thông qua việc xây dựng và phát triển doanh nghiệp làm gương, lan tỏa nhằm thu hút các dự án đầu tư.
8. Tăng cường phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các cấp, các ngành trong các hoạt động quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển:
Các Sở, ngành, UBND huyện, Thành phố có kế hoạch định kỳ tiếp xúc, nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp đối với lĩnh vực được phân công phụ trách; phối hợp tập trung giải quyết dứt điểm những vấn đề còn bức xúc hoặc nổi cộm, nhất là những vấn đề liên quan đến đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường, chế độ hỗ trợ doanh nghiệp .v.v. để tạo sự đồng thuận trong phát triển kinh tế, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC SỞ, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
Để triển khai Kế hoạch hành động một cách thiết thực, hiệu quả; các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
(Có bản phân công nhiệm vụ cụ thể của các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố theo phụ lục kèm theo).
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tổ chức phổ biến đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2018 và những năm tiếp theo;
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra đôn đốc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các kết quả cải cách hành chính, cải thiện vị trí xếp hạng các chỉ số thành phần của chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc ngành, địa phương quản lý.
- Căn cứ vào nhiệm vụ, nội dung nêu trong Kế hoạch, theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện, xác định mục tiêu nhiệm vụ và biện pháp cụ thể, phân công người chịu trách nhiệm và đăng ký thời gian báo cáo các nhiệm vụ được giao trong kế hoạch hành động này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG NĂM 2018
TT | Nhiệm vụ cụ thể | Mục tiêu phấn đấu | Thời gian hoàn thành | Cơ quan chủ trì/ Cơ quan phối hợp | Ghi chú |
1 | Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian và chi phí khởi sự kinh doanh | Duy trì 02 ngày làm việc | Thường xuyên | CQ chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư CQ phối hợp: Cục thuế tỉnh |
|
2 | Tiếp tục rà soát, bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, hồ sơ, tài liệu không cần thiết theo quy định của các Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2015 và các văn bản có liên quan |
| Năm 2018 | CQ chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư CQ phối hợp: Sở Tư pháp, các đơn vị liên quan |
|
3 | Thực hiện tốt Quy chế phối hợp quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh của các sở, ngành chức năng nhằm gắn trách nhiệm và nâng cao năng lực theo dõi, hỗ trợ cho doanh nghiệp |
| Thường xuyên | CQ chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư CQ phối hợp: Các sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố |
|
4 | Triển khai thực hiện Đề án phát triển kết cấu hạ tầng của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tích cực triển khai thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực nhằm tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; rà soát tình hình triển khai các dự án PPP phù hợp với quy định tại Nghị định 63/2018/NĐ-CP và tình hình thực tế của địa phương nhằm giảm áp lực chi từ ngân sách cho đầu tư phát triển. |
| Năm 2018 | CQ chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan |
|
5 | Công bố công khai quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2016 - 2020 ở 2 cấp: tỉnh, huyện |
| Thường xuyên | CQ chủ trì: Sở Tài nguyên & Môi trường CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố |
|
6 | Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất |
| Thường xuyên | CQ chủ trì: Sở Tài nguyên & Môi trường CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố |
|
7 | Rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp tạo quỹ đất sạch tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội |
| Năm 2018 | CQ chủ trì: Sở Tài nguyên & Môi trường CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố |
|
8 | Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian, chi phí cấp điện cho các dự án đầu tư, doanh nghiệp | Không quá 35 ngày | Năm 2018 | CQ chủ trì: Sở Công thương CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố |
|
9 | Tiếp tục rà soát, điều chỉnh và tổ chức thực hiện cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi phát triển các ngành công nghiệp và xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn |
| Thường xuyên | CQ chủ trì: Sở Công thương CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố |
|
10 | Tổ chức Hội nghị đối thoại, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư | 2 lần/năm | Năm 2018 | CQ chủ trì: Sở Công thương CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan. |
|
11 | Tổ chức giao ban với tập đoàn, tổng công ty Trung ương có dự án đầu tư tại Thái Bình | 1 lần/năm | Năm 2018 | CQ chủ trì: Sở Công thương CQ phối hợp: Các tập đoàn, tổng công ty, các sở, ngành liên quan |
|
12 | Triển khai hiệu quả chương trình dự án khuyến công, khuyến thương |
| Thường xuyên | CQ chủ trì: Sở Công thương CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố |
|
13 | Triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với phát triển nông thôn mới theo đề án đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh |
| Năm 2018 | CQ chủ trì: Sở NN&PTNT CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố |
|
14 | Xây dựng cơ chế chính sách thực hiện tích tụ ruộng đất, mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn; nghiên cứu chỉnh sửa, bổ sung cơ chế thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn |
| Năm 2018 | CQ chủ trì: Sở NN&PTNT CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố |
|
15 | Triển khai tốt cơ chế phối hợp trao đổi thông tin giữa Thuế - Kho bạc - Hải quan để rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp thuế của doanh nghiệp | Tỷ lệ khai thuế điện tử đạt 100% Tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 90% | Năm 2018 | CQ chủ trì: Cục thuế tỉnh CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố |
|
16 | Tăng cường rà soát, đánh giá quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa, giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp. | Thời gian thực hiện thủ tục xuất khẩu: dưới 70 giờ Thời gian thực hiện thủ tục nhập khẩu: dưới 90 giờ | Thường xuyên | CQ chủ trì: Chi cục Hải quan TB CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố |
|
17 | Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, địa phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, đánh giá tác động của thủ tục hành chính ngay trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi. |
| Thường xuyên | CQ chủ trì: Sở Tư pháp CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố |
|
18 | Thực hiện tốt chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. |
| Thường xuyên | CQ chủ trì: Sở Tư pháp |
|
19 | Thực hiện công tác kiểm tra cải cách hành chính theo kế hoạch. |
| Theo kế hoạch CCHC | CQ chủ trì: Sở Nội vụ CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố |
|
20 | Tăng cường kiểm tra, hoạt động của Trung tâm Hành chính công; giám sát, kiểm tra, chấn chỉnh công vụ; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thực hiện không đúng quy chế. |
| 6 tháng/lần hoặc đột xuất | CQ chủ trì: Sở Nội vụ CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố; Trung tâm HCCC tỉnh |
|
21 | Công bố công khai các quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, hạ tầng xã hội trên địa bàn tỉnh. |
| Thường xuyên | CQ chủ trì: Sở Xây dựng CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố. |
|
22 | Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực xây dựng. |
| Thường xuyên | CQ chủ trì: Sở Xây dựng CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố. |
|
23 | Tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch xây dựng hạ tầng đô thị, hạ tầng xã hội của tỉnh |
| Thường xuyên | CQ chủ trì: Sở Xây dựng CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố. |
|
24 | Hoàn thiện đề án phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2017-2020. |
| Năm 2018 | CQ chủ trì: Sở Lao động TBXH CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan. |
|
25 | Thực hiện tốt cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa đào tạo nghề, phối hợp giữa doanh nghiệp và cơ sở dạy nghề trong đào tạo nguồn nhân lực và tuyển dụng lao động của doanh nghiệp |
| Năm 2018 | CQ chủ trì: Sở Lao động TBXH CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan. |
|
26 | Xây dựng phương án linh hoạt để hỗ trợ hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc tuyển dụng lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh |
| Thường xuyên | CQ chủ trì: Sở Lao động TBXH CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan. |
|
27 | Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền các cơ chế, chính sách; các quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trên các trang thông tin điện tử. Hướng dẫn, hỗ trợ các sở, ngành, địa phương trong việc quản lý, vận hành và sử dụng cổng thông tin điện tử của đơn vị. Triển khai thực hiện tốt các dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 của đơn vị |
| Thường xuyên | CQ chủ trì: Sở Thông tin&Truyền thông CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan. |
|
28 | Hoàn thiện và đưa vào sử dụng có hiệu quả hệ thống nền tảng, tích hợp, chia sẻ (hệ thống LGSP của tỉnh) để tích hợp, liên thông các hệ thống thông tin trong các hoạt động quản lý giữa tỉnh, huyện và một số sở, ngành liên quan. |
| Năm 2018 | CQ chủ trì: Sở Thông tin & Truyền thông CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố. |
|
29 | Rút ngắn thời gian thẩm duyệt Phòng cháy chữa cháy so với quy định của pháp luật. | Phấn đấu giảm 30% thời gian so với quy định | Năm 2018 | CQ chủ trì: Công an tỉnh CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan. |
|
30 | Nâng cao chất lượng dịch vụ công; lấy người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm trung tâm, tạo sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với việc giải quyết các thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước. Đảm bảo các thủ tục được giải quyết công khai, minh bạch, không có khâu trung gian; |
| Thường xuyên | CQ chủ trì: Trung tâm Hành chính công tỉnh. CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan. |
|
31 | Đơn giản hóa thủ tục hành chính và nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng |
| Thường xuyên | CQ chủ trì: Ngân hàng Nhà nước tỉnh. CQ phối hợp: Các sở, ngành liên quan; các tổ chức tín dụng trên địa bàn |
|
32 | Tập hợp, rà soát và đánh giá tình hình thực hiện dịch vụ công, có giải pháp đổi mới tổ chức cung ứng các dịch vụ công theo hướng đa dạng hóa; nghiên cứu tham mưu, đề xuất những dịch vụ có thể mở cho tư nhân cung cấp với mức độ phù hợp và đảm bảo tiếp cận công bằng và bình đẳng đối với cơ hội kinh doanh các loại dịch vụ này và quyền tự do lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ theo cơ chế thị trường. |
| Thường xuyên | CQ chủ trì: Các sở, ngành chức năng; UBND các huyện, thành phố |
|
- 1 Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Kế hoạch 208/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3 Kế hoạch 1706/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4 Kế hoạch 4819/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 5 Kế hoạch 58/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6 Kế hoạch 1147/KH-UBND về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Gia Lai năm 2018 và những năm tiếp theo
- 7 Kế hoạch 2249/KH-UBND về triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia (PCI) tỉnh Phú Thọ năm 2018 và những năm tiếp theo
- 8 Kế hoạch 275/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP gắn với cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang năm 2018 và những năm tiếp theo
- 9 Kế hoạch 60/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo của tỉnh Nam Định
- 10 Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 11 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 12 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 13 Kế hoạch 79/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19/2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 14 Chỉ thị 28/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý hoạt động đầu tư của nhà đầu tư thực hiện các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách tại tỉnh Thái Bình
- 15 Chương trình hành động 03/CTHĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 16 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 17 Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2016 quy định tạm thời về quản lý, sử dụng đường dây nóng của Ủy ban nhân dân tỉnh để tiếp thu, xử lý những thông tin của tổ chức, cá nhân phản ánh về vấn đề có liên quan đến tỉnh Thái Bình
- 18 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2016 về thiết lập đường dây nóng của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tiếp thu, xử lý thông tin của đại diện tổ chức, cá nhân phản ánh về vấn đề có liên quan đến các sở, ban, ngành, huyện, thành phố tỉnh Thái Bình
- 19 Quyết định 150/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020
- 20 Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 21 Luật Đầu tư 2014
- 22 Luật Doanh nghiệp 2014
- 1 Kế hoạch 79/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19/2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Kế hoạch 275/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP gắn với cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang năm 2018 và những năm tiếp theo
- 3 Kế hoạch 58/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4 Kế hoạch 2249/KH-UBND về triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia (PCI) tỉnh Phú Thọ năm 2018 và những năm tiếp theo
- 5 Kế hoạch 60/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo của tỉnh Nam Định
- 6 Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7 Kế hoạch 208/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 8 Kế hoạch 1147/KH-UBND về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Gia Lai năm 2018 và những năm tiếp theo
- 9 Kế hoạch 1706/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10 Kế hoạch 4819/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Đắk Lắk ban hành