ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 29 tháng 4 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VÀ CHƯƠNG TRÌNH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
Căn cứ Nghị quyết số 63/2013/QH13 ngày 27/11/2013 của Quốc hội khóa XIII về tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm; thực hiện Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 28/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 63/2013/QH13 ngày 27/11/2013 của Quốc hội và Chương trình của Chính phủ về tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh; cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 63/2013/QH13 của Quốc hội (sau đây viết tắt là Nghị quyết), Chương trình của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 63/2013/QH13 của Quốc hội (sau đây viết tắt là Chương trình); tập trung nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm, đặc biệt là tội phạm có tổ chức, tội phạm về tham nhũng; làm giảm các tội phạm đang gia tăng (như giết người do mâu thuẫn cá nhân, nhất thời; tội phạm ma túy; tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, sử dụng công nghệ cao, trốn thuế, cho vay lãi nặng...); làm giảm số đối tượng truy nã còn ở ngoài xã hội. Năm 2014 và những năm tiếp theo, tiếp tục duy trì và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đã đề ra trong Chương trình của Chính phủ (ban hành kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ) thực hiện Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội về công tác phòng, chống tội phạm và thi hành án dân sự. Hàng năm, tăng tỷ lệ phát hiện, khám phá các loại tội phạm về kinh tế, chức vụ, tham nhũng; nâng cao hiệu quả việc thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt theo quy định của pháp luật.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa và phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi phạm tội, tham nhũng; không để xảy ra tình trạng tội phạm lộng hành, các trường hợp bao che tội phạm hoạt động theo kiểu “xã hội đen”; không để hình thành các tụ điểm cờ bạc, ma túy, mại dâm gây bức xúc trong dư luận; tạo sự chuyển biến rõ rệt trong đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn. Nâng cao hiệu quả công tác thi hành án hình sự, nhất là chất lượng công tác quản lý, giáo dục và cải tạo phạm nhân, công tác tái hòa nhập cộng đồng, làm giảm tỷ lệ tái phạm tội.
3. Xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp, phân công trách nhiệm cụ thể và cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương trong thực hiện Nghị quyết, Chương trình.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới; Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, ma túy; Chương trình hành động phòng, chống mua bán người; Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.
2. Nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm, tăng cường các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ kết hợp chặt chẽ với phòng ngừa xã hội. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng giáo dục đạo đức trong nhà trường, gia đình, xã hội; tăng cường giáo dục đạo đức công vụ gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Triển khai thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản theo Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập. Nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tại cơ sở, địa bàn dân cư nhằm huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm.
3. Mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm; tập trung phát hiện, triệt phá các tổ chức, băng nhóm tội phạm; truy bắt, vận động đối tượng truy nã ra đầu thú; xóa các tụ điểm phức tạp về trật tự, an toàn xã hội. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm về kinh tế, tham nhũng, thu hồi tiền và tài sản bị chiếm đoạt.
4. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc công tác tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, bảo đảm mọi tố giác và tin báo về tội phạm của công dân, tổ chức được tiếp nhận và xử lý kịp thời, đúng pháp luật. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp khuyến khích và bảo vệ người tố giác tội phạm, tố cáo tham nhũng; xử lý nghiêm hành vi trả thù người tố giác tội phạm, tố cáo tham nhũng hoặc lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để kích động, gây rối an ninh, trật tự.
5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm, tập trung vào tội phạm có tổ chức, tội phạm kinh tế, tham nhũng, tội phạm về ma túy, môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao, các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Cơ quan điều tra và điều tra viên phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về điều tra tội phạm, không để xảy ra việc bức cung, dùng nhục hình; thu thập đầy đủ cả chứng cứ xác định có tội và vô tội, hạn chế việc bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động điều tra với thanh tra, kiểm sát, giám định tài chính, kế toán...; tập trung phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm, đảm bảo thời hạn điều tra các vụ án hình sự theo quy định của pháp luật, nhất là các vụ án lớn về kinh tế, chức vụ, tham nhũng; kịp thời xác minh, truy tìm và thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt. Chấp hành nghiêm pháp luật trong công tác bắt, giam giữ; bảo đảm việc lập hồ sơ vụ án hình sự phải khách quan, toàn diện theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định, hướng dẫn về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; xác định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng. Chủ động kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành; kịp thời phát hiện, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản có nội dung không còn phù hợp với pháp luật hiện hành và điều kiện thực tế ở địa phương.
7. Nâng cao chất lượng quản lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân gắn với định hướng nghề, dạy nghề để hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho phạm nhân tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong hình phạt tù. Phối hợp chặt chẽ với Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp đảm bảo các trường hợp được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, đặc xã đúng mục đích, yêu cầu, đúng đối tượng theo quy định của pháp luật. Ngăn chặn, xử lý nghiêm việc thẩm lậu ma túy, vật cấm từ bên ngoài cho các bị can, bị cáo, phạm nhân trong các cơ sở giam, giữ.
III. GIẢI PHÁP
1. Tham mưu cho các cấp ủy đảng chỉ đạo, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia vào công tác phòng, chống tội phạm và thi hành án hình sự. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền và cơ quan Công an về tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, người có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, không kịp thời phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; chịu trách nhiệm về những trường hợp xử lý hành chính, kỷ luật không đúng quy định của pháp luật để lọt tội phạm, bao che cán bộ do mình quản lý có hành vi tham nhũng. Tăng cường trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, giữa các lực lượng, đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết, Chương trình.
2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các lĩnh vực liên quan đến quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước; lĩnh vực quản lý đất đai, tài chính, tiền tệ. Hoạt động thanh tra, kiểm tra phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật và các quy chế, quy trình; phải theo dõi chặt chẽ, thường xuyên đôn đốc việc thực hiện kết luận, quyết định và kiến nghị xử lý sau thanh tra, kiểm tra; phát hiện những sơ hở, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, hoàn thiện phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực. Cơ quan Thanh tra phải chịu trách nhiệm về kết luận vụ việc được thanh tra, kiểm tra; chịu trách nhiệm về xử lý hoặc kiến nghị xử lý hành chính, kỷ luật các trường hợp rõ ràng có dấu hiệu tội phạm, sau đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phát hiện bỏ lọt tội phạm và khởi tố, xử lý hình sự.
3. Chú trọng thực hiện các biện pháp tăng cường kỷ cương, kỷ luật công vụ; thường xuyên kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức; kịp thời thanh lọc, xử lý nghiêm minh người mắc sai phạm, tiêu cực; nâng cao chất lượng đội ngũ điều tra viên, thanh tra viên. Tăng cường đầu tư trang bị và kiện toàn các đơn vị chuyên trách trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm về kinh tế, chức vụ, tham nhũng; chú trọng xây dựng lực lượng bán chuyên trách tham gia công tác phòng, chống tội phạm, công tác thi hành án ở cơ sở.
4. Thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp về bảo đảm an ninh xã hội, tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; hạn chế các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm.
IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIÊM
1. Trách nhiệm chung
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống tội phạm; chịu trách nhiệm thực hiện có mục tiêu về phòng, chống tội phạm, tham nhũng trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý. Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, ma túy; Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người; Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng; nêu rõ các đơn vị làm tốt và chưa tốt.
2. Trách nhiệm cụ thể
2.1. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành, đoàn thể triển khai, thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, cải cách tư pháp theo quy định. Triển khai có hiệu quả các đề án nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Chịu trách nhiệm thực hiện các mục tiêu về phòng ngừa nghiệp vụ, phát hiện, điều tra tội phạm, truy bắt, vận động đối tượng truy nã ra đầu thú, thi hành án hình sự.
2.2. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm; thực hiện tốt các nhiệm vụ quốc phòng địa phương trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết, Chương trình và Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ.
2.3. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, cơ quan, đơn vị có liên quan nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; đẩy mạnh các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật ngay tại cơ sở. Tiếp tục rà soát, theo dõi, đôn đốc việc xây dựng, triển khai các dự án luật, pháp lệnh, văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn nhằm đưa các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống.
2.4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các ngành, địa phương căn cứ các văn bản, chế độ chính sách hiện hành và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm đề xuất kinh phí phục vụ công tác phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự ở địa phương.
2.5. Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan tăng cường thực hiện các chương trình, dự án về xây dựng, giao thông; triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giao thông trong nhân dân. Chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu cắt giảm các vụ phạm tội và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, giao thông.
2.6. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tăng cường công tác quản lý nhà nước về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.7. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tập trung làm tốt công tác quản lý lao động; phòng, chống tệ nạn xã hội; dạy nghề, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người đã chấp hành xong hình phạt tù, đặc biệt là đối với người chưa thành niên, người đang cai nghiện ma túy. Chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu giảm tai nạn lao động và giảm tệ nạn xã hội.
2.8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chú trọng giáo dục đạo đức trong nhà trường. Chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu giảm các vụ phạm tội và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
2.9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương chịu trách nhiệm quản lý theo quy định của Nhà nước đối với mạng internet và các mạng xã hội để ngăn chặn kịp thời những thông tin xấu, văn hóa phẩm độc hại; phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan truyền thông của tỉnh xây dựng các chương trình, chuyên trang, chuyên mục để tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, khích lệ tinh thần đấu tranh chống tội phạm trong nhân dân; chú trọng phát hiện các tập thể, cá nhân chấp hành tốt pháp luật để biểu dương cũng như đấu tranh phê phán các biểu hiện vi phạm pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước và địa phương.
2.10. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở và việc xây dựng Đề án vị trí việc làm, đảm bảo biên chế phù hợp cho các cơ quan chuyên trách về đấu tranh phòng, chống tội phạm và chế độ, chính sách đối với cán bộ theo quy định; triển khai thực hiện các hướng dẫn về xác định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng; phối hợp với các đơn vị có liên quan đẩy mạnh việc giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức.
2.11. Thanh tra tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tập trung thanh tra các công ty, doanh nghiệp nhà nước; các ngành, lĩnh vực quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước dễ nảy sinh tham nhũng, tiêu cực. Qua thanh tra, phải xử lý nghiêm các vi phạm, tăng cường thu hồi tiền và tài sản; kịp thời kiến nghị khởi tố và chủ động chuyển giao vụ việc có dấu hiệu tội phạm, cung cấp đầy đủ các dấu hiệu cần thiết cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét khởi tố hình sự.
2.12. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường công tác quản lý các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng. Chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu giảm các vụ phạm tội và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng.
2.13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Triển khai thực hiện toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án hình sự trên địa bàn; chịu trách nhiệm thực hiện các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết, Chương trình và Kế hoạch này ở địa phương, trọng tâm là mục tiêu kiềm chế sự gia tăng của tội phạm; làm giảm các loại tội phạm nguy hiểm; nâng cao tỷ lệ phát hiện, khám phá các loại tội phạm về kinh tế, chức vụ, tham nhũng; triệt xóa các tụ điểm phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.
2.14. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan tăng cường công tác kiểm sát các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử tội phạm, đặc biệt là các vụ án về kinh tế, chức vụ, tham nhũng, các vụ án nghiêm trọng gây bức xúc trong dư luận quần chúng nhân dân; không để xảy ra án oan sai hoặc bức cung, nhục hình trong quá trình điều tra, truy tố; phối hợp với Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh thực hiện có hiệu quả công tác xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, đặc xá đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
2.15. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan làm tốt công tác xét xử án xảy ra trên địa bàn, đảm bảo kịp thời, chính xác, nghiêm minh, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Thường xuyên lựa chọn, đưa những vụ án điển hình ra xét xử điểm, công khai, lưu động, phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục, phòng ngừa chung, đặc biệt là các vụ án liên quan đến kinh tế, chức vụ, tham nhũng; phối hợp thực hiện tốt công tác xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu, đúng đối tượng theo quy định của pháp luật.
2.16. Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể khác
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 63/2013/QH13 của Quốc hội, Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 28/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này tại cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương; định kỳ hàng tháng, 06 tháng và 01 năm tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện, gửi Công an tỉnh để tổng hợp chung.
2. Giao Công an tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công an theo quy định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 506/QĐ-UBND năm 2018 quy định về mức thưởng thành tích đấu tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Kế hoạch 38/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 09/1998/NQ-CP và Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2015
- 3 Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quyết định 312/QĐ-TTg Chương trình thực hiện Nghị quyết của quốc hội, “Về tăng cường biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm” do tỉnh Nam Định ban hành
- 4 Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 09/1998/NQ-CP và Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5 Quyết định 312/QĐ-TTg năm 2014 về Chương trình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội tăng cường biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Nghị quyết 63/2013/QH13 tăng cường biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm do Quốc hội ban hành
- 8 Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 9 Quyết định 316/QĐ-TTg về Chương trình thực hiện Nghị quyết về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2013 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị quyết 37/2012/QH13 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2013 do Quốc hội ban hành
- 11 Chỉ thị 21-CT/TW năm 2008 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 1 Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 09/1998/NQ-CP và Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2 Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quyết định 312/QĐ-TTg Chương trình thực hiện Nghị quyết của quốc hội, “Về tăng cường biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm” do tỉnh Nam Định ban hành
- 3 Kế hoạch 38/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 09/1998/NQ-CP và Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2015
- 4 Quyết định 506/QĐ-UBND năm 2018 quy định về mức thưởng thành tích đấu tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Lào Cai