- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Luật Quy hoạch 2017
- 3 Luật Đầu tư công 2019
- 4 Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2018 về công tác phòng tránh lũ ống, lũ quét, sạt lở đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6 Quyết định 41/2019/QĐ-UBND về Bảng giá đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7 Quyết định 33/2021/QĐ-UBND bổ sung Bảng giá các loại đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định 41/2019/QĐ-UBND
- 1 Quyết định 957/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Công văn 4986/BNN-PCTT năm 2020 thực hiện Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4 Luật Quy hoạch 2017
- 5 Luật Đầu tư công 2019
- 6 Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2018 về công tác phòng tránh lũ ống, lũ quét, sạt lở đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8 Quyết định 41/2019/QĐ-UBND về Bảng giá đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 9 Quyết định 33/2021/QĐ-UBND bổ sung Bảng giá các loại đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định 41/2019/QĐ-UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 242/KH-UBND | Cà Mau, ngày 03 tháng 10 năm 2023 |
Căn cứ Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 4986/BNN-PCTT ngày 28/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc triển khai thực hiện Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030;
Căn cứ Thông báo số 3997/TB-BNN-VP ngày 20/6/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ý kiến kết luận của Bộ trưởng Lê Minh Hoan tại buổi làm việc với tỉnh Cà Mau;
Căn cứ Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 20/10/2020 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Triển khai thực hiện Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 5011/UBND-XD ngày 30/6/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Thông báo số 3997/TB-BNN-VP ngày 20/6/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 355/TTr-SNN ngày 25/9/2023 và ý kiến các Thành viên UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 21/9/2023 tại Văn phòng UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030; cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và triển khai Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 đến các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương và nhân dân trên địa bàn tỉnh nắm, thực hiện.
- Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành và nhân dân trong công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển trong điều kiện tác động biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan.
2. Yêu cầu
- Công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành, đặc biệt là chính quyền địa phương, là trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp và toàn dân, cần xác định các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm để tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo thống nhất, đồng bộ nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân, công trình phòng, chống thiên tai, cơ sở hạ tầng, ổn định dân sinh và góp phần hoàn thành mục tiêu chung của cả nước; trong đó ưu tiên các nhiệm vụ có tính cấp bách, đồng thời kết hợp tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 13/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng tránh lũ ống, lũ quét, sạt lở đất; Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 16/8/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Chương trình hành động số 06/CTr-UBND ngày 04/8/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thực hiện Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 156-KH/TU ngày 27/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW, ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Đảm bảo nguồn lực để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ theo kế hoạch.
Thường xuyên thông tin, tuyên truyền qua các cơ quan thông tấn, báo, đài truyền hình, truyền thanh đóng trên địa bàn, truyền thông mạng xã hội, hội thảo, tập huấn chuyên đề,...các nội dung sau:
- Tuyên truyền về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Chính phủ về công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cho cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng trong công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Tuyên truyền cho người dân các kiến thức, kỹ năng ứng phó với sạt lở đất để giảm thiếu thiệt hại về người và tài sản; chủ động phối hợp với chính quyền địa phương về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả do sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Thông tin việc triển khai các giải pháp thực hiện đảm bảo an toàn cho hệ thống đê điều; khắc phục sạt lở bờ sông, bờ biển khu vực trọng yếu; di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi vùng có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất.
- Thông tin việc huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho công tác phòng, chống sạt lở đất.
- Thông tin về việc ứng dụng khoa học, công nghệ trong quan trắc, giám sát sạt lở đất.
- Thông tin về kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế, cơ quan chuyên môn trong nước và nước ngoài về việc phòng, chống sạt lở đất.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều tra, đánh giá hiện trạng và khắc phục sạt lở bờ sông, bờ biển và hệ thống đê biển, cụ thể:
+ Thu thập dữ liệu cơ bản về sạt lở, dân cư và công trình hạ tầng ven sông, ven biển, trong đó ưu tiên thực hiện tại những khu vực sạt lở có diễn biến nhanh, phức tạp và các khu vực có nguy cơ cao bị sạt lở;
+ Thu thập, thống kê, đánh giá, phân loại sạt lở bờ sông, bờ biển; đồng thời cập nhật dữ liệu các vị trí, hình ảnh và video tại các khu vực sạt đặc biệt nguy hiểm lên bản đồ trực tuyến webgis của Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai.
- Phối hợp với các bộ, ngành, viện, trường, các chuyên gia thu thập dữ liệu về diễn biến bồi, lở, các yếu tố thủy, hải văn có tác động đến tình hình sạt lở bờ sông, bờ biển, qua đó nghiên cứu, đề xuất các phương án tổng thể chỉnh trị và phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển để cập nhật vào quy hoạch phòng, chống thiên tai, thủy lợi, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo Luật Quy hoạch.
- Tăng cường quản lý đối với các hoạt động nạo vét trong vùng nước đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển.
- Tuyên truyền, vận động người dân không tự ý sên vét lấy đất lòng sông, kênh rạch khi chưa có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong các hoạt động nạo vét.
- Nghiên cứu khắc phục những vị trí do việc nạo vét lấy đất trước đây để khôi phục cao trình đáy sông đảm bảo quy định hạn chế tình trạng sụt lún, sạt lở đất và các nguy cơ sụt lún, sạt lở đất.
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động xây dựng, nâng cấp công trình, nhà ở ven sông, ven biển để bảo đảm sự ổn định của bờ sông, bờ biển không làm gia tăng nguy sạt lở.
- Quản lý, kiểm soát các hoạt động của phương tiện giao thông đường thủy về tốc độ, tải trọng nhằm giải thiểu tác động gây sạt lở trên các tuyến sông, kênh, rạch trên địa bàn.
- Tiếp tục triển khai các chương trình, dự án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng, nhất là rừng ngập mặn ven biển; khai thác phù hợp gắn với trách nhiệm trồng và chăm sóc, bảo vệ rừng; phát động rộng rãi phong trào trồng cây ngập nước ven sông, ven biển để phòng, chống sạt lở.
4. Hiện đại hóa công tác quan trắc, dự báo kịp thời cảnh báo nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển
Tăng cường phối hợp với Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Bộ Tài nguyên và Môi trường đầu tư, nâng cấp hệ thống dự báo khí tượng thủy văn của tỉnh theo hướng tự động, hiện đại; từng bước đầu tư bổ sung các trạm quan trắc hải văn, theo dõi, giám sát diễn biến sạt lở theo hướng 100% quan trắc tự động; trong đó ưu tiên lắp đặt tại các khu vực sạt lở nghiêm trọng và các khu vực nguy cơ cao bị sạt lở trên tuyến đê biển Tây, bờ biển Đông và khu vực bờ sông có nguy cơ sạt lở cao.
- Tiếp tục đánh giá hiệu quả, sự phù hợp của các công nghệ đang áp dụng như: Kè phá sóng, kè ngầm tạo bãi, công nghệ phụt vữa áp lực cao (công nghệ JET GROUTING), phụt silicat,...trong xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh. Qua đó, triển khai nhân rộng đối với các công nghệ cho hiệu quả cao thông qua việc đẩy mạnh xã hội hóa; đồng thời, nghiên cứu cải tiến để giảm suất đầu tư công trình nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả. Mặt khác, nghiên cứu cải tiến đối với những công nghệ chưa thực sự hiệu quả sao cho phù hợp nhất với điều kiện của tỉnh với mức đầu tư thấp nhất.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thám, tự động hóa trong giám sát, đánh giá, dự báo, cảnh báo sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Phối hợp với các Viện, trường nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của việc suy giảm bùn (phù sa trong nước), tình trạng khai thác nước ngầm, sự thay đổi chế độ dòng chảy,... đến tình hình sạt lở đất lở bờ sông, bờ biển, từ đó đề xuất giải xử lý phù hợp.
6. Xây dựng các công trình phòng, chống, khắc phục sạt lở
6.1. Sơ lược về hiện trạng sạt lở và tình hình đầu tư khắc phục sạt lở đã qua
Tỉnh Cà Mau có hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày đặc bậc nhất cả nước và có đặc điểm địa hình bờ biển phức tạp. Hơn 10 năm qua, tác động của biến đổi khí hậu làm nước biển dâng, cùng với tình trạng sụp lún đất, cộng với các hình thái thời tiết cực đoan khác đã làm cho bờ sông, bờ biển của tỉnh Cà Mau bị sạt lở ngày càng nghiêm trọng. Đến nay, tổng chiều dài các đoạn bờ biển của tỉnh Cà Mau bị sạt lở khoảng 187/254 km; theo số liệu thống kê ngành Lâm nghiệp, giai đoạn 2011 - 2021, sạt lở bờ biển đã làm mất đất và rừng phòng hộ với diện tích khoảng 5.250 ha (tương đương với diện tích bình quân một xã của tỉnh Cà Mau). Qua khảo sát, hiện nay tổng chiều dài các đoạn bờ sông bị sạt lở và có nguy cơ bị sạt lở khoảng 425/8.118km sông, rạch trên địa bàn tỉnh; sạt lở bờ sông đã làm hư hỏng, sụp đổ xuống sông gần 28km lộ giao thông, 303 căn nhà; có nguy cơ gây ảnh hưởng đến khu vực với diện tích hơn 3.700 ha bao gồm nhà cửa, tài sản, sản xuất của người dân và nhiều hạ tầng quan trọng khác, tổng thiệt hại ước tính khoảng 1.109 tỷ đồng. Do quá trình sạt lở xảy ra mạnh và thường xuyên, nên đường bờ biển bị dịch vào phía đất liền nhanh chóng, rừng ngập mặn và các công trình hạ tầng khác bị phá hủy; sự vận động tự nhiên của địa chất, địa mạo ven sông, ven biển đã gây ra tình trạng sạt lở rất nghiêm trọng, sạt lở không những diễn ra vào mùa mưa, mà còn xuất hiện cả mùa khô.
Thực hiện Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau đã xây dựng Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 20/10/2020 để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển tỉnh Cà Mau đến năm 2030. Tỉnh Cà Mau đã nhận được sự quan tâm hỗ trợ tích cực của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương trong thực hiện Kế hoạch phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển; cùng với sự cố gắng nỗ lực của địa phương, thời gian qua, tỉnh Cà Mau đã đầu tư xây dựng hoàn thành được 55,7 km kè bảo vệ bờ biển với tổng kinh phí 1.720 tỷ đồng (trong đó, bờ biển Tây 43,8 km, kinh phí thực hiện khoảng 1.103 tỷ đồng (Chi tiết đính kèm phụ lục 1); bờ biển Đông 11,9 km, kinh phí thực hiện 617 tỷ đồng (Chi tiết đính kèm phụ lục 2)); 9,2 km bè bảo vệ bờ sông, kinh phí thực hiện khoảng 391 tỷ đồng. Những công trình kè chống sạt lở bờ biển được bố trí đủ vốn và đầu tư hoàn thiện đã phát huy hiệu quả rõ rệt, làm giảm sóng, chống sạt lở và bước đầu đã gây bồi, tạo bãi, khôi phục gần 1.000ha rừng phòng hộ; công trình kè các đoạn bờ sông, cửa biển đã khắc phục được tình trạng sạt lở, đồng thời sắp xếp, chỉnh trang lại vẽ mỹ quan, trật tự xây dựng công trình, nhà ở ven sông phù hợp với biến đổi khí hậu.
Hiện nay tỉnh Cà Mau và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang tiếp tục triển khai thực hiện gần 40km, với kinh phí 1.476 tỷ đồng (bờ biển Tây 23,53 km, kinh phí thực hiện 644,7 tỷ đồng; bờ biển Đông 16,243 km, kinh phí thực hiện 831,4 tỷ đồng) hỗ trợ tỉnh Cà Mau khắc phục sạt lở ven biển. Tuy nhiên, với tốc độ sạt lở bờ biển như hiện nay, nếu không có giải pháp bảo vệ ngay thì trong vài năm tiếp theo xói lở sẽ tiếp tục làm mất thêm nhiều diện tích đất, diện tích rừng phòng hộ ven biển đã được hình thành qua hàng trăm năm; nếu để xói lở tiến sâu vào đất liền thì không chỉ mất đất, mất rừng mà xói lở còn uy hiếp đến hạ tầng bên trong, khi đó có xây dựng công trình thì cũng rất tốn kém và rất khó khôi phục lại diện tích đất và rừng đã mất. Kết quả rà soát cho thấy hiện nay tổng chiều dài bờ biển Cà Mau đang tiếp tục bị sạt lở khoảng 91km, các đoạn bờ sông đang bị sạt lở và có nguy cơ sạt lở khoảng 425km, với các mức độ khác nhau; với tốc độ sạt lở như hiện nay, nếu không có giải pháp bảo vệ ngay thì trong thời gian tới sạt lở sẽ tiếp tục làm mất thêm nhiều diện tích đất, rừng phòng hộ ven biển đã được hình thành qua hàng trăm năm; có nhiều đoạn bờ biển đang bị sạt lở rất nhanh, cây rừng phòng hộ nhiều đoạn bờ biển bị tàn phá nghiêm trọng hơn; nhiều đoạn bờ sông, nhất là những nơi đã xây dựng các công trình nhà ở, đường giao thông ven sông đang bị sạt lở rất nghiêm trọng, ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản của Nhà nước và nhân dân. Nếu để sạt lở tiến sâu vào đất liền thì không chỉ mất đất, mất rừng mà còn uy hiếp đến nhiều hạ tầng đã xây dựng bên trong, khi đó việc xây dựng công trình phòng chống sạt lở sẽ rất tốn kém và khó khôi phục lại diện tích đất và rừng đã mất. Thống kê, phân loại sạt lở đến thời điểm 15/8/2023 cụ thể như sau:
6.1.1. Sạt lở bờ sông: Sạt lở bờ là kết quả của một tập hợp tương tác phức tạp của các quá trình tự nhiên, nó phụ thuộc vào những điều kiện thủy lực trong kênh cũng như tính chất vật lý của bờ. Những điều kiện thủy lực và các tính chất vật lý của bờ lần lượt có thể bị ảnh hưởng bởi hình thái kênh, lưu vực thủy lực, các yếu tố thời tiết, thảm thực vật ven sông. Ảnh hưởng của điều kiện thủy văn, thay đổi môi trường bão hòa của đất làm cho cường độ cũng như sức chống cắt của đất thay đổi đáng kể. Vào thời điểm triều cường cao, mưa nhiều là lúc cường độ của đất yếu nhất và khi triều rút xuống tức thời sẽ tạo áp lực rất lớn lên mái bờ đang bị yếu dẫn đến bờ dễ dàng bị sạt lở. Hơn nữa, sạt lở cũng có thể diễn ra tăng hoặc giảm và nhanh hoặc chậm tùy theo tác động của con người. Các dạng sạt lở chính thường xảy ra ở bờ sông, kênh, rạch là xói mòn dạng hàm ếch do sóng ghe tàu lâu ngày dẫn đến sạt lở, sạt lở dạng trượt sâu, trượt dạng khối và sạt dạng xói ngầm. (Chi tiết đính kèm phụ lục 4).
a) Sạt lở đặc biệt nguy hiểm với chiều dài khoảng 120 km; bờ sông được cấu tạo bởi đất cát, bùn cát có tính chất cơ lý thấp, mái bờ hình thành hàm ếch, làm giảm dần ổn định mái bờ. Khi gặp mưa hay một tác nhân nào đó làm gia tăng tải trọng khối đất trên hàm ếch, khối đất sẽ hình thành nhiều vết nứt, trước khi sụt lở, tan rã rớt từng mảng xuống lòng sông, các đoạn bờ sông này có lòng sông sâu, dòng nước chảy siết, biên độ triều lên xuống chênh lệch cao, sạt lở tạo thành hố sâu, hở hàm ếch và lấn sâu vào bờ; Sạt lở xảy ra chủ yếu ở các đoạn bờ sông có các khu, cụm dân cư, các đoạn bờ sông có công trình đường giao thông có nguy cơ sạt lở. Sạt lở đặc biệt nguy hiểm chủ yếu xảy ra ở các huyện Ngọc Hiển, Năm Căn, Phú Tân, Cái Nước, Đầm Dơi.
b) Sạt lở nguy hiểm với chiều dài khoảng 305 km; các đoạn bờ sông này cũng có lòng sông sâu, chịu ảnh hưởng của biên độ triều lên xuống chênh lệch cao, dòng nước chảy siết, sạt lở tạo thành hố sâu, hở hàm ếch và lấn sâu vào bờ; tuy nhiên xảy ra chủ yếu ở các đoạn bờ sông có mật độ dân cư thưa hơn và hạ tầng bên trong chủ yếu là giao thông nông thôn.
6.1.2. Sạt lở bờ biển
- Sạt lở đặc biệt nguy hiểm với chiều dài 29,150km, các đoạn này có tốc độ sạt lở hàng năm bình quân từ 25÷50m, đặc biệt có những nơi lên đến 50÷80m. Các đoạn này có cao trình hiện trạng bình quân khoảng từ -2÷-2,5m.
- Sạt lở nguy hiểm chiều dài 62,350km, các đoạn này tốc độ sạt lở hàng năm bình quân từ 20÷40m. Cụ thể như sau:
6.1.2.1. Đối với bờ biển Tây
Các đoạn bờ biển đang bị sạt lở ở mức độ đặc biệt nguy hiểm và nguy hiểm cần có các giải công trình bảo vệ phòng chống sạt lở bờ biển Tây trong thời gian tới dài 22 km. Trong đó: sạt lở nguy hiểm 22 km; Cụ thể như sau:
a) Sạt lở đặc biệt nguy hiểm
- Các đoạn bờ biển sạt lở nguy hiểm từ cửa biển Sông Ông Đốc đến cửa biển Bảy Háp với chiều dài 11,000 km; Hiện nay khu vực này trước tình trạng sạt lở thì có những vị trí đai rừng chỉ còn từ 0÷30m, cao trình hiện trạng ở luồng tuyến dự kiến khoảng từ -1÷-1,5m, cần có giải pháp để bảo vệ đai rừng cũng như bảo vệ cho hạ tầng bên trong. Cụ thể chiều dài các đoạn sạt lở như sau:
TT | Khu vực sạt lở | Chiều dài (km) | Ghi chú |
1 | Bờ Nam Sông Đốc (thị trấn Sông Đốc và xã Phong Điền, huyện Trần Văn Thời) | 2,000 | Chiều dày đai rừng chỉ còn từ 0÷30m, cao trình hiện trạng khoảng từ -1÷-1,5m; có nguy cơ đe dọa đến các khu dân cư, trường học, tuyến lộ giao thông bờ Nam Sông Đốc, hệ thống điện, sản xuất của người dân,... |
2 | Cửa Sông Mỹ Bình (xã Phú Tân, huyện Phú Tân) | 2,000 | |
3 | Cửa Sông Công Nghiệp (xã Tân Hải, huyện Phú Tân) | 1,000 | |
4 | Cửa Sông Sào Lưới (xã Nguyễn Việt Khái, huyện Phú Tân) | 3,000 | |
5 | Cửa Sông Gò Công (xã Nguyễn Việt Khái, huyện Phú Tân) | 3,000 | |
TỔNG CỘNG | 11,000 |
|
Tuy nhiên những vị trí sạt lở đặc biệt nguy hiểm này đã có dự án, sử dụng vốn vay của cơ quan Phát triển Pháp (AFD) với tổng mức đầu tư khoảng 326 tỷ đồng, tỉnh Cà Mau đang khẩn trương hoàn tất các thủ tục trong việc điều chỉnh chủ trương Dự án xây dựng Đê biển Tây từ Cái Đôi Vàm đến Kênh Năm và kè phòng, chống sạt lở bờ biển các đoạn xung yếu từ cửa biển Sông Đốc đến cửa biển Bảy Háp. Để tránh trùng lắp, đoạn bờ biển này chuyển sang kế hoạch đang triển khai thực hiện.
b) Sạt lở nguy hiểm
Các đoạn sạt lở bờ biển từ đoạn Vàm Kênh Tư thuộc huyện Trần Văn Thời đến Kênh Năm - Rạch Chèo huyện Phú Tân; Hiện nay khu vực này đai rừng chỉ còn bình quân từ 0m÷20m, cao trình hiện trạng ở luồng tuyến dự kiến khoảng từ -1,21÷-1,5m, cần có giải pháp để bảo vệ đai rừng cũng như bảo vệ cho hạ tầng bên trong. Cụ thể chiều dài các đoạn sạt lở như sau:
STT | Đoạn | Chiều dài (km) | Ghi chú |
1 | Đoạn Gò Công - Rạch Chèo | 5,000 | Chiều dày đai rừng chỉ còn từ 0÷20m, cao trình hiện trạng khoảng từ -1,2÷-1,5m; có nguy cơ đe dọa đến khu dân cư tập trung thị trấn Sông Đốc, thị trấn Cái Đôi Vàm, trường học, hệ thống điện cao, trung thế, sản xuất của người dân,... |
2 | Đoạn Cái Cám - Cái Đôi Vàm | 6,700 | |
3 | Đoạn Kênh Tư - Sông Đốc | 3,000 | |
4 | Đoạn Cái Đôi Vàm - Sào Lưới | 7,300 | |
TỔNG CỘNG | 22,000 |
|
6.1.2.2. Đối với bờ biển Đông
Hiện nay tuyến đê biển Đông chưa được đầu tư, với tốc độ sạt lở bờ biển như hiện nay (từ 45m ÷ 50m/năm, cá biệt có những nơi lên đến 80m ÷ 100m/năm) thì trong vài năm tiếp theo nếu không có giải pháp bảo vệ thì sạt lở sẽ tiến sâu vào đất liền và uy hiếp đến hạ tầng bên trong. Các đoạn bờ biển đang bị sạt lở ở mức độ đặc biệt nguy hiểm và nguy hiểm (có tốc độ sạt lở bình quân 45m ÷ 50m/năm) cần có các giải công trình bảo vệ phòng chống sạt lở bờ biển Đông trong thời gian tới dài 69,450 km. Trong đó: sạt lở đặc biệt nguy hiểm 29,150 km; sạt lở nguy hiểm 40,300 km; Cụ thể như sau:
a) Sạt lở đặc biệt nguy hiểm
- Khu vực sạt lở ven biển xã Tam Giang Đông, cao trình hiện trạng ở luồng tuyến dự kiến khoảng từ -2÷-2,5m, cần có giải pháp để bảo vệ đai rừng cũng như bảo vệ cho hạ tầng bên trong với tổng chiều dài 8,000 km, cụ thể:
STT | Địa điểm, địa danh | Chiều dài (km) | Ghi chú |
1 | Khu vực sạt lở ven biển xã Tam Giang Đông (từ cửa Sông Bồ Đề đến cửa Sông Hố Gùi) | 8,000 | Cao trình hiện trạng khoảng từ -2÷-2,5m; có nguy cơ đe dọa đến các khu dân cư, trường học, hệ thống điện, sản xuất của người dân,... |
TỔNG CỘNG | 8,000 |
|
- Đoạn sạt lở bờ biển Đông từ Kiến Vàng đến Ông Tà, cao trình hiện trạng ở luồng tuyến dự kiến khoảng từ -2÷-2,5m, cần có giải pháp để bảo vệ đai rừng cũng như bảo vệ cho hạ tầng bên trong với tổng chiều dài 6,400 km, cụ thể:
STT | Địa điểm, địa danh | Chiều dài (km) | Ghi chú |
1 | Đoạn từ Kiến Vàng đến Vàm Lũng | 3,300 | Cao trình hiện trạng khoảng từ -2÷-2,5m; có nguy cơ đe dọa đến các khu dân cư, trường học, hệ thống điện, sản xuất của người dân,... |
2 | Đoạn từ Vàm Lũng hướng về Rạch Gốc | 1,700 | |
3 | Khu vực cửa biển Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển | 1,400 | |
TỔNG CỘNG | 6,400 |
|
- Đoạn sạt lở bờ biển Đông từ Kênh 5 Ô Rô đến Vàm Xoáy, cao trình hiện trạng ở luồng tuyến dự kiến khoảng từ -2÷-2,5m, cần có giải pháp để bảo vệ đai rừng cũng như bảo vệ cho hạ tầng bên trong với tổng chiều dài 7,150 km, cụ thể:
STT | Địa điểm, địa danh | Chiều dài (km) | Ghi chú |
1 | Đoạn từ Kênh 5 Ô Rô đến Khai Long | 1,900 | Cao trình hiện trạng khoảng từ -2-÷-2,5m; có nguy cơ đe dọa đến các khu dân cư, trường học, hệ thống điện, sản xuất của người dân,... |
2 | Đoạn từ Rạch Thọ đến Rạch 17 | 1,200 | |
3 | Đoạn từ Rạch 17 đến Vàm Xoáy | 3,500 | |
4 | Khu vực cửa sông, ven biển Vàm Xoáy | 0,550 | |
TỔNG CỘNG | 7,150 |
|
- Đoạn sạt lở bờ biển Đông cửa biển Hốc Năng (huyện Ngọc Hiển), tổng chiều dài 5km, đã xử lý 2,5 km, hiện nay chiều dài sạt lở đặc biệt nguy hiểm còn lại 2,5 km. Cao trình hiện trạng bình quân khoảng từ -2÷-2,5m.
- Đoạn sạt lở bờ biển Đông đoạn từ Kênh Năm đến Kênh Chùm Gọng (huyện Ngọc Hiển), tổng chiều dài 5km, đã xử lý 0,9 km, hiện nay chiều dài sạt lở đặc biệt nguy hiểm chiều dài sạt lở còn lại 4,1 km. Cao trình hiện trạng bình quân khoảng từ -2÷-2,5m.
- Khu vực cửa biển tại ấp Lưu Hoa Thanh, xã Tân Thuận, huyện Đầm Dơi (đoạn L3), chiều dài sạt lở 1km. Cao trình hiện trạng bình quân khoảng từ -3÷-5m.
b) Sạt lở nguy hiểm
- Các đoạn sạt lở bờ biển từ Ô Rô hướng về Gành Hào, cao trình hiện trạng ở luồng tuyến dự kiến khoảng từ -2÷-2,5m với chiều dài là 40,300 km. Bao gồm:
STT | Địa điểm, địa danh | Chiều dài (km) | Ghi chú |
1 | Khu vực sạt lở ven biển xã Tam Giang Tây (từ cửa Sông Bồ Đề đến cửa Rạch Láng Cháo) | 9,400 | Cao trình hiện trạng khoảng từ -2÷-2,5m; có nguy cơ đe dọa đến các khu dân cư, trường học, hệ thống điện, sản xuất của người dân,... |
2 | Khu vực sạt lở ven biển xã Tân Ân (từ cửa Rạch Ô Rô đến Cửa Kiến Vàng) | 10,100 | |
3 | Khu vực sạt lở ven biển xã Viên An Đông (từ Kênh Hồ đến cầu So Đũa) | 9,300 | |
4 | Khu vực sạt lở các cửa sông, ven biển (đoạn từ Hố Gùi đến Gành Hào) | 11,500 | |
TỔNG CỘNG | 40,300 |
|
6.2. Giải pháp
6.2.1. Nhóm giải pháp phi công trình
- Tập huấn tuyên truyền, nâng cao tính chủ động cho chính quyền các cấp và cộng đồng dân cư về ý thức, trách nhiệm trong việc phòng ngừa, xử lý sạt lở; tổ chức diễn tập ứng phó với các tình huống thiên tai, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai cho cộng đồng; Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cho cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng trong công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển. Tuyên truyền cho người dân các kiến thức, kỹ năng ứng phó với sạt lở đất để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản; chủ động phối hợp với chính quyền địa phương về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả do sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Tổ chức cắm biển cảnh báo tại các khu vực sạt lở và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở.
- Tổ chức di dời khẩn cấp các hộ dân ra khỏi khu vực bờ sông, bờ biển bị sạt lở, bố trí tái định cư theo các hình thức tái định cư xen ghép hoặc xây dựng khu tái định cư tập trung phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
- Điều tra xây dựng bản đồ cảnh báo vùng, địa bàn có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất để tổ chức di dời nhà cửa, công trình ra khỏi khu vực đang xảy ra sạt lở nguy hiểm, hoặc có nguy cơ sạt lở nguy hiểm; làm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Thông tin việc triển khai các giải pháp thực hiện đảm bảo an toàn cho hệ thống đê điều; khắc phục sạt lở bờ biển khu vực trọng yếu; di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi vùng có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để cộng đồng dân cư nâng cao ý thức, chủ động và có trách nhiệm trong việc phòng ngừa và xử lý sạt lở.
- Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, sắp xếp bố trí lại khu dân cư, lồng ghép nhiệm vụ phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh (chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình sắp xếp bố trí dân cư,...).
- Tăng cường kiểm tra, ngăn chặn, xử lý việc xây dựng công trình, nhà cửa hoặc thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trái phép, sai phép làm ảnh hưởng hoặc gây sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Trồng cây bảo vệ bờ đối với vùng ven biển.
6.2.2. Nhóm giải pháp công trình
Tổng nhu cầu vốn 13.085 tỷ đồng, trong đó; Ngân sách địa phương phục vụ công tác GPMB đối với các dự án sạt lở bờ sông, tạm tính 235 tỷ đồng; ngân sách Trung ương (bao gồm vốn ODA) tương đương 12.850 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 235 tỷ đồng;
- Ngân sách Trung ương: 12.850 tỷ đồng (NSNN: 3.855 tỷ đồng, ODA: 8.995 tỷ đồng).
a) Sạt lở bờ sông
- Trước mắt ưu tiên đầu tư các công trình phòng, chống sạt lở tại các khu vực dân cư tập trung để bảo vệ hạ tầng bên trong với tổng chiều dài bờ sông bị sạt lở đặc biệt nguy hiểm và nguy hiểm khoảng 47 km, dự kiến kinh phí thực hiện khoảng 5.660 tỷ đồng (Chi tiết các dự án đính kèm phụ lục 5).
- Đồng thời sắp xếp 07 khu tái định cư, di dời 1.387 hộ dân đang sinh sống trong các khu vực sạt lở nói trên với kinh phí khoảng 349 tỷ đồng (Chi tiết đính kèm phụ lục 6).
- Đối với một số tuyến sông, rạch trên địa tỉnh thường xuyên xảy ra sạt lở đặc biệt nguy hiểm. Xây dựng công trình chỉnh trị dòng sông với mục tiêu chính là giảm mực nước và vận tốc trong kênh, kiểm soát dòng chảy, qua đó giảm thiểu xói lở cho khu vực toàn tuyến với mức chi phí thấp hơn nhiều so với giải pháp kè tường chắn chống sạt lở bằng bê tông cốt thép. Dự kiến khoảng 33 tuyến sông, kênh rạch, kinh phí thực hiện khoảng 1.086 tỷ đồng (Chi tiết các dự án đính kèm phụ lục 7).
- Về chi phí GPMB ven bờ sông để thực hiện phòng, chống sạt lở. Tạm tính theo Quyết định số 41/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh về việc Ban hành Bảng giá các loại đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh Cà Mau và Quyết định số 33/2021/QĐ-UBND ngày 04/11/2021 về việc bổ sung Bảng giá các loại đất theo Quyết định số 41/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 như sau: bình quân tạm tính giá đất 500.000 đồng/m2; phạm vi GPMB cách bờ sông 10m, tổng chiều dài 47.165m. Chi phí GPMB: 47.165m x 10m x 500.000 đồng/m2 = 235 tỷ đồng.
b) Sạt lở bờ biển
Đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ bờ biển với chiều dài 91,450 km, dự kiến kinh phí thực hiện 5.755 tỷ đồng (Chi tiết đính kèm phụ lục 8). Trong đó:
Bờ biển Tây:
- Dự án đầu tư xây dựng kè chống sạt lở đê biển Tây đoạn từ Kênh Tư đến Sông Đốc và đoạn từ Cái Cám đến Cái Đôi Vàm, chiều dài 9,7km, kinh phí thực hiện 339,5 tỷ đồng.
STT | Đoạn | Chiều dài (km) | Ghi chú |
1 | Đoạn Kênh Tư - Sông Đốc | 3,000 |
|
2 | Đoạn Cái Cám - Cái Đôi Vàm | 6,700 |
|
TỔNG CỘNG | 9,700 |
|
- Dự án đầu tư xây dựng kè chống sạt lở đê biển Tây đoạn từ Cái Đôi Vàm đến Sào Lưới và đoạn từ Gò Công đến Rạch Chèo, chiều dài 12,3km, kinh phí thực hiện 430,5 tỷ đồng.
STT | Đoạn | Chiều dài (km) | Ghi chú |
1 | Đoạn Cái Đôi Vàm - Sào Lưới | 7,300 |
|
2 | Đoạn Gò Công - Rạch Chèo | 5,000 |
|
TỔNG CỘNG | 12,300 |
|
Bờ biển Đông:
- Dự án đầu tư xây dựng kè chống sạt lở bờ biển Đông đoạn từ Hố Gùi đến Bồ Đề, chiều dài 8km, kinh phí thực hiện 472 tỷ đồng.
STT | Địa điểm, địa danh | Chiều dài (km) | Ghi chú |
1 | Khu vực sạt lở ven biển xã Tam Giang Đông (từ cửa Sông Bồ Đề đến cửa Sông Hố Gùi) | 8,000 |
|
TỔNG CỘNG | 8,000 |
|
- Dự án đầu tư xây dựng kè chống sạt lở bờ biển Đông đoạn từ Kiến Vàng đến Ông Tà, chiều dài 6,4km, kinh phí thực hiện 377,6 tỷ đồng.
STT | Địa điểm, địa danh | Chiều dài (km) | Ghi chú |
1 | Đoạn từ Kiến Vàng đến Vàm Lũng | 3,300 |
|
2 | Đoạn từ Vàm Lũng hướng về Rạch Gốc | 1,700 |
|
3 | Khu vực cửa biển Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển | 1,400 |
|
TỔNG CỘNG | 6,400 |
|
- Dự án đầu tư xây dựng kè chống sạt lở bờ biển Đông từ Kênh 5 Ô Rô đến Vàm Xoáy, chiều dài 7,150 km, kinh phí thực hiện 843,7 tỷ đồng.
STT | Địa điểm, địa danh | Chiều dài (km) | Ghi chú |
1 | Đoạn từ Kênh 5 Ô Rô đến Khai Long | 1,900 |
|
2 | Đoạn từ Rạch Thọ đến Rạch 17 | 1,200 |
|
3 | Đoạn từ Rạch 17 đến Vàm Xoáy | 3,500 |
|
4 | Khu vực cửa sông, ven biển Vàm Xoáy | 0,550 |
|
TỔNG CỘNG | 7,150 |
|
- Đoạn từ Vàm Xoáy về Đất Mũi hiện nay đã và đang triển khai đầu tư kè bê tông ly tâm chống sạt lở với chiều dài 6,35km, để đáp ứng phục vụ giao thông đối với các đoạn kè này theo gợi ý của Thủ tướng Chính phủ. Dự kiến đầu tư Gia cố, gia cường đáp ứng phục vụ giao thông, chiều dài 6,35km nói trên, kinh phí khoảng 374,65 tỷ đồng.
- Đoạn sạt lở bờ biển Đông cửa biển Hốc Năng (huyện Ngọc Hiển), tổng chiều dài 5km, đã xử lý 2,5 km, hiện nay chiều dài sạt lở đặc biệt nguy hiểm còn lại 2,5 km. Kinh phí thực hiện dự kiến 185 tỷ đồng.
- Đoạn sạt lở bờ biển Đông đoạn từ Kênh Năm đến Kênh Chùm Gọng (huyện Ngọc Hiển), tổng chiều dài 5km, đã xử lý 0,9 km, hiện nay chiều dài sạt lở đặc biệt nguy hiểm chiều dài sạt lở còn lại 4,1 km. Kinh phí thực hiện dự kiến 255 tỷ đồng.
- Khu vực cửa biển tại ấp Lưu Hoa Thanh, xã Tân Thuận, huyện Đầm Dơi (đoạn L3), chiều dài sạt lở 1km. Kinh phí thực hiện dự kiến 100 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư xây dựng kè chống sạt lở bờ biển Đông đoạn từ Ô Rô hướng về Gành Hào, chiều dài là 40,300 km. Kinh phí thực hiện dự kiến 2.377 tỷ đồng.
STT | Địa điểm, địa danh | Chiều dài (km) | Ghi chú |
1 | Khu vực sạt lở ven biển xã Tam Giang Tây (từ cửa Sông Bồ Đề đến cửa Rạch Láng Cháo) | 9,400 |
|
2 | Khu vực sạt lở ven biển xã Tân Ân (từ cửa Rạch Ô Rô đến Cửa Kiến Vàng) | 10,100 |
|
3 | Khu vực sạt lở ven biển xã Viên An Đông (từ Kênh Hồ đến Cầu So Đũa) | 9,300 |
|
4 | Khu vực sạt lở các cửa sông, ven biển (đoạn từ Hố Gùi đến Gành Hào) | 11,500 |
|
TỔNG CỘNG | 40,300 |
|
7. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực cho công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển
- Huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia vào công tác phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh; chủ động bố trí ngân sách nhà nước, đồng thời tăng cường huy động các nguồn lực ngoài ngân sách, đặc biệt là nguồn lực từ khối tư nhân, doanh nghiệp và người dân được hưởng lợi từ công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Cân đối nguồn ngân sách các cấp để tăng cường bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển (nếu thiệt hại vượt quá khả năng cân đối của địa phương, kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định); đồng thời, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương tập trung xử lý các công trình trọng điểm, cấp bách chống sạt lở đê biển Tây và bờ biển Đông và các công trình đã được ban bố tình huống khẩn cấp sạt lở trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, nhất là cấp tỉnh và cấp huyện đảm bảo yêu cầu cho công tác phòng, chống thiên tai các cấp nói chung và công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển nói riêng.
- Tập trung nguồn lực đầu tư các khu dân cư cấp bách ven biển gắn với sinh kế bền vững, để bố trí cho các đối tượng bị ảnh hưởng, có nguy cơ bị ảnh hưởng do sạt lở đất; tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ định canh, định cư; nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách không còn phù hợp.
- Tiếp tục rà soát, cập nhật các phương án phòng chống sạt lở đất trên địa bàn sát tình hình thực tế và xu hướng thời tiết.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng chống sạt lở đất ven sông, ven biển trên địa bàn tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống sạt lở đất; công tác chuẩn bị phương tiện, vật tư và trang thiết bị theo phương châm “bốn tại chỗ” để chủ động ứng phó khi có tình huống xảy ra; quản lý, bảo vệ công trình phòng, chống sạt lở đất; xây dựng kế hoạch mua sắm, tiếp nhận trang thiết bị, vật tư, phương tiện phục vụ công tác phòng, chống sạt lở đất.
- Phối hợp với Tổng cục Phòng, chống thiên tai triển khai công tác điều tra cơ bản về hiện trạng dân cư, sạt lở, công trình phòng, chống sạt lở và công trình hạ tầng ven sông, ven biển, nhất là tại các khu vực có nguy cơ sạt lở cao.
- Tổ chức thực hiện việc quan trắc, giám sát sạt lở để đánh giá mức độ sạt lở theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, qua đó báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp xử lý phù hợp để xem xét.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền pháp luật về phòng, chống sạt lở đất để nâng cao nhận thức cộng đồng; tham mưu xây dựng kế hoạch và triển khai công tác tập huấn, huấn luyện, diễn tập hàng năm có lồng ghép nội dung phòng, chống sạt lở đất cho các lực lượng tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành, địa phương có liên quan rà soát, xây dựng kế hoạch đầu tư hệ thống công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển để đưa vào các kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn, dài hạn, đồng thời lồng ghép vào các chương trình, dự án khác. Đồng thời tham mưu cấp thẩm quyền chủ trương của từng dự án, công trình cụ thể trước khi thực hiện.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để các sở, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong chính sách về đất đai, biển; báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét để tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp với yêu cầu thực tiễn, tạo điều kiện huy động nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư xây dựng công trình phòng, chống sạt lở, bảo vệ và khôi phục rừng ngập mặn; tổ chức điều tra, đánh giá tác động của sự thay đổi các yếu tố thủy, hải văn, khai thác nước ngầm,... ảnh hưởng đến tình hình sạt lở bờ sông, bờ biển, đề xuất giải pháp xử lý.
Chỉ đạo rà soát các công trình hạ tầng giao thông trên sông, ven sông, ven biển, có biện pháp bảo đảm an toàn và giảm tác động gây sạt lở; tăng cường quản lý trong xây dựng mới công trình giao thông, nạo vét luồng lạch và hoạt động của các phương tiện giao thông đường thủy nội địa tránh làm gia tăng nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển.
Hướng dẫn, quản lý chặt chẽ công tác quy hoạch, xây dựng đô thị, nông thôn để chủ động phòng, chống sạt lở, giảm thiểu nguy cơ bị ảnh hưởng do bờ sông, bờ biển.
Hàng năm đề xuất và tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển; chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan khoa học tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, vật liệu mới để phòng, chống sạt lở phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Cà Mau; trong đó, lưu ý tập trung vào các giải pháp mềm, thân thiện môi trường, giảm chi phí đầu tư.
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, pháp luật có liên quan và khả năng cân đối nguồn vốn; tham mưu lồng ghép nội dung phòng, chống, khắc phục sạt lở bờ sông, bờ biển vào Quy hoạch tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
8. Đài Khí tượng Thủy văn Cà Mau
Thực hiện tốt nhiệm vụ quan trắc khí tượng, thủy văn; xây dựng kế hoạch đầu tư, hiện đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo thiên tai trên địa bàn tỉnh trình cấp thẩm quyền xem xét.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các đơn vị liên quan định hướng, chỉ đạo các cơ quan báo chí, Cổng Thông tin điện tử và hệ thống đài truyền thanh cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển trong cộng đồng; truyền phát kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng các quy định của Nhà nước về phòng, chống sạt lở đất.
10. Các cơ quan báo chí trong tỉnh
Mở chuyên mục riêng về phòng, chống sạt lở đất; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các kiến thức, kinh nghiệm, sáng kiến có hiệu quả về phòng chống sạt lở đất trong cộng đồng; tăng cường thời lượng phát sóng, đăng tải nhiều bài viết về công tác phòng, chống sạt lở đất, các mô hình ứng phó sạt lở đất phát huy hiệu quả cao để nhân rộng trong cộng đồng, những tấm gương, điển hình được biểu dương, khen thưởng trong công tác phòng chống sạt lở đất; thực hiện chế độ phát tin cảnh báo, thông báo, truyền tin khi xảy ra thiên tai nói chung và tình hình sạt lở đất bờ sông, bờ biển nói riêng một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời theo quy định.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
Chủ động chỉ đạo xây dựng kế hoạch, đăng ký bố trí nguồn lực từ vốn ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, đồng thời huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (bao gồm cả quỹ phòng, chống thiên tai được phân cấp, nguồn vốn xã hội hóa) để triển khai thực hiện công tác phòng, chống sạt lở trên địa bàn.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau căn cứ Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp vào chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của địa phương, đơn vị để tập trung chỉ đạo thực hiện; kiểm tra, đánh giá và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) theo định kỳ (báo cáo 06 tháng trước ngày 15/06 và báo cáo hàng năm trước ngày 15/12).
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh) theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ (báo cáo 06 tháng trước ngày 30/06 và báo cáo hàng năm trước ngày 31/12).
Trên đây là Kế hoạch Triển khai thực hiện Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030; Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 20/10/2020, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC ĐOẠN SẠT LỞ BỜ BIỂN TÂY ĐÃ ĐƯỢC ĐẦU TƯ
STT | Tên loại kè | Chiều dài thi công (m) | Hình thức kết cấu | Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) | Năm xây dựng | Năm nghiệm thu | Ghi chú |
| Tuyến đê biển Tây | 43.806 |
| 1.103,073 |
|
|
|
1 | Kè khẩn cấp khu vực cống Tiểu Dừa xã Khánh Tiến, huyện U Minh | 1.600 | Kè ly tâm | 37,274 | 2016 | 2017 | đã hoàn thành |
2 | Đoạn từ Hương Mai +1.460 hướng về Tiểu Dừa xã Khánh Tiến, huyện U Minh | 1.500 | Kè ly tâm | 33,081 | 2017 | 2018 | đã hoàn thành |
3 | Kè khẩn cấp khu vực phía bắc cống Hương Mai (đoạn 500m) | 500 | Kè lưới bê tông | 9,706 | 2016 | 2017 | đã hoàn thành |
4 | Khu vực phía Bắc cống Hương Mai xã Khánh Tiến, huyện U Minh | 1.010 | Kè ly tâm | 33,439 | 2013 | 2016 | đã hoàn thành |
5 | Khu vực phía bắc Hương Mai | 450 | Kè ly tâm | 17,847 | 2013 | 2014 | đã hoàn thành |
6 | Đoạn từ cống Rạch Dinh +400 đến cống Hương Mai, xã Khánh Tiến, huyện U Minh | 1.513 | Kè ly tâm | 64,425 | 2012 | 2014 | đã hoàn thành |
7 | Đoạn hạ lưu cống Rạch Dinh | 1.172 | Kè ly tâm | 36,989 | 2014 | 2015 | đã hoàn thành |
8 | Khu vực cừ bản nhựa Rạch Dinh - Lung Ranh | 675 | Kè ly tâm | 26,584 | 2013 | 2014 | đã hoàn thành |
9 | Khẩn cấp khắc phục sạt lở Đê Biển Tây (Xây dựng thí điểm 300m kè tạo bãi) | 300 | Kè ly tâm | 9,969 | 2010 | 2011 | đã hoàn thành |
10 | Đoạn tiếp giáp kè phía Nam cống Lung Ranh, huyện U Minh | 800 | Kè ly tâm | 48,813 | 2012 | 2013 | đã hoàn thành |
11 | Đoạn tiếp giáp kè phía Nam Đá Bạc, huyện Trần Văn Thời | 160 | Kè ly tâm | 2012 | 2013 | đã hoàn thành | |
12 | Đoạn tại vàm sông Cái Cám, huyện Phú Tân | 500 | Kè ly tâm | 2012 | 2013 | đã hoàn thành | |
13 | Đoạn từ vàm cống T29 hướng về Khánh Hội xã Khánh Hội, huyện U Minh | 800 | Kè ly tâm | 19,039 | 2017 | 2018 | đã hoàn thành |
14 | Khu vực vàm Giáo Bảy | 400 | Kè ly tâm | 16,431 | 2013 | 2015 | đã hoàn thành |
15 | Khu vực vàm cống Sào Lưới, huyện Trần Văn Thời | 250 | Kè ly tâm | 11,422 | 2013 | 2016 | đã hoàn thành |
16 | Kè khẩn cấp đoạn 1100m bờ bắc Vàm Đá Bạc thuộc dự án đầu tư xây dựng kè cấp bách bảo vệ đê biển Tây kết hợp xây dựng Khu tái định cư (đoạn từ cống Sào Lưới đến Bắc cống Đá Bạc và đoạn từ Nam Đá Bạc hướng về Kênh Mới) | 1.100 | Kè ly tâm |
| 2018 | 2019 |
|
17 | Kè khẩn cấp đoạn 500m bờ bắc Vàm Đá Bạc thuộc dự án đầu tư xây dựng kè cấp bách bảo vệ đê biển Tây kết hợp xây dựng Khu tái định cư (đoạn từ cống Sào Lưới đến Bắc cống Đá Bạc và đoạn từ Nam Đá Bạc hướng về Kênh Mới) | 500 | Kè trụ rỗng | 75,000 | 2018 | 2019 | đã hoàn thành |
18 | Kè khẩn cấp đoạn 900m bờ nam Vàm Đá Bạc thuộc dự án đầu tư xây dựng kè cấp bách bảo vệ đê biển Tây kết hợp xây dựng Khu tái định cư (đoạn từ cống Sào Lưới đến Bắc cống Đá Bạc và đoạn từ Nam Đá Bạc hướng về Kênh Mới) | 900 | Kè ly tâm | 2018 | 2019 | ||
19 | Kè khẩn cấp đoạn 700m bờ bắc Kênh Mới Dự án đầu tư xây dựng kè cấp bách bảo vệ đê biển Tây kết hợp xây dựng Khu tái định cư (đoạn từ cống Sào Lưới đến Bắc cống Đá Bạc và đoạn từ Nam Đá Bạc hướng về Kênh Mới) | 700 | Kè BT cốt phi kim | 2018 | 2019 |
| |
20 | Kè khẩn cấp đoạn 500m bờ nam Kênh Mới thuộc Dự án đầu tư xây dựng kè cấp bách bảo vệ đê biển Tây kết hợp xây dựng Khu tái định cư (đoạn từ cống Sào Lưới đến Bắc cống Đá Bạc và đoạn từ Nam Đá Bạc hướng về Kênh Mới) | 500 | KèBT cốt phi kim |
| 2018 | 2019 |
|
21 | Kè khẩn cấp đoạn từ Đá Bạc đến Kênh Mới +500, xã Khánh Bình Tây, huyện Trần Văn Thời (đoạn 1186m) | 1.186 | Kè ly tâm | 31,500 | 2016 | 2018 | đã hoàn thành |
22 | Kè khẩn cấp đoạn từ Đá Bạc đến Kênh Mới +500, xã Khánh Bình Tây, huyện Trần Văn Thời (đoạn 350m) | 350 | BTCT | 2016 | 2018 | đã hoàn thành | |
23 | Đoạn từ Kênh Tám hướng về Kênh Mới xã Khánh Bình Tây, huyện Trần Văn Thời | 550 | Kè ly tâm | 14,376 | 2017 | 2018 | đã hoàn thành |
24 | Đê trụ rỗng | 180 | Kè trụ rỗng | 4,998 | 2016 | 2017 | đã hoàn thành |
25 | Kè chống sạt lở bờ Bắc cửa Sông Đốc thuộc dự án đầu tư xây dựng Nâng cấp đê biển Tây tỉnh Cà Mau | 2.600 | Kè ly tâm | 59,000 | 2018 | 2020 | đã hoàn thành |
26 | Kè chống sạt lở cửa Sào Lưới, xã Nguyễn Việt Khái, huyện Phú Tân | 2.100 | Kè ly tâm | 52,180 | 2020 | 2021 | đã hoàn thành |
27 | Xây dựng kè bảo vệ bờ biển Tây (từ Kênh Tư đến Kênh Mới) | 3.160 | Kè ly tâm | 203,000 | 2020 | 2021 | đã hoàn thành |
28 | Xây dựng kè bảo vệ bờ biển Tây (từ Kênh Mới đến Sào Lưới) | 2.874 | Kè ly tâm | 2020 | 2021 | đã hoàn thành | |
29 | Xây dựng kè bảo vệ bờ biển Tây (từ Sào Lưới đến Ba Tĩnh) | 3.516 | Kè ly tâm | 2020 | 2021 | đã hoàn thành | |
30 | Kè đoạn từ Bắc Hương Mai +1500 đến Kênh xáng tuyến 4 | 2.000 | Kè ly tâm | 252,000 | 2020 | 2021 | đã hoàn thành |
31 | Kè đoạn từ Kênh xáng tuyến 4 đến Móng Chim | 2.000 | Kè ly tâm | 2020 | 2021 | đã hoàn thành | |
32 | Kè đoạn từ Móng Chim đến Năm Quay | 2.000 | Kè ly tâm | 2020 | 2021 | đã hoàn thành | |
33 | Kè đoạn từ Năm Quay đến Tiểu Dừa | 2.139 | Kè ly tâm | 2020 | 2021 | đã hoàn thành | |
34 | Kè đoạn phía bờ Bắc vàm cống T29 (tiếp giáp đoạn kè 800m) | 561 | Kè ly tâm | 2020 | 2021 | đã hoàn thành | |
35 | Kè đoạn phía bờ Nam vàm cống T29 | 1.000 | Kè ly tâm | 2020 | 2021 | đã hoàn thành | |
36 | Kè bảo vệ bờ biển Tây (từ Ba Tĩnh đến cống T25) | 2.260 | Kè ly tâm | 46,000 | 2022 | 2022 | đã hoàn thành |
CÁC ĐOẠN SẠT LỞ BỜ BIỂN ĐÔNG ĐÃ ĐƯỢC ĐẦU TƯ
STT | Tên loại kè | Chiều dài thi công (m) | Hình thức kết cấu | Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) | Năm xây dựng | Năm nghiệm thu | Ghi chú |
| Tuyến bờ biển Đông | 11.927 |
| 617,482 |
|
|
|
1 | Kè Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển | 2.700 | Kè ly tâm | 230,882 | 2012 | 2017 | đã hoàn thành |
2 | Kè Tân Thuận (đoạn L4), huyện Đầm Dơi | 1.167 | Kè ly tâm | 46,000 | 2021 | 2022 | đã hoàn thành |
3 | Dự án Đầu tư xây dựng Kè cấp bách bảo vệ bờ biển Đông khu vực cửa biển Rạch Gốc, cửa biển Vàm Xoáy | 3.060 | Kè ly tâm | 124,600 | 2018 | 2020 | đã hoàn thành |
4 | Dự án Đầu tư Kè chống sạt lở bờ biển Đông đoạn từ Đất Mũi đến cửa biển Vàm Xoáy | 700 | Kè ly tâm | 25,000 | 2020 | 2020 | đã hoàn thành |
5 | Dự án Đầu tư xây dựng Kè chống xói lở cửa biển Hốc Năng | 2.500 | Kè ly tâm | 65,000 | 2020 |
| Đang xây dựng |
6 | Dự án Đầu tư xây dựng Kè chống xói lở bờ biển đoạn từ Kênh Năm Ô Rô đến Kênh Năm | 900 | Kè ly tâm | 40,000 | 2020 |
| Đang xây dựng |
7 | Dự án Đầu tư xây dựng Kè chống xói lở bờ biển đoạn từ Kênh Năm đến Kênh Chùm Gọng | 900 | Kè ly tâm | 40,000 | 2020 |
| Đang xây dựng |
CÁC KHU VỰC SẠT LỞ BỜ SÔNG ĐÃ VÀ ĐANG ĐẦU TƯ
STT | Tên loại kè | Địa điểm | Chiều dài thi công (m) | Hình thức kết cấu | Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) | Năm xây dựng | Năm nghiệm thu | Ghi chú |
| Tổng cộng |
| 9.228,72 |
| 391,116 |
|
|
|
1 | Kè gia cố bảo vệ bờ sông Đầm Dơi (trước trụ sở UBND xã Tam Giang Đông) | xã Tam Giang Đông, huyện Năm Căn | 280 | Kè BTCT | 2,300 | 2014 | 2015 | đã hoàn thành |
2 | Dự án đầu tư xây dựng bờ kè chống sạt lở khu dân cư Thị trấn Năm Căn, huyện Năm Căn | huyện Năm Căn | 789 | Kè BTCT | 68,824 | 2021 | - | đang thực hiện |
3 | Kè gia cố bảo vệ bờ sông Bến Dựa (trước trụ sở UBND xã Hiệp Tùng - Năm Căn) | huyện Năm Căn | 87,8 | Kè BTCT | 2,500 | 2020 | 2022 | đã hoàn thành |
4 | Xây dựng bờ kè BTCT tuyến Đông sông Cái Tàu (đoạn từ rạch Cỏ đến rạch Làng), thị trấn U Minh | huyện U Minh | 939,56 | Kè BTCT | 5,944 | 2020 | 2022 | đã hoàn thành |
5 | Xây dựng, sửa chữa tuyến bờ kè trước Trụ sở Huyện ủy đến bến tàu (cũ). | huyện Trần Văn Thời | 346,56 | Kè BTCT | 9,007 | 2021 | 2022 | đã hoàn thành |
6 | Xây dựng công trình Bờ kè chợ Thới Bình (Từ chợ Thới Bình đến cầu Bà Đặng) | huyện Thới Bình | 586,4 | Kè BTCT | 9,643 | 2013 | 2014 | đã hoàn thành |
7 | Bờ kè, vỉa hè huyện đội | huyện Thới Bình | 86,9 | Kè BTCT | 1,150 | 2021 | 2022 | đã hoàn thành |
8 | Tuyến Đìa Sậy | huyện Phú Tân | 84 | Kè BTCT | 0,950 | 2023 | 2023 | đã hoàn thành |
9 | Kè Mang Rỗ | huyện Phú Tân | 125 | Kè BTCT | 2,500 | 2021 | 2021 | đã hoàn thành |
10 | Kè Bào Chấu | huyện Phú Tân | 350 | Kè BTCT | 2,500 | 2021 | 2022 | đã hoàn thành |
11 | Bờ kè tuyến cấp 6 | huyện Phú Tân | 40 | Kè BTCT | 0,850 | 2019 | 2019 | đã hoàn thành |
12 | Tuyến kè UBND xã Việt Thắng | huyện Phú Tân | 150 | Kè BTCT | 0,750 | 2017 | 2017 | đã hoàn thành |
13 | Kè đoạn từ cầu Cái Bát đến tượng đài Anh hùng Nguyễn Việt Khái | huyện Phú Tân | 590 | Kè BTCT | 1,191 | 2021 | 2021 | đã hoàn thành |
14 | Bờ kè chống sạt lở cống Huế và Cống Cả Đài, xã Trần Thới | huyện Cái Nước | 105 | Kè BTCT | 0,828 | 2022 | 2023 | đã hoàn thành |
15 | Kè LIA 09 (Kè đường Trương Phùng Xuân đoạn từ Cầu Gành Hào đến Cầu Rạch Rập, Phường 8, thành phố Cà Mau) | thành phố Cà Mau | 761 | Kè BTCT | 38,050 | 2015 | 2017 | đã hoàn thành |
16 | Kè LIA 17 (Kè và đường Phan Bội Châu, Phường 7, thành phố Cà Mau) | thành phố Cà Mau | 594 | Kè BTCT | 29,700 | 2015 | 2017 | đã hoàn thành |
17 | Kè LIA 18 (Kè và đường Phan Bội Châu, Phường 7, thành phố Cà Mau) | thành phố Cà Mau | 428 | Kè BTCT | 21,400 | 2015 | 2017 | đã hoàn thành |
18 | Xây dựng bờ kè, lót vỉa hè trước khu hành chính huyện Đầm Dơi | huyện Đầm Dơi | 381,5 | Kè BTCT | 6,417 | 2015 | 2016 | đã hoàn thành |
19 | Kè Tân Thuận (bao gồm 03 đoạn: đoạn L1, L2, L3), huyện Đầm Dơi | huyện Đầm Dơi | 2.203,0 | Kè ly tâm | 174,000 | 2012 | 2022 | đã hoàn thành |
20 | Xây dựng đường và bờ kè tuyến đường Trần Văn Phú | huyện Đầm Dơi | 301 | Kè BTCT | 12,612 | 2013 | 2013 | đã hoàn thành |
DANH MỤC SẠT LỞ BỜ SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
STT | Tên khu vực sạt lở | Tuyến sông, kênh, rạch | Địa điểm | Chiều dài (m) | Diện tích có nguy cơ ảnh hưởng (ha) | Mức độ sạt lở | Ghi chú |
| TỔNG CỘNG |
|
| 424.659 | 3.724 |
|
|
I | HUYỆN PHÚ TÂN |
|
| 34.065 | 272 |
|
|
1 | Đập Kiến Vàng | Tuyến kênh Lung Bổn | Xã Tân Hưng Tây | 150 | 1,050 | Nguy hiểm |
|
2 | Lộ Lung Ráng | Kênh Lung Ráng | ấp Hưng Hiệp, xã Tân Hưng Tây | 200 | 1,400 | ʺ |
|
3 | Lộ Lung Bổn | Kênh Lung Bổn | ấp Cái Bát, xã Tân Hưng Tây | 250 | 1,750 | ʺ |
|
4 | Lộ Cống Mới | Kênh Cống Mới | ấp Cái Bát, xã Tân Hưng Tây | 30 | 0,210 | ʺ |
|
5 | Lộ Rạch Mới | Kênh Rạch Mới | ấp Tân Phú Thành, xã Tân Hưng Tây | 250 | 1,750 | ʺ |
|
6 | Kênh Lô II | Kênh Lô II | Xã Phú Tân | 700 | 7,000 | ʺ |
|
7 | Đoạn từ kênh 90 đến vàm Rạch Chèo | Tuyến Sông Bảy Háp | Xã Rạch Chèo | 1.200 | 12,000 | ʺ |
|
8 | Ngã tư kênh 4 Thọ đến ngã ba kênh Bảy | Tuyến 4 Thọ | Xã Rạch Chèo | 1.200 | 12,000 | ʺ |
|
9 | Đoạn từ Vàm Mang Rổ đến nhà ông Đỗ Văn Nữa và từ nhà ông Tô Hoàng Nhanh đến nhà ông Trần Văn Sanh | Tuyến Sông Mang Rổ | Xã Rạch Chèo | 3.100 | 31,000 | ʺ |
|
10 | Vàm kênh 90 đến cầu lộ Cái Nước - Cái Đôi Vàm | Tuyến kênh 90 | Xã Rạch Chèo | 8.000 | 56,000 | ʺ |
|
11 | Đầu Vàm Lung Đước đến đất ông Đỗ Văn Tặng | Tuyến Lung Đước | Xã Rạch Chèo | 1.000 | 7,000 | ʺ |
|
12 | Tuyến kênh Đường Ven | Kênh Đường Ven, ấp Tân Nghĩa | Xã Rạch Chèo | 6.100 | 42,700 | ʺ |
|
13 | Tuyến kênh Bào Thùng | Kênh Bào Thùng, ấp Bào Thùng | Xã Rạch Chèo | 4.600 | 32,200 | ʺ |
|
14 | Từ cầu kênh Giáo Bảy đến hộ bà Trần Thị Thanh | Kênh Giáo Bảy | Ấp Tân Thành Mới, xã Rạch Chèo | 100 | 0,700 | ʺ |
|
15 | Kênh So Đủa Lớn | Tuyến kênh So Đủa Lớn | Ấp Hiệp Thành, xã Việt Thắng | 100 | 0,700 | ʺ |
|
16 | Kênh Cống Lung Bổn 2 | Tuyến Rạch Kiến Vàng | Ấp Kiến Vàng A, xã Việt Thắng | 50 | 0,350 | ʺ |
|
17 | Vàm Sào Lưới | Tuyến sông Sào Lưới | Ấp Sào Lưới, xã Nguyễn Việt Khái | 500 | 5,000 | ʺ |
|
18 | Tuyến kênh Má Tám | Kênh Má Tám | Ấp Má Tám, xã Việt Thắng | 120 | 0,840 | ʺ |
|
19 | Tuyến Cả Nẩy | Kênh Cả Nẩy | Ấp So Đủa, xã Việt Thắng | 110 | 1,100 | ʺ |
|
20 | Tuyến Đậu Lợi - Cả Đài | Sông Bào Chấu | Ấp Bào Chấu, xã Việt Thắng | 85 | 0,595 | ʺ |
|
21 | Tuyến bờ Tây Đường Cày | Sông Đường Cày | Ấp Đường Cày, xã Phú Tân | 120 | 0,840 | ʺ |
|
22 | Tuyến sông Láng Cháo | Sông Láng Cháo | Ấp Láng Cháo, xã Phú Tân | 800 | 5,600 | ʺ |
|
23 | Tuyến sông Cái Nước Biển | Sông Cái Nước Biển | Ấp Cái Nước Biển, xã Phú Tân | 50 | 0,350 | ʺ |
|
24 | Tuyến lộ từ cây xăng Hiếu Hậu - Đầu Lô II | Sông Mỹ Bình | Ấp Mỹ Bình, xã Phú Tân | 550 | 5,500 | ʺ |
|
25 | Lộ Lung Ráng (Đoạn từ nhà ông Bùi Công Triệt đến nhà ông Nguyễn Văn Trận) | Kênh Lung Ráng | Ấp Hưng Hiệp, xã Tân Hưng Tây | 200 | 1,400 | ʺ |
|
26 | Tuyến kênh Đìa Đôi (Đoạn từ nhà ông Đặng Văn Khang đến cầu giữa kênh Đìa Đôi | Kênh Đìa Đôi | Ấp Kiến Vàng A, xã Việt Thắng | 100 | 0,700 | ʺ |
|
27 | Tuyến Dân Quân (Đoạn từ Cầu An Hòa đến nhà ông Bùi Văn Liêm) | Kênh Dân Quân | Ấp Hiệp Thành, xã Việt Thắng | 100 | 0,700 | ʺ |
|
28 | Tuyến Mang Rổ (Đoạn từ Trụ sở ấp So Đũa đến cống So Đũa Lớn) | Sông Mang Rổ | Ấp So Đũa, xã Việt Thắng | 200 | 2,000 | ʺ |
|
29 | Đoạn Nhà ông Nguyễn Văn Dư | Kênh Rạch Chèo Ngọn | ấp Bào Thùng, xã Rạch Chèo | 50 | 0,350 | ʺ |
|
30 | Cầu 2/9 đến Cầu Cống Mới | Sông Đập Cái | Ấp Lê Năm, xã Rạch Chèo | 500 | 3,500 | ʺ |
|
31 | Vàm Rạch Chèo Ngọn đến Vàm Mang Rổ | Sông Bảy Háp | Ấp Rạch Chèo, xã Rạch Chèo | 2.000 | 20,000 | ʺ |
|
32 | Vàm Kênh Năm đến cầu Cống Mới | Kênh Năm | Ấp Lê Năm, xã Rạch Chèo | 500 | 5,000 | ʺ |
|
33 | Vàm sông Mang Rổ đến đầu kênh Giáo 7 | Sông Mang Rổ | Ấp Tân Thành Mới, xã Rạch Chèo | 1.050 | 10,500 | ʺ |
|
II | HUYỆN NĂM CĂN |
|
| 146.210 | 1.332 |
|
|
1 | Tuyến sông Trại Lưới A (Chà Là) đến kênh Chốn Sóng | Tuyến sông Trại lưới A | Xã Lâm Hải | 5.000 | 50,000 | Nguy hiểm |
|
2 | Kênh Xáng Cái Ngay, bờ Tây | Kênh Xáng Cái Ngay, bờ Tây | Xã Hàng Vịnh | 2.000 | 20,000 | ʺ |
|
3 | Đoạn từ Vàm kênh Tắc Năm Căn đến Trạm Quản lý đường sông số 14 (Ven sông Bảy Háp) | Sông Bảy Háp | Xã Hàm Rồng | 2.800 | 28,000 | ʺ |
|
4 | Đoạn từ Vàm Sông Bảy Háp (đoạn bến phà Cây Dương, xã Hàm Rồng) | Sông Bảy Háp | Xã Hàm Rồng | 500 | 5,000 | ʺ |
|
5 | Đoạn sông Cái Ngay- Cái Nháp | Sông Cái Ngay- Cái Nháp | Xã Hàm Rồng | 7.000 | 70,000 | ʺ |
|
6 | Đoạn từ trại giống Hòa Lợi đến nhà ông Trần Bửu Tôn | Khu dân cư kênh Tắc | Xã Hàm Rồng | 1.000 | 7,000 | ʺ |
|
7 | Đoạn từ cầu 19/5 đến Vàm Kênh 3 Chống Mỹ | Tuyến sông Kênh 3 | Xã Hàm Rồng | 4.200 | 29,400 | ʺ |
|
8 | Đoạn từ nhà ông Trần Văn Đắc đến ông Trần Văn Dũng | Sông Bảy Háp | Hàm Rồng | 70 | 0,700 | ʺ |
|
9 | Đoạn nhà bà Trần Thị Dung đến ông Lê Thanh Long | Sông Bảy Háp | Hàm Rồng | 900 | 9,000 | ʺ |
|
10 | Khóm Sa Phô (BQL RPH Năm Căn cũ) | Từ Rạch Sa Phô đến Vàm kênh Trại Lưới (sông Cửa Lớn) | Khóm Sa Phô, thị trấn Năm Căn | 2.100 | 21,000 | Đặc biệt nguy hiểm |
|
11 | Khóm 3, 5 | Từ Sông Cửa Lớn đến Vàm kênh Không Quân (kênh Tắc Năm Căn, bờ Tây) | Khóm 3, 5, thị trấn Năm Căn | 800 | 8,000 | ʺ |
|
12 | Khóm 8, 2 | Từ Ngã Ba Sông Cửa Lớn đến cây xăng Cái Nai (kênh Tắc Năm Căn, bờ Đông) | Khóm 8, 2, thị trấn Năm Căn | 2.000 | 20,000 | ʺ |
|
13 | Sông Cửa Lớn | Từ Kênh Tắc Năm Căn đến kinh Xáng Nhà Đèn (sông Cửa Lớn) | Khóm 1,7, thị trấn Năm Căn | 1.500 | 15,000 | ʺ |
|
14 | Khu vực sông Tắc Năm Căn (đoạn từ ông Thảo đến ông Hùng) | Sông Tắc Năm Căn | Ấp Kinh Tắc, xã Hàm Rồng | 1.800 | 18,000 | Nguy hiểm |
|
15 | Đoạn từ ông Ân đến ông Ba Hoàng | Kênh 4 | Ấp Chống Mỹ B, xã Hàm Rông | 600 | 4,200 | Đặc biệt nguy hiểm |
|
16 | Tuyến kênh 3 Chống Mỹ (đoạn từ ông Hai Định đến ông Y) | Kênh Chống Mỹ | Ấp Chống Mỹ A, xã Hàm Rồng | 1.500 | 10,500 | Nguy hiểm |
|
17 | Khu vực kênh 5 Cầu Sập (đoạn từ Vàm Tắc 5 Căn đến Vàm Kênh 5 Cái Trăng); ấp Chốn Mỹ B - ấp kênh Tắc | Tuyến sông Kênh 5 Cái Trăng | xã Hàm Rồng | 1.500 | 10,500 | ʺ |
|
18 | Đoạn từ kênh Mới đến ông Thành Được | Kênh Mới | Ấp Kinh Mới, xã Hàm Rồng | 1.000 | 7,000 | ʺ |
|
19 | Đoạn từ ông Tạo đến ông Chín Hộ | Kênh Năm Cái Trăng | Ấp Cái Trăng, xã Hàm Rồng | 1.200 | 8,400 | ʺ |
|
20 | Vàm Lô Ráng | Rạch Bùi Mắc | Ấp Lô Ráng, xã Đất Mới | 600 | 4,200 | ʺ |
|
21 | Tuyến Sông Chà Là | Sông Chà Là | Ấp Trại Lưới A, xã Đất Mới | 1.000 | 7,000 | ʺ |
|
22 | Tuyến kênh Xóm Mới | Kênh Xóm Mới | Ấp Xóm Mới, xã Đất Mới | 1.000 | 7,000 | ʺ |
|
23 | Tuyến kênh Xóm Mới | Kênh Xóm Mới | Ấp Phòng Hộ, xã Đất Mới | 700 | 4,900 | ʺ |
|
24 | Từ Rạch Vàm Chủng đến kênh Tắc Trũng | Trại Lưới | Ấp Trường Đức, xã Lâm Hải | 3.700 | 37,000 | ʺ |
|
25 | Từ sông Trại Lưới đến kênh Chốn Sóng | Chà Là | Ấp Chà Là, xã Lâm Hải | 6.160 | 43,120 | ʺ |
|
26 | Từ Rạch Vàm Lỗ đến Rạch Chà Là | Trại Lưới | Ấp Xẻo Sao, xã Lâm Hải | 6.750 | 47,250 | Nguy hiểm |
|
27 | Từ Rạch Ông Ngươn đến Rạch Vàm Chủng | Trại Lưới | Ấp Ông Ngươn, xã Lâm Hải | 1.100 | 11,000 | ʺ |
|
28 | Từ Rạch Ba Nguyền đến Rạch ông Ngươn | Trại Lưới | Ấp Biện Trượng, xã Lâm Hải | 1.600 | 16,000 | Đặc biệt nguy hiểm |
|
29 | Từ Rạch Ba Nguyền đến Vườn Quốc gia | Đầu Chà (bờ Nam) | Ấp Biện Trượng, xã Lâm Hải | 2.550 | 17,850 | ʺ |
|
30 | Từ kênh Chốn Sóng đến Vườn Quốc gia | Biện Trượng | Ấp Trại Lưới B, xã Lâm Hải | 1.600 | 11,200 | Nguy hiểm |
|
31 | Khu vực chợ Cả Nẩy, từ kênh Điển Hình đến Rạch Cả Trăng | Sông Cửa Lớn | Ấp 1, 3,4 và Xóm Lớn Ngoài, xã Hàng Vịnh | 3.000 | 30,000 | Đặc biệt nguy hiểm |
|
32 | Vàm Kênh Chà Là | Chà Là | Ấp Trảng Lớn, xã Tam Giang | 1.300 | 13,000 | Nguy Hiểm |
|
33 | Khu vực Lâm trường 184 (Sông Bến Dựa), xã Tam Giang | Tuyên sông Bến Dựa | xã Tam Giang | 500 | 3,500 | ʺ |
|
34 | Khu vực Chợ Tam Giang (Kênh 17), xã Tam Giang | Tuyến sông kênh 17 | xã Tam Giang | 1.000 | 10,000 | ʺ |
|
35 | Khu vực Lâm trường Tam Giang 3 cũ (Sông Đầm Dơi), xã Tam Giang | Tuyến sông Đầm Dơi | xã Tam Giang | 1.000 | 10,000 | ʺ |
|
36 | Khu vực từ Cầu Bà Lúa đến Đầu kênh ông đơn (Sông Đầm Dơi thuộc ấp Nhà Luận) | Tuyến sông Đầm Dơi | xã Tam Giang | 2.500 | 25,000 | ʺ |
|
37 | Tuyến sông kênh 17, Khu vực dân cư ấp Nhà Hội, xã Tam Giang | Tuyến sông kênh 17 | xã Tam Giang | 1.000 | 10,000 | ʺ |
|
38 | Vàm kênh Chà Là, ấp Trảng Lớn xã Tam Giang | Tuyến Sông Cái Ngay | xã Tam Giang | 1.300 | 13,000 | ʺ |
|
39 | Sông Cửa Lớn | Sông Cửa Lớn | Ấp Mai Vinh, xã Tam Giang Đông | 3.000 | 30,000 | ʺ |
|
40 | Từ Cầu Nông Trường đến cuối khu Tái định cư 205 căn ấp Hố Gùi, sông Hố Gùi | Tuyến sông Hố Gùi | xã Tam Giang Đông | 5.815 | 58,150 | ʺ |
|
41 | Từ bến phà ông Thái (qua xã Tam Giang) đến cửa Bồ Đề ấp Mai Vinh thuộc sông Cửa Lớn | Tuyến sông Cửa Lớn | xã Tam Giang Đông | 3.400 | 34,000 | ʺ |
|
42 | Khu Tái định cư ấp Bỏ Hủ cửa Bồ Đề | Tuyến sông Cửa Lớn | xã Tam Giang Đông | 1.000 | 10,000 | Đặc biệt Nguy hiểm |
|
43 | Khu Tái định cư 25 hộ ấp Bỏ Hủ, giáp biển | Tuyến sông Cửa Lớn | xã Tam Giang Đông | 1.000 | 10,000 | ʺ |
|
44 | Ven biển Cửa Hố Gùi chạy dài ấp Mai Hoa, cửa Bồ Đề ấp Bỏ Hủ chiều dài khoảng 12.000m | Tuyến sông ven biển từ cửa Hố Gùi đến cửa Bồ Đề | xã Tam Giang Đông | 12.000 | 120,000 | ʺ |
|
45 | Sông Cửa Lớn ấp Mai Vinh, ấp Bỏ Hủ chạy dài đến cặp sông Đầm Chim, sông Cái Nước | Tuyến sông Cửa Lớn | xã Tam Giang Đông | 3.000 | 30,000 | Nguy hiểm |
|
46 | Từ sông Trại Lưới đến kênh Trốn sống | Chà Là | Ấp Chà Là, xã Lâm Hải | 6.160 | 61,600 | Đặc biệt nguy hiểm |
|
47 | Từ rạch Ba Nguyền đến rạch Ông Ngươn | Trại Lưới | Ấp Biện Trượng, xã Lâm Hải | 1.600 | 11,200 | ʺ |
|
48 | Đoạn từ Trạm Giao thông đường thủy đến ấp 4, xã Hàng Vịnh | Sông Cái Ngay | Ấp Truyền Huấn, xã Hàm Rồng | 7.500 | 75,000 | Nguy hiểm |
|
49 | Đoạn từ ông Trần Văn Đắc đến bến phà Kênh Cạn | Sông Tắc Năm Căn | ấp Cái Nai, xã Hàm Rồng | 2.000 | 20,000 | Đặc biệt nguy hiểm |
|
50 | Vàm sông Bến Dựa | Sông Bến Dựa | Ấp 4, xã Hiệp Tùng | 2.000 | 20,000 | ʺ |
|
51 | Khu vực Lâm trường Tam Giang 3 cũ (Sông Đầm Dơi), xã Tam Giang | Tuyến sông Đầm Dơi | ấp Hiệp Tùng | 1.000 | 10,000 | Nguy hiểm |
|
52 | Khu vực kênh 3 đương | Tuyến sông Kênh 3 Đương | ấp Hiệp Tùng | 2.500 | 17,500 | ʺ |
|
53 | Vàm kênh 3 | Kênh 3 | Ấp Hiệp Tùng, xã Hiệp Tùng | 3.000 | 21,000 | ʺ |
|
54 | Vàm Lô Ráng | Rạch Bùi Mắc | Ấp Lô Ráng, xã Đất Mới | 600 | 4,200 | ʺ |
|
55 | Khu dân cư vàm Ông Chừng, ấp Ông Chừng | Tuyến kênh ông Chừng | xã Đất Mới | 100 | 0,700 | ʺ |
|
56 | Tuyến lộ kênh Láng Chiếu, ấp Láng Chiếu | Tuyến kênh Láng Chiếu | xã Đất Mới | 75 | 0,525 | ʺ |
|
57 | Tuyến lộ kênh Ranh, ấp Xóm Mới | Tuyến Kênh Ranh | xã Đất Mới | 300 | 2,100 | ʺ |
|
58 | Tuyến lộ kênh Từng Dện, ấp Xóm Mới | Tuyến Kênh Từng Dện | xã Đất Mới | 30 | 0,210 | ʺ |
|
59 | Tuyến lộ kênh Xóm Mới, ấp Xóm Mới | Tuyến Kênh Xóm Mới | xã Đất Mới | 1.200 | 8,400 | ʺ |
|
60 | Tuyến lộ kênh Trại Lưới, ấp Xóm Mới | Tuyến sông kênh Trại Lưới | xã Đất Mới | 800 | 5,600 | ʺ |
|
61 | Tuyến lộ kênh Đào, ấp Trại Lưới A | Tuyến sông Kênh Đào | xã Đất Mới | 1.200 | 8,400 | ʺ |
|
62 | Tuyến lộ kênh Cóc, ấp Trại Lưới A | Tuyến sông Kênh Cóc | xã Đất Mới | 1.000 | 10,000 | ʺ |
|
63 | Tuyến lộ kênh 5, ấp Trại Lưới A | Tuyến sông Kênh 5 | xã Đất Mới | 5.000 | 50,000 | ʺ |
|
64 | Khu dân cư vàm Trại Lưới A, ấp Trại Lưới A | Tuyến sông Vàm Trại Lưới A | xã Đất Mới | 600 | 6,000 | ʺ |
|
65 | Từ cầu Cái Trăng đến cầu Ông Do | Rạch Cái Trăng | Ấp Xóm Lớn Ngoài, Xóm Lớn Trong, xã Hàng Vịnh | 2.650 | 26,500 | Đặc biệt nguy hiểm |
|
66 | Tuyến Sông Cửa Lớn Khu vực Cầu Trung Đoàn đến Xóm Lò | Tuyến sông Cửa Lớn | xã Hàng Vịnh | 1.850 | 18,500 | Nguy hiểm |
|
III | HUYỆN CÁI NƯỚC |
|
| 13.936 | 111 |
|
|
1 | Lung Bào Tròn | Lung Bào Tròn | Bào Tròn, Đông Thới | 500 | 3,500 | Nguy hiểm |
|
2 | Kênh Xáng Đông Hưng | Kênh Xáng Đông Hưng | xã Đông Thới, Trần Thới | 3.736 | 26,152 | ʺ |
|
3 | Tuyến kênh xáng Đông Hưng | Sông Bảy Háp | ấp Mỹ Điền, xã Đông Thới | 3.500 | 35,000 | ʺ |
|
4 | Vàm Cái Muối | Sông Cái Muối | xã Trần Thới | 1.500 | 10,500 | ʺ |
|
5 | Vàm Nhà Vi | Sông Nhà Vi | Ấp Nhà Vi, xã Trần Thới | 1.200 | 8,400 | ʺ |
|
6 | Sông Đầm Cùng - Cái Nước | Sông Lộ xe | Ấp Đầm Cùng, Công Trung, xã Trần Thới | 1.000 | 10,000 | ʺ |
|
7 | Kênh Bảng Đá | Kênh Bảng Đá | Ấp Bình Thành, xã Trần Thới | 500 | 3,500 | ʺ |
|
8 | Vàm sông Nhà Vi - An Hưng | Sông Nhà Vi | Ấp An Hưng, xã Trần Thới | 200 | 1,400 | Đặc biệt nguy hiểm |
|
9 | Sông Bào Chấu | Sông Bào Chấu | Ấp Đầm Cùng, xã Trần Thới | 1.600 | 11,200 | Nguy hiểm |
|
10 | Sông Bào Chấu - An Hưng | Sông Bào Chấu | Ấp An Hưng, xã Trần Thới | 200 | 1,400 | ʺ |
|
IV | HUYỆN NGỌC HIỂN |
|
| 77.760 | 721 |
|
|
1 | Khu vực gần nhà ông Võ Khắc Điệp | Sông Cái Hoãng | Ấp Cái Hoãng, xã Đất Mũi | 2.000 | 14,000 | Nguy hiểm |
|
2 | Khu vực gần nhà ông Nguyễn Văn Lủi | Sông Rạch Thọ | Ấp Rạch Thọ, xã Đất Mũi | 200 | 1,400 | ʺ |
|
3 | Cửa Sông Vàm Xoáy | Sông Vàm Xoáy | Ấp Kinh Đào Đông, xã Đất Mũi | 50 | 0,350 | ʺ |
|
4 | Ngã 4 Ô Rô đến Cầu Rạch Thọ | Sông Khai Long | Ấp Khai Long, xã Đất Mũi | 2.500 | 17,500 | ʺ |
|
5 | Khu vực Cầu Kinh Năm | Sông Rạch Tàu | Ấp Rạch Tàu, xã Đất Mũi | 350 | 2,450 | ʺ |
|
6 | Ngã 4 Tắc Gốc | Kênh Xẻo Mắm | Ấp Xẻo Mắm, xã Viên An | 140 | 0,980 | ʺ |
|
7 | Tuyến Sông Cửa Lớn | Vàm Cầu Ông Thuộc đến Trạm Bảo Tồn Biển | Ấp Nguyễn Quyền - Ấp Cồn Cát, xã Viên An | 320 | 2,240 | ʺ |
|
8 | Khu vực Chợ Nhưng Miên | Sông Nhưng Miên | Ấp Nhưng Miên, xã Viên An Đông | 1.000 | 7,000 | ʺ |
|
9 | Khu vực Ngã 3 Cả Cào | Sông Xẻo Lá | Ấp Xẻo Lá - Ấp Xẻo Ngay, xã Viên An Đông | 300 | 2,100 | ʺ |
|
10 | Khu vực Cầu Chùm Rộng - Ngã 3 Ngọn Cái | Sông Nhưng Miên | Ấp Cây Phước - Ấp Xưởng Tiện, xã Viên An Đông | 450 | 3,150 | ʺ |
|
11 | Từ Trạm Bồ Đề đến Cầu Xẻo Ngang | Sông Cửa Lớn | Ấp Chợ Thủ B, xã Tam Giang Tây | 600 | 6,000 | ʺ |
|
12 | Kênh Bảo Vĩ | Kênh Bảo Vĩ | Xã Tam Giang Tây | 11.500 | 115,000 | Đặc biệt nguy hiểm |
|
13 | Từ vựa Cá Hoàng Thống đến Cầu Thủ | Sông Thủ | Ấp Chợ Thủ B, xã Tam Giang Tây | 600 | 6,000 | Nguy hiểm |
|
14 | Tử Vàm Bào Công đến nhà ông Hoàng (Bến phà) | Sông Cửa Lớn | Ấp Chợ Thủ A, xã Tam Giang Tây | 1.500 | 15,000 | ʺ |
|
15 | Từ cầu Bào Công đến cầu Nhà Hán | Sông Cửa Lớn | Ấp Voi Vàm, xã Tam Giang Tây | 8.000 | 80,000 | ʺ |
|
16 | Từ vàm Nhà Hán đến vàm ông Thơm | Sông Cửa Lớn | Ấp Bảo Vĩ, xã Tam Giang Tây | 2.000 | 20,000 | ʺ |
|
17 | Từ nhà ông Lê Hoàng Thịnh đến nhà ông Hà Văn Yên | Sông Cửa Lớn | Ấp Tân Tạo, xã Tam Giang Tây | 2.500 | 25,000 | ʺ |
|
18 | Kênh Cả Chồn đến kênh Ông Ngãi | Sông Cửa Lớn | Ấp Ba Nhất, xã Tam Giang Tây | 2.000 | 20,000 | ʺ |
|
19 | Từ vàm Bà Bường đến vàm Cả Nẩy Nhỏ | Sông Bà Bương | Ấp Xí Nghiệp, xã Tam Giang Tây | 1.200 | 12,000 | ʺ |
|
20 | Từ vàm Cả Nẩy Nhỏ đến kênh Cả Chồn Nhỏ | Sông Cửa Lớn | Ấp Xí Nghiệp, xã Tam Giang Tây | 4.000 | 40,000 | ʺ |
|
21 | Từ Trụ Sở Văn hóa ấp Dinh Củ đến cầu Võ Hào Thuật | Sông Đường Kéo | Ấp Dinh Củ, xã Tam Giang Tây | 2.500 | 17,500 | ʺ |
|
22 | Từ Cầu Võ Hào Thuật đến nhà bà Đinh Thị Út Phương | Sông Võ Hào Thuật | Ấp Dinh Củ, xã Tam Giang Tây | 3.000 | 21,000 | ʺ |
|
23 | Từ Cầu Thầy Đội đến Cầu Ba Láng | Kênh Thầy Đội | Ấp Dinh Củ, xã Tam Giang Tây | 2.300 | 16,100 | ʺ |
|
24 | Từ Trụ Sở Văn hóa ấp Dinh Củ đến Cầu Thầy Đội | Sông Đường Kéo | Ấp Dinh Củ, xã Tam Giang Tây | 1.500 | 10,500 | ʺ |
|
25 | Từ nhà ông Lâm Văn Thưởng đến nhà ông Nguyễn Văn Phền | Sông Hốc Năng | Ấp Đường Kéo, xã Tam Giang Tây | 2.400 | 24,000 | ʺ |
|
26 | Khu vực Vàm ông Định | Sông Cửa Lớn | Ấp Đồng Khởi, xã Tân Ản Tây | 500 | 5,000 | ʺ |
|
27 | Khu vực Vàm ông Nở | Sông Cửa Lớn | ấp Ông Quyền, xã Tân Ân Tây | 1.000 | 10,000 | ʺ |
|
28 | Khu vực Vàm Ông Quyền | Sông Cửa Lớn | Ấp Nam Nghĩa, xã Tân Ân Tây | 500 | 5,000 | ʺ |
|
29 | Khu vực Vàm Bà Thanh | Sông Cửa Lớn | Ấp Bà Thanh, xã Tân Ân Tây | 500 | 5,000 | ʺ |
|
30 | Khu vực Vàm Bà Bường | Sông Cửa Lớn | Ấp Bà Thanh, xã Tân Ân Tây | 500 | 5,000 | ʺ |
|
31 | Khu vực Tân Trung | Sông Cửa Lớn | Ấp Tân Trung, xã Tân Ân Tây | 500 | 5,000 | ʺ |
|
32 | Khu vực Đầu Doi Dá | Sông Đường Kéo | Ấp Đường Kéo, xã Tân Ân Tây | 500 | 5,000 | ʺ |
|
33 | Khu vực Xóm Lò | Sông Ông Định | Ấp Tân Tiến, xã Tân Ân Tây | 400 | 4,000 | ʺ |
|
34 | Từ Ban QLRPH Kiến Vàng - Hóc Năng | Sông Đường Kéo | Ấp Xẻo Mắm, xã Tân Ân | 10.500 | 105,000 | ʺ |
|
35 | Từ nhà ông Lý Văn Bon - ông Hồ Ngọc Tiệp | Sông Rạch Gốc | Ấp Dinh Hạn, xã Tân Ân | 300 | 3,000 | ʺ |
|
36 | Rạch Ô Rô - Cầu Rạch Gốc | Sông Rạch Gốc | Ấp Rạch Gốc, Tân Ân | 7.200 | 72,000 | Đặc biệt nguy hiểm |
|
37 | Từ nhà ông Hồ Văn Tươi - bà Huỳnh Hồng Nhiệm | Sông Rạch Gốc | Ấp Dinh Hạn, xã Tân Ân | 200 | 2,000 | Nguy hiểm |
|
38 | Từ nhà ông Thăng đến bến phà ông Trung | Sông Kênh Ba | Khóm 1, thị trấn Rạch Gốc | 550 | 3,850 | ʺ |
|
39 | Từ cầu Kênh Ba lớn đến rạch Kênh Ngang | Sông Kênh Ba | Khóm 3, thị trấn Rạch Gốc | 450 | 3,150 | ʺ |
|
40 | Từ cầu Vàm Sông Kênh Ba đến Rạch Cầu Cả Tháp | Sông Kênh Ba | Khóm 4, thị trấn Rạch Gốc | 1.000 | 7,000 | ʺ |
|
41 | Từ trụ sở UBND huyện (cũ) đến nhà ông Hận | Sông Rạch Gốc | Khóm 8, thị trấn Rạch Gốc | 250 | 1,750 | ʺ |
|
V | HUYỆN ĐẦM DƠI |
|
| 91.642 | 842 |
|
|
1 | Đoạn Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp huyện | Sông Đầm Dơi | Thị trấn Đầm Dơi | 500 | 5,000 | Đặc biệt Nguy hiểm |
|
2 | Đoạn nhà ông Châu Vĩnh Hưng | Kênh Thầy Chương | Thị trấn Đầm Dơi | 35 | 0,350 | " |
|
3 | Đoạn từ Nhà ông Phạm Phước Tống đến ông Huỳnh Văn Chương | Sông Rạch Sao | Thị trấn Đầm Dơi | 300 | 2,100 | Nguy hiểm |
|
4 | Đoạn nhà Ông Vưu Hùng Dũng | Sông Đầm Dơi | Thị trấn Đầm Dơi | 20 | 0,200 | " |
|
5 | Đoạn nhà ông Trần Văn Cảnh | Sông Rạch Sao | Thị trấn Đầm Dơi | 50 | 0,500 | " |
|
6 | Đoạn cầu Cả Bát | Tuyến Sông Đầm Dơi | Thị trấn Đầm Dơi | 200 | 2,000 | " |
|
7 | Sông Bàu Sen, xã Tân Duyệt | Sông Bàu Sen | Xã Tân Duyệt | 300 | 3,000 | Đặc biệt Nguy hiểm |
|
8 | Sông Bàu Sen gần cống đá ấp Đồng Tâm A, xã Tân Duyệt | Sông Bàu Sen | Xã Tân Duyệt | 200 | 2,000 | ʺ |
|
9 | Tuyến kênh xáng ấp 10 và khu vực hai bên khéo Cống ấp 10 | Kênh xáng ấp 10 | Xã Tân Duyệt | 150 | 1,500 | ʺ |
|
10 | Đoạn kênh lý gần cống kênh lý ấp Tân Thành | Kênh Lý | Xã Tân Duyệt | 200 | 1,000 | Nguy hiểm |
|
11 | Tuyến kênh thầy Trương 2 bên | Kênh Thầy Chương | Xã Tân Duyệt | 120 | 0,840 | ʺ |
|
12 | Tuyến Rạch Sao | Kênh rạch Sao | Xã Tân Duyệt | 45 | 0,315 | ʺ |
|
13 | Tuyến kênh Dân Quân | Kênh Dân Quân | Xã Tân Duyệt | 50 | 0,350 | ʺ |
|
14 | Tuyến kênh Xuôi | ấp Đồng Tâm A,B | Xã Tân Duyệt | 50 | 0,350 | ʺ |
|
15 | Tuyến kênh ấp 9 | Kênh ấp 9 | Xã Tân Duyệt | 140 | 0,980 | ʺ |
|
16 | Khu vực dân cư Hiệp Bình | Sông Kênh Sáu Đông | xã Tân Đức | 200 | 2,000 | Đặc biệt Nguy hiểm |
|
17 | Khu vực tuyến Ngã tư Hiệp Bình | Sông Kênh Sáu Đông | xã Tân Đức | 150 | 1,500 | ʺ |
|
18 | Khu sạt lở ven sông, lộ đal tuyến kênh sáu đông (khu dân cư) | Sông kênh sáu đông | xã Tân Đức | 80 | 0,800 | ʺ |
|
19 | Tuyến Lô Kênh Sáu Tấn lộ đal, ngang 1m | Sông Sáu Tấn | xã Tân Đức | 125 | 0,875 | Nguy hiểm |
|
20 | Tuyến Lộ Cột Nhà, Lộ đal, ngang 2m | Sông Cột Nhà | xã Tân Đức | 100 | 0,700 | ʺ |
|
21 | Khu Vực lộ đal ngang 1.5m tuyến kênh ấp Tân Đức A | Sông Tân Đức A | xã Tân Đức | 120 | 0,840 | ʺ |
|
22 | Khu Vực lộ đal ngang 2,5 tuyến kênh Tân đức A | Sông Tân Đức A | xã Tân Đức | 130 | 0,910 | ʺ |
|
23 | Khu vực lộ đal kênh Bọng Két | Sông Bọng Két | xã Tân Đức | 25 | 0,250 | ʺ |
|
24 | Khu vực kênh sáu Tấn, lộ đal ngang 1m | Sông Sáu Tấn | xã Tân Đức | 126 | 0,882 | ʺ |
|
25 | Sông Gành Hào | Tuyến sông Gành Hào | xã Tạ An Khương Đông | 140 | 1,400 | Đặc biệt Nguy hiểm |
|
26 | Kênh Tam Bô | Kênh Tam bô | xã Tạ An Khương Đông | 200 | 2,000 | ʺ |
|
27 | Sông Cây Mét | Tuyến sông Cây Mét | xã Tạ An Khương Đông | 580 | 5,800 | ʺ |
|
28 | Kênh Thầy Ký | Tuyến Kênh Thầy Ký | xã Tạ An Khương Đông | 400 | 4,000 | ʺ |
|
29 | Kênh Lung Dừa | Tuyến kênh Lung Dừa | xã Tạ An Khương Đông | 120 | 1,200 | Nguy hiểm |
|
30 | Tuyến Kênh Ba | Tuyến Kênh Ba | xã Quách Phẩm | 150 | 1,050 | Đặc biệt Nguy hiểm |
|
31 | Tuyến Kênh Khai Hoang | Tuyến Kênh Khai Hoang | xã Quách Phẩm | 300 | 2,100 | ʺ |
|
32 | Tuyến Kênh Bìm Bịp | Tuyến Kênh Bìm Bịp | xã Quách Phẩm | 65 | 0,455 | ʺ |
|
33 | Tuyến Kênh Khai Hoang | Tuyến Kênh Khai Hoang | xã Quách Phẩm | 420 | 2,940 | ʺ |
|
34 | Tuyến kênh Bào Hầm | Tuyến kênh Bào Hầm | xã Quách Phẩm | 50 | 0,350 | Nguy hiểm |
|
35 | Tuyến Kênh Chung | Tuyến Kênh Chung | xã Quách Phẩm | 250 | 1,750 | ʺ |
|
36 | Khu vực đường ô tô về trung tâm xã | Sông Đầm Dơi | xã Tân Dân | 75 | 0,750 | Đặc biệt Nguy hiểm |
|
37 | Khu vực đường ô tô về Trung tâm xã. | Sông Đầm Dơi | xã Tân Dân | 100 | 1,000 | ʺ |
|
38 | Khu vực lộ bê tông tuyến Lô 4 - kênh Chống Mỹ | Sông Đầm Dơi | xã Tân Dân | 90 | 0,900 | ʺ |
|
39 | Khu vực vàm Cây Gừa | Sông Đầm Dơi | xã Tân Dân | 120 | 1,200 | ʺ |
|
40 | Khu vực lộ bê tông tuyến Mật Cật | Kênh Mật Cật | xã Tân Dân | 86 | 0,430 | ʺ |
|
41 | Khu vực lộ bê tông tuyến Lô 4 - kênh Chống Mỹ. | Sông Đầm Dơi | xã Tân Dân | 900 | 9,000 | ʺ |
|
42 | Khu vực lộ bê tông tuyến Lô 4 - kênh Chống Mỹ. | Sông Đầm Dơi | xã Tân Dân | 70 | 0,700 | ʺ |
|
43 | Khu vực lộ bê tông tuyến Lô 4 - kênh Chống Mỹ. | Sông Đầm Dơi | xã Tân Dân | 60 | 0,600 | ʺ |
|
44 | Khu vực lộ bê tông tuyến Vũ Đức - kênh Chống Mỹ. | Sông Tân Thành | xã Tân Dân | 100 | 1,000 | Nguy hiểm |
|
45 | Đoạn Kênh Chống Mỹ | Sông Chống Mỹ | xã Tân Dân | 900 | 9,000 | ʺ |
|
46 | Tuyến lộ sông kênh Lô | Sông kênh Lô | xã Tạ An Khương Nam | 50 | 0,350 | ʺ |
|
47 | Tuyến lộ sông Giồng Nhum | Sông Giồng Nhum | xã Tạ An Khương Nam | 40 | 0,280 | ʺ |
|
48 | Tuyến Sông Gành Hào | Sông Gành Hào | xã Tạ An Khương Nam | 500 | 5,000 | ʺ |
|
49 | Tuyến Kênh Mương Đường, phần lộ nhà ông Lê Trung Hiếu | Kênh Mương Đường | xã Tạ An Khương Nam | 100 | 0,700 | ʺ |
|
50 | Tuyến lộ GTNT ven sông Gành Hào | Tuyến Sông Gành Hào | xã Tân Thuận | 6.000 | 60,000 | Đặc biệt Nguy hiểm |
|
51 | Tuyến lộ GTNT ven sông Gành Hào | Tuyến Sông Gành Hào | xã Tân Thuận | 950 | 9,500 | ʺ |
|
52 | Khu vực Trường học Tiểu học Tân Thuận | Tuyến sông Sáu Đông | xã Tân Thuận | 120 | 1,200 | ʺ |
|
53 | Tuyến Lộ ô tô về TT xã | Tuyến sông Nước Mặn | xã Tân Thuận | 2.500 | 17,500 | ʺ |
|
54 | Tuyến sông Cù lao ông Tú | Tuyên sông Tân Tiên | xã Tân Thuận | 1.200 | 8,400 | ʺ |
|
55 | Tuyến lộ GTNT Cây Tàng - Ao Bồng | Tuyến sông Cây Tàng | xã Tân Thuận | 700 | 7,000 | ʺ |
|
56 | Tuyến lộ GTNT Ao Bồng - Khâu ông | Tuyến Sông Đồng Giác | xã Tân Thuận | 2.000 | 20,000 | Nguy Hiểm |
|
57 | Tuyến lộ GTNT Khâu Ông - Vàm Giá Ba | Tuyến Sông Đồng Giác | xã Tân Thuận | 450 | 4,500 | ʺ |
|
58 | Tuyến Sông Đồng Giác | Tuyến Sông Đồng Giác | xã Tân Thuận | 4.500 | 45,000 | ʺ |
|
59 | Tuyến Sông Gành Hào | Tuyến Sông Gành Hào | xã Tân Thuận | 2.600 | 26,000 | ʺ |
|
60 | Tuyến Sông Giá Ba | Tuyến Sông Giá Ba | xã Tân Thuận | 3.500 | 35,000 | ʺ |
|
61 | Tuyến Sông Giá Ba | Tuyến Sông Giá Ba | xã Tân Thuận | 3.000 | 30,000 | ʺ |
|
62 | Tuyến Sông Chẹt | Tuyến Sông Chẹt | xã Tân Thuận | 2.500 | 17,500 | ʺ |
|
63 | Tuyến lộ GTNT cầu Láng Giá I - Cầu Bào Bà | Tuyến Sông Chẹt | xã Tân Thuận | 2.500 | 17,500 | ʺ |
|
64 | Khu vực dân cư di dân tự do cửa biển Áp Hạp | Khu vực Của biển Áp Hạp | xã Tân Thuận | 200 | 2,000 | ʺ |
|
65 | Khu vực dân cư di dân tự do cửa biển Giá Cao | Khu vực cửa biển Giá Cao | xã Tân Thuận | 300 | 3,000 | ʺ |
|
66 | Tuyến lộ giao thông kênh Trưởng Đạo | Tuyến Sông Trưởng Đạo | xã Ngọc Chánh | 7.700 | 77,000 | Đặc biệt Nguy hiểm |
|
67 | Tuyến khu dân cư Nam Chánh, Phú Hiệp | Tuyến Sông Đầm Dơi | xã Ngọc Chánh | 1.000 | 10,000 | ʺ |
|
68 | Tuyến lộ giao thông Đường Đào | Tuyến Sông Đầm Dơi | xã Ngọc Chánh | 180 | 1,800 | ʺ |
|
69 | Tuyến lộ nông thôn thôn Bào Sen | Sông Bào Sen | xã Ngọc Chánh | 560 | 5,600 | ʺ |
|
70 | Tuyến lộ Nông Trường | Tuyến kênh Nông Trường | xã Ngọc Chánh | 670 | 4,690 | Nguy hiểm |
|
71 | Tuyến lộ giao thông Thầy Cẩn | Kênh Thầy Cẩn | xã Ngọc Chánh | 500 | 3,500 | ʺ |
|
72 | Khu vực ông Đào Thanh Dũng đến ông Đào Minh Te | Kênh Hai Giàu | xã Tân Trung | 20 | 0,140 | ʺ |
|
73 | Khu vực hộ Chung Kim Hòa, Nguyễn Thị Nhớ, Nguyễn Thị Diện, Nguyễn Cà Lây, Lê Út Lợi | Sông Gành Hào | xã Tân Trung | 105 | 1,050 | ʺ |
|
74 | Phần đất 03 hộ: Đặng Văn Danh, Đặng Văn Trung, Trần Văn Mới | Sông Nhị Nguyệt | xã Tân Trung | 120 | 1,200 | ʺ |
|
75 | Phần đất 05 hộ: Trương Thùy Trang, Nguyễn Anh Tuấn, Lê Thanh Tuyền, Lê Chí Thiện, Bùi Thanh Bình | Kênh Giáo Cử | xã Tân Trung | 200 | 1,400 | ʺ |
|
76 | Phần đất 02 hộ: Phan Văn Hùng, Trần Quốc Đâu | Kênh Lung Vệ | xã Tân Trung | 110 | 0,770 | ʺ |
|
77 | Bến phà Cả Bẹ đến Làng cá Hố Gùi | Tuyến sông Cả bẹ | xã Nguyễn Huân | 2.900 | 29,000 | Đặc biệt Nguy hiểm |
|
78 | Đoạn từ Cây xăng số 32 Vàm Ông Mao đến Vàm Cây Gừa nhà ông Nguyễn Văn Chính | Tuyến sông Đầm Dơi | xã Nguyễn Huân | 6.800 | 68,000 | ʺ |
|
79 | Đoạn từ nhà ông Huỳnh Văn Công đến khu vực trước UBND xã | Tuyến sông Vàm Đầm | xã Nguyễn Huân | 1.000 | 10,000 | ʺ |
|
80 | Khu vực đập Ba Hồng nhà ông Diệp Anh Tèo đến nhà ông Nguyễn Văn Hoàng | Tuyến sông Đầm chim | xã Nguyễn Huân | 800 | 8,000 | ʺ |
|
81 | Khu vực Chợ Vàm Đầm từ nhà ông Nguyễn Văn Thảo đến Võ Văn Lộc | Tuyến sông Đầm Dơi | xã Nguyễn Huân | 600 | 6,000 | ʺ |
|
82 | Khu vực dân cư ấp Mai Hoa từ Trạm Kiểm soát Biên phòng đến nhà ông Ngô Phấn Đấu | Tuyến sông Hố Gùi | xã Nguyễn Huân | 1.600 | 16,000 | ʺ |
|
83 | Từ nhà ông Phan Trung Dũng đến nhà ông Lưu Hoàng Linh | Tuyến sông Đầm chim | xã Nguyễn Huân | 600 | 6,000 | Nguy hiểm |
|
84 | Từ Trụ sở Văn hóa đến Trường học Hòa Hiệp | Tuyến sông Bàu Hang | xã Nguyễn Huân | 1.000 | 10,000 | ʺ |
|
85 | Đoạn từ nhà ông Huỳnh Hoàng Anh đến nhà ông Huỳnh Minh Cảnh | Tuyến sông Cả Bẹ | xã Nguyễn Huân | 600 | 6,000 | ʺ |
|
86 | Tuyến Kinh Tư Trứ | Sông Kinh Tư Trứ | xã Quách Phẩm Bắc | 400 | 2,800 | Đặc biệt Nguy hiểm |
|
87 | Tuyến Kinh Thế | Sông Kinh Thế | xã Quách Phẩm Bắc | 300 | 2,100 | ʺ |
|
88 | Bến Cẩu Tôm | Sông Bảy Háp | xã Quách Phẩm Bắc | 50 | 0,500 | Nguy hiểm |
|
89 | Móng cầu Kinh Số 2 | Sông Kinh số 2 | xã Quách Phẩm Bắc | 50 | 0,350 | ʺ |
|
90 | Móng cầu Kinh Số 3 | Sông Kinh số 3 | xã Quách Phẩm Bắc | 50 | 0,350 | ʺ |
|
91 | Điểm Trường Nhà Cũ | Sông Nhà Cũ | xã Quách Phẩm Bắc | 75 | 0,750 | ʺ |
|
92 | Từ hộ ông Nguyễn Văn Cự đến bà Trần Ngọc Danh | Sông Lung Lá | xã Quách Phẩm Bấc | 70 | 0,490 | ʺ |
|
93 | Tuyến Kinh Cạn | Sông Kinh Cạn | xã Quách Phẩm Bắc | 80 | 0,560 | ʺ |
|
94 | Tuyến Lung Ngang | Sông Lung Ngang | xã Quách Phẩm Bắc | 400 | 2,800 | ʺ |
|
95 | Tuyến Kinh Cùng | Sông Kinh Cùng | xã Quách Phẩm Bắc | 500 | 3,500 | ʺ |
|
96 | Tuyến Kinh Giữa | Sông Kinh Giữa | xã Quách Phẩm Bắc | 300 | 2,100 | ʺ |
|
97 | Tuyến Lung Cột Cờ | Sông Cột Cờ | xã Quách Phẩm Bắc | 200 | 1,400 | ʺ |
|
98 | Tuyến Kinh Đường Đào | Sông Đường Đào | xã Quách Phẩm Bắc | 500 | 3,500 | ʺ |
|
99 | Tuyến Kinh số 3 | Sông Kinh số 3 | xã Quách Phẩm Bắc | 100 | 0,700 | ʺ |
|
100 | Tuyến Xóm Đảo | Sông Lung Ngang | xã Quách Phẩm Bắc | 80 | 0,560 | ʺ |
|
101 | Trụ sở văn hóa ấp Kinh Chuối | Sông Kinh Chuối | xã Quách Phẩm Bắc | 230 | 1,610 | ʺ |
|
102 | Tuyến Kinh Ngang | Sông Kinh Ngang | xã Quách Phẩm Bắc | 600 | 4,200 | ʺ |
|
103 | Tuyến Kinh Út Hà | Kinh Út Hà | xã Quách Phẩm Bấc | 300 | 2,100 | ʺ |
|
104 | Khu vực Chợ Tân Tiến | Sông Bọng Két | xã Tân Tiến | 300 | 3,000 | Đặc biệt Nguy hiểm |
|
105 | Tuyến Lộ từ Ngã Ba Trạm y tế đến Trường Tiểu học Tân Tiến | Sông Bọng Két | xã Tân Tiên | 100 | 1,000 | ʺ |
|
106 | Khu vực Chùa Kim Liên Cổ Tự | Sông Đầm Bọng Két | xã Tân Tiên | 50 | 0,500 | ʺ |
|
107 | Tuyến lộ Tân Tiến - Nguyễn Huân | Sông Đầm Chim | xã Tân Tiến | 500 | 5,000 | ʺ |
|
108 | Tuyến lộ giao nông thôn Tất Cây Bần | Sông Tất Cây Bần | xã Tân Tiến | 40 | 0,400 | Nguy hiểm |
|
109 | Tuyến lộ Cây Tàng - Nước Trong | Sông Cây Tàng | xã Tân Tiên | 300 | 3,000 | ʺ |
|
110 | Tuyến lộ giao nông thôn Bông Sùng Mặt Trời | Sông Tân Hòa | xã Tân Tiến | 100 | 1,000 | ʺ |
|
111 | Đoạn tuyến Sông Bảy Háp | Tuyến kênh Bảy Háp | xã Trần Phán | 500 | 5,000 | ʺ |
|
112 | Tuyến Kênh Sáng | Tuyến Kênh Sáng | xã Trần Phán | 500 | 5,000 | ʺ |
|
113 | Khu vực ngã tư Chà Là | Tuyến Ngã Tư Chà Là | xã Trần Phán | 300 | 3,000 | ʺ |
|
114 | Tuyến lộ đal nông thôn tuyến kênh Trưởng đạo | Tuyến kênh Trưởng Đạo | xã Thanh Tùng | 7.700 | 77,000 | Đặc biệt Nguy hiểm |
|
115 | Khu dân cư ấp Cái Ngay | Tuyến khu dân cư ấp Cái Ngay | xã Thanh Tùng | 600 | 4,200 | ʺ |
|
116 | Kênh Mẫu Điền Tây | Kênh Mẫu Điền Tây | xã Thanh Tùng | 5.000 | 35,000 | ʺ |
|
117 | Tuyến kênh Nông Trường | Tuyến kênh Nông Trường | xã Thanh Tùng | 800 | 5,600 | Nguy hiểm |
|
118 | Tuyến lộ đal Kênh Mới | Tuyến Kênh Mới | xã Thanh Tùng | 200 | 1,400 | ʺ |
|
119 | Tuyến lộ đal dọc theo Sông Đầm Dơi | Sông Đầm Dơi | xã Thanh Tùng | 500 | 5,000 | ʺ |
|
120 | Tuyến lô đal Kênh 30/4 | Tuyến Kênh 30/4 | xã Thanh Tùng | 500 | 3,500 |
|
|
VI | HUYỆN TRẦN VĂN THỜI |
|
| 10.418 | 81 |
|
|
1 | Kênh Rạch Bần | Bờ đông kênh Rạch Bần | Ấp Rạch Bần, xã Phong Lạc | 300 | 2,100 | Nguy hiểm |
|
2 | Tuyến kênh Lung Trường | Bờ Bắc kênh Lung Trường | Ấp Lung Trường, xã Phong Lạc | 320 | 2,240 | ʺ |
|
3 | Từ cầu Mơ ước đến cầu Nhiêu Đáo | Kênh 10 Thành | Khóm 11, TT Sông Đốc | 1.000 | 7,000 | ʺ |
|
4 | Kênh Hậu | Kênh Hậu | Ấp kênh Tám, xã Khánh Bình Tây | 25 | 0,175 | ʺ |
|
5 | Kênh Cơi Tư Cụt | Kênh Cơi Tư Cụt | Ấp Đá Bạc, xã Khánh Bình Tây | 55 | 0,385 | ʺ |
|
6 | Kênh Cựa Gà 402 | Kênh Cựa Gà 402 | Ấp Đá Bạc A, xã Khánh Bình Tây | 120 | 0,840 | ʺ |
|
7 | Kênh Cựa Gà Bảy Báo | Kênh Cựa Gà Bảy Báo | Ấp Đá Bạc B, xã Khánh Bình Tây | 24 | 0,168 | ʺ |
|
8 | Kênh Cơi 5 | Kênh Cơi 5 | Ấp Cơi 6 A, xã Khánh Bình Tây | 16 | 0,160 | ʺ |
|
9 | Kênh Hậu 16 | Kênh Hậu 16 | Ấp Kinh Hòn Bắc, xã Khánh Bình Tây | 15 | 0,105 | ʺ |
|
10 | Từ phần đất bà Phi đến phần đất ông Quân | Tuyến kênh So le | Ấp 10C, xã Trần Hợi | 30 | 0,210 | Đặc biệt nguy hiểm |
|
11 | Từ hộ ông Cầu đến hộ ông Khởi | Kênh Công Điền 3 | Khóm 7, TT Trần Văn Thời | 62 | 0,434 | Nguy hiểm |
|
12 | Tuyến Kênh lộ xe | Kênh lộ xe | Ấp Công Bình, xã Phong Điền | 80 | 0,560 | ʺ |
|
13 | Tuyến Kênh Cái | Kênh Cái | Ấp Thị Kẹo, xã Phong Điền | 200 | 1,400 | ʺ |
|
14 | Tuyến lộ xe | Tuyến lộ xe | Xã Phong Điền | 80 | 0,560 | ʺ |
|
15 | Tuyến kênh Cái | Tuyến kênh Cái | Xã Phong Điền | 200 | 1,400 | ʺ |
|
16 | Tuyến kênh Công Điền trong | Tuyến kênh Công Điền trong | Xã Phong Điền | 130 | 0,910 | ʺ |
|
17 | Tuyến kênh Nội Đồng | Tuyến kênh Nội Đồng | Xã Phong Điền | 120 | 0,840 | ʺ |
|
18 | Tuyến kênh Nông Trường 26/3 | Tuyến kênh Nông Trường 26/3 | Xã Phong Điền | 260 | 1,820 | ʺ |
|
19 | Tuyến Rạch Vinh Lớn | Tuyến Rạch Vinh Lớn | Xã Phong Điền | 670 | 6,700 | ʺ |
|
20 | Tuyến kênh Tư Mầu- chống Mỹ | Tuyến kênh Tư Mầu- chống Mỹ | Xã Phong Điền | 700 | 4,900 | ʺ |
|
21 | Tuyến kênh Lung Trường | Tuyến kênh Lung Trường | Xã Phong Điền | 500 | 5,000 | ʺ |
|
22 | Tuyến Kênh Độc lập | Kênh Độc lập | Ấp Độc Lập, xã Khánh Lộc | 35 | 0,245 | ʺ |
|
23 | Tuyến Kênh Cống Đá | Kênh Cống Đá | Ấp Rạch Ruộng B, xã Khánh Lộc | 30 | 0,300 | ʺ |
|
24 | Tuyến Kênh Vườn Giữa | Kênh Vườn Giữa | Ấp Kinh Ngang, xã Khánh Lộc | 100 | 0,700 | ʺ |
|
25 | Tuyến Kênh Trảng Cò | Kênh Trảng Cò | Ấp Trãng Cò, xã Khánh Lộc | 50 | 0,350 | ʺ |
|
26 | Bờ Tây Kênh số 2 | Bờ Tây Kênh số 2 | Xã Khánh Lộc | 46 | 0,322 | ʺ |
|
27 | Bờ Bắc Kênh Chống Mỹ | Bờ Bắc Kênh Chống Mỹ | Xã Khánh Lộc | 50 | 0,350 | ʺ |
|
28 | Bờ Đông Kênh Tư | Bờ Đông Kênh Tư | Xã Khánh Lộc | 30 | 0,210 | ʺ |
|
29 | Tuyến Kênh Ngang | Kênh Kênh Ngang | Ấp Kinh Ngang, xã Khánh Lộc | 25 | 0,175 | ʺ |
|
30 | Bờ sông, kênh xáng Lương Thế Trân | Tuyến kênh xáng Lương Thế Trân | Ấp Cỏ Xước, xã Lợi An | 110 | 0,770 | ʺ |
|
31 | Bờ Tây Kênh 8 | Bờ Tây Kênh 8 | Xã Khánh Bình Tây Bắc | 15 | 0,105 | ʺ |
|
32 | Bờ Tây kênh 16 | Bờ Tây kênh 16 | Xã Khánh Bình Tây Bắc | 100 | 0,700 | ʺ |
|
33 | Kênh Quảng Thép | Quảng Thép | Khóm 8, thị trấn Sông Đốc | 1.150 | 11,500 | ʺ |
|
34 | Kênh Rạch Dinh Lớn | Kênh Rạch Dinh Lớn | Thị trấn Sông Đốc | 300 | 3,000 | ʺ |
|
35 | Cửa biển sông Ông Đốc | Cửa biển sông Ông Đốc | Thị trấn Sông Đốc | 40 | 0,400 | ʺ |
|
36 | Kênh Dân cư | Kênh Dân cư | Thị trấn Sông Đốc | 2.030 | 14,210 | ʺ |
|
37 | Cống 2 | Cống 2 | Thị trấn Sông Đốc | 150 | 1,050 | ʺ |
|
38 | Kênh Cựa gà | Kênh Cựa gà | Thị trấn Sông Đốc | 1.050 | 7,350 | ʺ |
|
39 | Kênh Phủ lý | Kênh Phủ lý | Thị trấn Sông Đốc | 200 | 1,400 | ʺ |
|
VII | THÀNH PHỐ CÀ MAU |
|
| 17.984 | 135,323 |
|
|
1 | Tuyến kênh Trâm Bầu | Tuyến kênh Trâm Bầu | Xã Hòa Tân | 150 | 1,050 | Nguy hiểm |
|
2 | Tuyến kênh Tây (một số điểm) | Tuyến kênh Tây (một số điểm) | Xã Hòa Tân | 150 | 1,050 | ʺ |
|
3 | Tuyến kênh Cầu Nhum (phường 6) | Tuyến kênh Cầu Nhum | Phường 6 | 100 | 1,000 | ʺ |
|
4 | Tuyến kênh xáng Lương Thế Trân, xã Lý Văn Lâm | Kênh xáng Lương Thế Trân | Xã Lý Văn Lâm | 3.231 | 22,617 | ʺ |
|
5 | Tuyến lộ nhựa Giồng Nỗi-Láng Cát, ấp Gành Hào | Tuyến Sông Gành Hào | Xã Hòa Tân | 55 | 0,550 | ʺ |
|
6 | Tuyến lộ bê tông Dân Quân-Bảy Mạnh, ấp Gành Hào 1 | Tuyến kênh Dân Quân - Bảy Mạnh | Xã Hòa Tân | 25 | 0,175 | ʺ |
|
7 | Tuyến kênh Bàu Thúi | Tuyến kênh Bàu Thúi | Xã An Xuyên | 100 | 0,700 | ʺ |
|
8 | Tuyến Kênh Ụ Đập - Dinh Ông | Kênh Ụ Đập - Dinh ông | Xã An Xuyên | 55 | 0,385 | Đặc biệt nguy hiểm |
|
9 | Tuyến Kênh Rạch Rô | Kênh Rạch Rô | Xã An Xuyên | 55 | 0,385 | ʺ |
|
10 | Tuyến Kênh Bà Điều - Chòi Ngói | Kênh Bà Điều - Kênh Chòi Ngói | Xã Lý Văn Lâm | 208 | 1,456 | ʺ |
|
11 | Tuyến Kênh Lung Môn | Kênh Lung Môn | Xã Lý Văn Lâm | 33 | 0,231 | ʺ |
|
12 | Tuyến Kênh Chín Duyên | Kênh Chín Duyên | Xã Lý Văn Lâm | 30 | 0,210 | ʺ |
|
13 | Tuyến Kênh Huế | Kênh Huế | Xã Lý Văn Lâm | 30 | 0,210 | ʺ |
|
14 | Tuyến Kênh Ngọn Bào Sơn | Kênh Ngọn Bào Sơn | Xã Lý Văn Lâm | 51 | 0,357 | Nguy hiểm |
|
15 | Tuyến Kênh Độ Chiêu | Kênh Độ Chiêu | Phường 8 | 19 | 0,133 | Đặc biệt nguy hiểm |
|
16 | Tuyến Kênh Giao Vàm | Kênh Giao Vàm | Phường 8 | 50 | 0,350 | ʺ |
|
17 | Tuyến Kênh Bà Cai | Kênh Bà Cai | phường 8 | 750 | 5,250 | Nguy hiểm |
|
18 | Tuyến Kênh Ông Muộn | Kênh Ông Muộn | Khóm 6, phường 8 | 700 | 4,900 | ʺ |
|
19 | Tuyến Kênh Thống Nhất | Kênh Thống Nhất | Khóm 6, phường 9 | 1.000 | 7,000 | ʺ |
|
20 | Tuyến Kênh Mới | Kênh Mới | Khóm 6, phường 9 | 500 | 3,500 | ʺ |
|
21 | Kênh Xáng Phụng Hiệp | Sông Phụng Hiệp | Ấp 6, xã Tân Thành | 15 | 0,105 | ʺ |
|
22 | Sông Tắc Vân | Sông Tắc Vân | Ấp 2, xã Tắc Vân | 20 | 0,140 | ʺ |
|
23 | Ngã 3 Kênh Xáng Cà Mau - Bạc Liêu và Kênh Xáng Cống | Ngã 3 Kênh Xáng Cà Mau - Bạc Liêu và Kênh Xáng Cống | xã Tắc Vân | 200 | 2,000 | ʺ |
|
24 | Đập Bảy Tháo đến cầu UBND xã Định Bình | Kênh Bảy Tháo | Ấp Xóm Lung, xã Định Bình | 2.000 | 14,000 | ʺ |
|
25 | Tuyến Kênh 3 Yến | Kênh 3 Yến | Ấp Chánh, xã Lý Văn Lâm | 1.100 | 7,700 | ʺ |
|
26 | Tuyến Kênh Xáng Cà Mau - Bạc Liêu | Sông Cà Mau - Bạc Liêu | Phường 6, xã Định Bình | 2.520 | 25,200 | Đặc biệt nguy hiểm |
|
27 | Tuyến Kênh Bảy Tháo | Kênh Bảy Tháo | Ấp Xóm Lung, xã Định Bình | 1.200 | 8,400 | Nguy hiểm |
|
28 | Cống Kênh Mồ Côi | Kênh Mồ Côi | Ấp Cây Trâm, xã Định Bình | 15 | 0,105 | Đặc biệt nguy hiểm |
|
29 | 12 Đoạn sụt lún | Kênh Hàng Dương | Ấp Xóm Lẫm, xã Định Bình | 300 | 2,100 | ʺ |
|
30 | Khu vực nhà ông Huỳnh Công Cuộc | Kênh Đạo | Khóm 4, phường 8 | 100 | 0,700 | ʺ |
|
31 | Tuyến Kênh 26/3 | Kênh 26/3 | Khóm 3 - Khóm 4, Phường 8 | 2.800 | 19,600 | Nguy hiểm |
|
32 | Tuyến Cái Su | Sông Cái Su | Ấp Cái Su, xã Hòa Tân | 270 | 2,700 | " |
|
33 | Tuyến Dân Quân | Sông Dân Quân | Ấp Xóm Chùa, xã Hòa Tân | 87 | 0,609 | Đặc biệt nguy hiểm |
|
34 | Tuyến Bảy Mạnh | Sông Bảy Mạnh | Ấp Gành Hào 1, xã Hòa Tân | 65 | 0,455 | Nguy hiểm |
|
VIII | HUYỆN U MINH |
|
| 32.644 | 229,390 |
|
|
1 | Từ Cầu Ván đến Lung Ranh | Kênh Cầu Ván | Xã Khánh Hội | 4.500 | 31,500 | Nguy hiểm |
|
2 | Tuyến Bắc, Nam kênh Hội | Kênh Hội | Xã Khánh Hội | 6.000 | 42,000 | ʺ |
|
3 | Kênh Tiểu Dừa | Kênh Tiểu Dừa | Xã Khánh Tiến | 3.500 | 24,500 | ʺ |
|
4 | Tuyến lộ Kênh 4, xã Khánh Thuận | Tuyến kênh 4 | Ấp 2, ấp 3 và ấp 4, xã Khánh Thuận | 6.250 | 43,750 | ʺ |
|
5 | Tuyến lộ kênh Cúp Líp, xã Khánh Thuận | Tuyến kênh Cúp Líp | Ấp 15, ấp 20 và ấp 21, xã Khánh Thuận | 120 | 0,840 | ʺ |
|
6 | Tuyến lộ Kênh 25, xã Khánh Thuận | Tuyến kênh 25 | Ấp 18 và ấp 19, xã Khánh Thuận | 200 | 1,400 | ʺ |
|
7 | Tuyến Kênh 26 | Tuyến lộ xe Kênh 26 | Xã Khánh Thuận | 80 | 0,560 | ʺ |
|
8 | Tuyến lộ Kênh 4, thị trấn U Minh | Tuyến kênh 4 | Khóm 2, thị trấn U Minh | 294 | 2,940 | ʺ |
|
9 | Kênh Hội Nhỏ | Kênh Công Điền | xã Khánh Tiến | 3.200 | 22,400 | ʺ |
|
10 | Gạch Chùa | Bờ bao kênh tư | Thị trấn U Minh | 3.000 | 21,000 | ʺ |
|
11 | Kênh Biện Nhị | Cầu Biện Nhị đến cầu 30/4 | Thị trấn U Minh | 3.000 | 21,000 | ʺ |
|
12 | Kênh 6 Nhiểu | Kênh 6 Nhiểu | Thị trấn U Minh | 2.500 | 17,500 | ʺ |
|
DANH MỤC DỰ ÁN KÈ CHỐNG SẠT LỞ BỜ SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ĐVT: Tỷ đồng
STT | Tên khu vực sạt lở | Tuyến sông, kênh, rạch | Địa điểm | Chiều dài (m) | Kinh phí dự kiến | Mức độ sạt lở | Ghi chú |
| TỔNG CỘNG |
|
| 47.165 | 5.659,800 |
|
|
I | HUYỆN NĂM CĂN |
|
| 25.015 | 3.001,800 |
|
|
1 | Khu vực Lâm trường 184 (Sông Bến Dựa), xã Tam Giang | Tuyên sông Bến Dựa | xã Tam Giang | 500 | 60,000 | Nguy hiểm |
|
2 | Khu vực Chợ Tam Giang (Kênh 17), xã Tam Giang | Tuyến sông kênh 17 | xã Tam Giang | 1.000 | 120,000 | ʺ |
|
3 | Khu vực Lâm trường Tam Giang 3 cũ (Sông Đầm Dơi), xã Tam Giang | Tuyến sông Đầm Dơi | xã Tam Giang | 1.000 | 120,000 | ʺ |
|
4 | Khu vực từ Cầu Bà Lúa đến Đầu kênh ông đơn (Sông Đầm Dơi thuộc ấp Nhà Luận) | Tuyến sông Đầm Dơi | xã Tam Giang | 2.500 | 300,000 | ʺ |
|
5 | Tuyến sông kênh 17, Khu vực dân cư ấp Nhà Hội, xã Tam Giang | Tuyến sông kênh 17 | xã Tam Giang | 1.000 | 120,000 | ʺ |
|
6 | Từ Cầu Nông Trường đến cuối khu Tái định cư 205 căn ấp Hố Gùi, sông Hố Gùi | Tuyến sông Hố Gùi | xã Tam Giang Đông | 5.815 | 697,800 | ʺ |
|
7 | Từ bến phà ông Thái (qua xã Tam Giang) đến cửa Bồ Đề ấp Mai Vinh thuộc sông Cửa Lớn | Tuyến sông Cửa Lớn | xã Tam Giang Đông | 3.400 | 408,000 | ʺ |
|
8 | Khu Tái định cư ấp Bỏ Hủ cửa Bồ Đề | Tuyến sông Cửa Lớn | xã Tam Giang Đông | 1.000 | 120,000 | Đặc biệt Nguy hiểm |
|
9 | Khu Tái định cư 25 hộ ấp Bỏ Hủ, giáp biển | Tuyến sông Cửa Lớn | xã Tam Giang Đông | 1.000 | 120,000 | ʺ |
|
10 | Sông Cửa Lớn ấp Mai Vinh, ấp Bỏ Hủ chạy dài đến cặp sông Đầm Chim, sông Cái Nước | Tuyến sông Cửa Lớn | xã Tam Giang Đông | 3.000 | 360,000 | Nguy hiểm |
|
11 | Tuyến lộ kênh Xóm Mới, ấp Xóm Mới | Tuyến Kênh Xóm Mới | xã Đất Mới | 1.200 | 144,000 | ʺ |
|
12 | Khu dân cư vàm Trại Lưới A, ấp Trại Lưới A | Tuyến sông Vàm Trại Lưới A | xã Đất Mới | 600 | 72,000 | ʺ |
|
13 | Khu vực chợ Cả Nẩy, từ kênh Điển Hình đến Rạch Cả Trăng | Sông Cửa Lớn | xã Hàng Vịnh | 3.000 | 360,000 | Đặc biệt nguy hiểm |
|
II | HUYỆN NGỌC HIỂN |
|
| 7.300 | 876,000 |
|
|
1 | Từ nhà ông Thang đến bến phà ông Trung | Tuyến sông Kênh Ba | Khóm 1, thị trấn Rạch Gốc | 550 | 66,000 | Nguy hiểm |
|
2 | Từ cầu Kênh Ba lớn đến Rạch Kênh Ngang | Tuyến sông Kênh Ba | Khóm 3, thị trấn Rạch Gốc | 450 | 54,000 | ʺ |
|
3 | Từ cầu Vàm sông Kênh Ba đến Rạch Cầu Cả Tháp | Tuyến sông Kênh Ba | Khóm 4, thị trấn Rạch Gốc | 1.000 | 120,000 | ʺ |
|
4 | Từ Trụ sở UBND huyện (cũ) đến nhà ông Hận | Tuyến sông Rạch Gốc | Khóm 8, thị trấn Rạch Gốc | 250 | 30,000 | ʺ |
|
5 | Khu vực gần nhà ông Võ Khắc Điệp | Sông Cái Hoãng | xã Đất Mũi | 2.000 | 240,000 | ʺ |
|
6 | Khu vực gần nhà ông Nguyễn Văn Lủi | Sông Rạch Thọ | xã Đất Mũi | 200 | 24,000 | ʺ |
|
9 | Ngã 4 Ô Rô đến Cầu Rạch Thọ | Sông Khai Long | xã Đất Mũi | 2.500 | 300,000 | ʺ |
|
10 | Khu vực Cầu Kinh Năm | Sông Rạch Tàu | xã Đất Mũi | 350 | 42,000 | ʺ |
|
III | HUYỆN ĐẦM DƠI |
|
| 14.850 | 1.782,000 |
|
|
1 | Sông Hố Gùi | Tuyến sông Hố Gùi | Ấp Mai Hoa, xã Nguyễn Huân | 2.600 | 312,000 | Đặc biệt nguy hiểm |
|
2 | Sông Vàm Đầm | Tuyến sông Đầm Dơi | Ấp Vàm Đầm, xã Nguyễn Huân | 2.000 | 240,000 | ʺ |
|
3 | Sông Cả Bẹ - Đầm Chim - Hố Gùi | Tuyến sông Cả Bẹ - Đầm Chim - Hố Gùi | Ấp Hiệp Dư, Vàm Đầm, xã Nguyễn Huân | 4.200 | 504,000 | ʺ |
|
4 | Sông Cả Bẹ | Tuyến sông Cả Bẹ | Ấp Vàm Đầm, Hiệp Dư, xã Nguyễn Huân | 4.800 | 576,000 | Nguy hiểm |
|
5 | Khu vực Chợ Tân Tiến | Sông Bọng Két | xã Tân Tiến | 300 | 36,000 | Đặc biệt Nguy hiểm |
|
6 | Tuyến Lộ từ Ngã Ba Trạm y tế đến Trường Tiểu học Tân Tiến | Sông Bọng Két | xã Tân Tiến | 100 | 12,000 | ʺ |
|
7 | Khu vực Chùa Kim Liên Cổ Tự | Sông Đầm Bọng Két | xã Tân Tiến | 50 | 6,000 | ʺ |
|
8 | Tuyến lộ Tân Tiến - Nguyễn Huân | Sông Đầm Chim | xã Tân Tiến | 500 | 60,000 | ʺ |
|
9 | Tuyến lộ Cây Tàng - Nước Trong | Sông Cây Tàng | xã Tân Tiến | 300 | 36,000 | Nguy hiểm |
|
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Đvt: Triệu đồng
TT | Tên Dự án (Điểm dân cư) trên địa bàn các huyện | Đơn vị tính | Số hộ | Diện tích quy hoạch (Ha) | Kinh phí xây dựng hạ tầng | Kinh phí sự nghiệp hỗ trợ di dân | Thành tiền | Ghi chú |
| Tổng cộng |
| 1.387 |
|
|
| 349.146,800 |
|
I | Huyện Năm Căn |
| 623 |
|
|
| 119.055,200 |
|
1 | Dự án đầu tư xây dựng Khu tái định cư Tam Giang Đông | Hộ | 328 | 21,25 | - | 6.691,200 | 6.691,200 |
|
2 | Dự án bố trí bố trí dân cư ấp Nhà Luận xã Tam Giang | Hộ | 42 | 15,3 | 26.730 | 856,800 | 27.586,800 | Đã bố trí 42 hộ, 2,7 ha |
3 | Dự án sắp xếp khu dân cư vùng thiên tai xã Đất Mới | Hộ | 99 | 7,8 | 41.560 | 2.019,600 | 43.579,600 |
|
4 | Dự án sắp xếp khu dân cư vùng thiên tai xã Hàng Vịnh | Hộ | 154 | 6,0 | 38.056 | 3.141,600 | 41.197,600 |
|
II | Huyện Ngọc Hiển |
| 538 |
|
|
| 153.481,200 |
|
1 | Dự án sắp xếp khu dân cư sạt lở biển Đông (khu TĐC ấp Rạch Tàu Đông xã Đất Mũi, Vàm Xoáy) | Hộ | 238 | 7,6 | 65.355 | 4.855,200 | 70.210,200 |
|
2 | Dự án sắp xếp khu dân cư sạt lở biển Đông (khu TĐC thị trấn Rạch Gốc) | Hộ | 300 | 9,5 | 77.151 | 6.120,000 | 83.271,000 |
|
III | Huyện Phú Tân |
| 226 |
|
|
| 76.610,400 |
|
1 | Dự án đầu tư xây dựng khu tái định cư xã Nguyễn Việt Khái, huyện Phú Tân | Hộ | 226 | 11,42 | 72.000 | 4.610,400 | 76.610,400 |
|
DANH MỤC DỰ ÁN CHỈNH TRỊ DÒNG SÔNG ĐỂ GIẢM THIỂU XÓI LỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐVT: Tỷ đồng
STT | Tuyến sông, kênh, rạch | Địa điểm | Chiều dài tuyến chỉnh trị dự kiến (m) | Diện tích có nguy cơ ảnh hưởng trên tuyến được khắc phục (ha) | Kinh phí dự kiến | Ghi chú |
| TỔNG CỘNG |
|
| 3.335 | 1.086 |
|
I | HUYỆN PHÚ TÂN |
|
| 804 | 156 |
|
1 | Tuyến Sông Bảy Háp | Xã Rạch Chèo | 47.000 | 470 | 36 |
|
2 | Tuyến Sông Mang Rổ | Xã Rạch Chèo | 16.000 | 160 | 42 |
|
3 | Tuyến sông Sào Lưới | xã Nguyễn Việt Khái | 4.200 | 42 | 24 |
|
4 | Tuyến Cả Nẩy | xã Việt Thắng | 4.200 | 42 | 18 |
|
5 | Sông Bào Chấu | xã Việt Thắng | 6.300 | 44 | 18 |
|
6 | Sông Mỹ Bình | xã Phú Tân | 6.500 | 46 | 18 |
|
II | HUYỆN NĂM CĂN |
|
| 403 | 288 |
|
1 | Kênh Xáng Cái Ngay | Xã Hàng Vịnh | 9.900 | 99 | 90 |
|
2 | Tuyến sông Kênh 3 | Xã Hàm Rồng | 4.500 | 45 | 30 |
|
3 | Sông Tấc Năm Căn | Xã Hàm Rồng | 5.600 | 56 | 30 |
|
4 | Tuyến sông Kênh 5 Cái Trăng | Xã Hàm Rồng | 4.300 | 43 | 24 |
|
5 | Kênh Mới | Xã Hàm Rồng | 4.500 | 32 | 30 |
|
6 | Rạch Bùi Mắc | xã Đất Mới | 4.500 | 32 | 24 |
|
7 | Tuyến Sông Chà Là | xã Đất Mới | 4.500 | 32 | 30 |
|
8 | Đầu Chà - Biện Trượng | xã Lâm Hải | 6.500 | 65 | 30 |
|
III | HUYỆN CÁI NƯỚC |
|
| 616 | 78 |
|
1 | Kênh Xáng Đông Hưng | xã Đông Thới, Trần Thới | 19.000 | 190 | 24 |
|
2 | Sông Cái Muối | xã Trần Thới | 6.600 | 66 | 24 |
|
3 | Sông Đầm Cùng - Cái Nước | xã Trần Thới | 36.000 | 360 | 30 |
|
IV | HUYỆN NGỌC HIỂN |
|
| 283 | 228 |
|
1 | Sông Vàm Xoáy | xã Đất Mũi | 3.000 | 21 | 54 |
|
2 | Sông Nhưng Miên | xã Viên An Đông | 15.700 | 110 | 60 |
|
3 | Sông Bà Bường | Xã Tam Giang Tây | 10.700 | 107 | 60 |
|
4 | Sông Hốc Năng | Xã Tam Giang Tây | 4.500 | 45 | 54 |
|
V | HUYỆN ĐẦM DƠI |
|
| 974 | 246 |
|
1 | Sông Bàu Sen | Xã Tân Duyệt | 6.000 | 60 | 30 |
|
2 | Sông Kênh Sáu Đông | xã Tân Đức | 21.000 | 210 | 30 |
|
3 | Tuyến Kênh Khai Hoang | xã Quách Phẩm | 6.000 | 60 | 24 |
|
4 | Tuyến kênh Bào Hầm | xã Quách Phẩm | 45.000 | 315 | 24 |
|
5 | Kênh Mương Đường | xã Tạ An Khương Nam | 3.500 | 25 | 18 |
|
6 | Tuyến sông Cây Tàng | xã Tân Thuận | 16.000 | 160 | 60 |
|
7 | Tuyến Sông Trưởng Đạo | xã Ngọc Chánh | 9.000 | 63 | 24 |
|
8 | Kênh Hai Giàu | xã Tân Trung | 4.500 | 32 | 12 |
|
9 | Sông Nhị Nguyệt | xã Tân Trung | 5.000 | 50 | 24 |
|
VI | THÀNH PHỐ CÀ MAU |
|
| 256 | 90 |
|
1 | Sông Tắc Vân | xã Tắc Vân | 20.000 | 200 | 36 |
|
2 | Kênh Hàng Dương | xã Định Bình | 4.500 | 32 | 24 |
|
3 | Sông Cái Su | xã Hòa Tân | 3.500 | 25 | 30 |
|
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÒNG, CHỐNG SẠT LỞ BỜ BIỂN TỈNH CÀ MAU
TT | Khu vực sạt lở | Chiều dài (km) | Kinh phí thực hiện (tỷ đồng) | Ghi chú |
| Tổng cộng (I+II) | 91,450 | 5.755 |
|
I | Sạt lở đặc biệt nguy hiểm | 29,150 | 2.608 |
|
* | Bờ biển Đông | 29,150 | 2.608 |
|
1 | Dự án ĐTXD kè chống sạt lở bờ biển Đông đoạn từ Hố Gùi đến Bồ Đề | 8,000 | 472 | Cao trình hiện trạng khoảng từ -2÷-2,5m; có nguy cơ đe dọa đến các khu dân cư, trường học, hệ thống điện, sản xuất của người dân,...; Giải pháp dự kiến xây dựng kè 02 hàng cọc ly tâm |
2 | Dự án ĐTXD kè chống sạt lở bờ biển Đông đoạn từ Kiến Vàng đến Ông Tà | 6,400 | 377,6 | Cao trình hiện trạng bình quân khoảng từ -2÷-2,5m riêng khu vực cửa biển ấp Lưu Hoa Thanh cao trình hiện trạng bình quân khoảng từ -3÷-5m; Giải pháp dự kiến xây dựng kè 02 hàng cọc ly tâm |
2.1 | Đoạn từ Kiến Vàng đến Vàm Lũng | 3,300 | 194,7 | |
2.2 | Đoạn từ Vàm Lũng hướng về Rạch Gốc | 1,700 | 100,3 | |
2.3 | Đoạn cửa biển Rạch Gốc đến Ông Tà | 1,400 | 82,6 | |
3 | Dự án ĐTXD kè chống sạt lở bờ biển Đông đoạn từ kênh 5 Ô Rô đến Vàm Xoáy | 7,150 | 843,700 | Cao trình hiện trạng khoảng từ -2÷-2,5m; Giải pháp dự kiến xây dựng kè 02 hàng cọc ly tâm kết hợp cầu cạn phục vụ giao thông |
3,1 | Đoạn từ kênh 5 Ô Rô đến Khai Long | 1,900 | 224,200 | |
3,2 | Đoạn từ Rạch Thọ đến Rạch 17 | 1,200 | 141,600 | |
3,3 | Đoạn từ Rạch 17 đến Vàm Xoáy | 3,500 | 413,000 | |
3,4 | Cửa Vàm Xoáy | 0,550 | 64,900 | |
4 | Bổ sung cầu trên kè chống sạt lở đã thực hiện đoạn từ Vàm Xoáy đến Đất Mũi | 6,350 | 374,650 | Giải pháp dự kiến: Gia cố, gia cường đáp ứng phục vụ giao thông |
5 | Dự án ĐTXD kè cửa biển tại ấp Lưu Hoa Thanh, xã Tân Thuận, huyện Đầm Dơi (đoạn L3) | 1,000 | 100 | Cao trình hiện trạng bình quân khoảng từ -3÷-5m; Giải pháp dự kiến xây dựng kè 02 hàng cọc ly tâm |
6 | Các đoạn kè xử lý sạt lở bờ biển theo quyết định Ban bố tình huống khẩn cấp, chiều dài 10km. Trong đó: | 6,600 | 440 | Cao trình hiện trạng khoảng từ -2÷-2,5m; có nguy cơ đe dọa đến các khu dân cư, trường học, hệ thống điện, sản xuất của người dân,...; Giải pháp dự kiến xây dựng kè 02 hàng cọc ly tâm |
6,1 | - Dự án đầu tư xây dựng Kè chống xói lở cửa biển Hốc Năng (huyện Ngọc Hiển) | 2,500 | 185 | |
6,2 | - Dự án đầu tư xây dựng Kè chống xói lở bờ biển đoạn từ Kênh Năm đến Kênh Chùm Gọng (huyện Ngọc Hiển) | 4,100 | 255 | |
II | Sạt lở nguy hiểm | 62,300 | 3.147 |
|
* | Bờ biển Tây | 22,000 | 770 |
|
1 | Dự án ĐTXD kè chống sạt lở đê biển Tây đoạn từ Kênh Tư đến Sông Đốc và đoạn từ Cái Cám đến Cái Đôi Vàm | 9,700 | 339,500 | Chiều dày đai rừng chỉ còn từ 0÷20m, cao trình hiện trạng khoảng từ -1,2÷-1,5m; có nguy cơ đe dọa đến khu dân cư tập trung thị trấn Sông Đốc, thị trấn Cái Đôi Vàm, trường học, hệ thống điện cao, trung thế, sản xuất của người dân,...; Giải pháp dự kiến xây dựng kè 02 hàng cọc ly tâm |
1,1 | Đoạn từ Kênh Tư đến Sông Đốc | 3,000 | 105,000 | |
1,2 | Đoạn từ Cái Cám đến Cái Đôi Vàm | 6,700 | 234,500 | |
2 | Dự án ĐTXD kè chống sạt lở đê biển Tây đoạn từ Cái Đôi Vàm đến Sào Lưới và đoạn từ Gò Công đến Rạch Chèo | 12,300 | 430,500 | |
2,1 | Đoạn từ Cái Đôi Vàm đến Sào Lưới | 7,300 | 255,500 | |
2,2 | Đoạn từ Gò Công đến Rạch Chèo | 5,000 | 175,000 | |
* | Bờ biển Đông | 40,300 | 2.377 |
|
3 | Dự án ĐTXD kè chống sạt lở bờ biển Đông đoạn từ Ô Rô hướng về Gành Hào | 40,300 | 2.377 | Cao trình hiện trạng khoảng từ -2÷-2,5m; có nguy cơ đe dọa đến các khu dân cư, trường học, hệ thống điện, sản xuất của người dân,...; Giải pháp dự kiến xây dựng kè 02 hàng cọc ly tâm |
3,7 | Khu vực sạt lở ven biển xã Tam Giang Tây (từ cửa Sông Bồ Đề đến cửa Rạch Láng Cháo) | 9,400 | 554,6 | |
3,2 | Khu vực sạt lở ven biển xã Tân Ân (từ cửa Rạch Ô Rô đến Cửa Kiến Vàng) | 10,100 | 595,9 | |
3,3 | Khu vực sạt lở ven biển xã Viên An Đông (từ Kênh Hồ đến Cầu So Đũa) | 9,300 | 548,7 | |
3,4 | Khu vực sạt lở các cửa sông, ven biển (đoạn từ Hố Gùi đến Gành Hào) | 11,500 | 678,5 |
- 1 Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030
- 2 Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030 theo Quyết định 957/QĐ-TTg
- 3 Quyết định 2700/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030