ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2426/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 28 tháng 6 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, với những nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung
Triển khai hoạt động thúc đẩy việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 nhằm đạt được các mục tiêu về xây dựng một cộng đồng ASEAN hướng vào người dân, lấy người dân làm trung tâm và nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội trong việc nâng cao mức sống cho người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến cuối tháng 7 năm 2017, các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng xong Kế hoạch hành động triển khai thực hiện các nội dung của mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
b) Nâng cao nhận thức và năng lực cho các cơ quan, tổ chức và người dân trên địa bàn tỉnh về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
c) Huy động tối đa các nguồn lực để đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN gắn kết và mang lại lợi ích, hòa nhập, tinh thần tự lực, tự cường và tinh thần năng động.
1. Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng gắn kết và mang lại lợi ích cho người dân
a) Nội dung hoạt động:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 1306/KH-UBND ngày 13/4/2017 của UBND tỉnh về triển khai thực thực hiện Kế hoạch số1141/KH- BCSĐCP ngày 11/11/2016 của Ban Cán sự Đảng Chính phủ về thực hiện Kết luận số 01-KL/TW ngày 04/4/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 14/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
- Tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá các Chương trình, chính sách, pháp luật hoạt động liên quan đến các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, khoa học công nghệ, văn hóa, môi trường, biến đổi khí hậu, an sinh xã hội nhằm đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật đối với người dân.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trình độ chuyên môn cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của các cấp, các ngành, các địa phương, các tổ chức chính trị xã hội và người dân để tăng cường sự tham gia trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát, đánh giá chương trình, chính sách, pháp luật và các hoạt động liên quan đến Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN và người dân.
- Từng bước hoàn thiện thể chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức bộ máy, xác định rõ trách nhiệm từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân. Xây dựng hệ thống các dịch vụ công nhằm thực hiện hiệu quả quá trình phục vụ người dân.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ; Phòng Ngoại vụ Văn phòng UBND tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công Thương; các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2. Tổ chức triển khai và thực hiện các hoạt động xây dựng cộng đồng tiến bộ, hòa nhập, bình đẳng
a) Nội dung hoạt động:
- Tiếp tục đề ra các giải pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 15- NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020”; Nghị Quyết số 06/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 618/KH-UBND ngày 03/3/2016 của UBND tỉnh Triển khai Chương trình hành động quốc gia về Bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 1084/KH-UBND ngày 07/4/2016 của UBND tỉnh triển khai Chương trình Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và tham gia thị trường lao động gắn với triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020; nâng cao nhận thức, trách nhiệm, sự nỗ lực vươn lên thoát nghèo bền vững của người nghèo.
- Giảm dần các rào cản, bất bình đẳng giới trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, y tế, giáo dục, thông tin và gia đình; đẩy mạnh việc tiếp cận của người dân về vấn đề bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và các chính sách về an sinh xã hội.
- Thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch về việc làm, giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội đảm bảo để người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội một cách đầy đủ, đúng quy định. Thúc đẩy, bảo vệ quyền và lợi ích của các nhóm người trong xã hội, đặc biệt là nhóm đối tượng yếu thế, đối tượng đặc thù trong xã hội; chú trọng đảm bảo và thực hiện đầy đủ quyền cho nhóm người khuyết tật, trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo và người có công với cách mạng.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; Ban Dân tộc; Tỉnh đoàn Bình Thuận; các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3. Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng bền vững
a) Nội dung hoạt động:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 2045/QĐ-UBND ngày 17/10/2012 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận đến năm 2020.
- Triển khai đồng bộ, chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường từ khâu thẩm định, xét duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường đến triển khai thực hiện và vận hành dự án; kiên quyết không chấp nhận đầu tư đối với dự án có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao.
- Rà soát, chấn chỉnh công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; rà soát báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, các công trình bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư, nhất là các dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường để có điều chỉnh kịp thời.
- Thực hiện tốt kế hoạch giám sát, thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền, đặc biệt chú trọng đến các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, cơ sở phát sinh nhiều khí thải, chất thải độc hại; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Bảo tồn, quản lý bền vững đa dạng sinh học và nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nâng cao vai trò trách nhiệm trong quản lý, kiểm tra, giám sát việc xử lý rác thải, xả thải, sử dụng nhiên liệu hiệu quả. Nâng cao vai trò trách nhiệm trong quản lý, kiểm tra, giám sát việc xử lý rác thải, xả thải, sử dụng nhiên liệu hiệu quả. Xây dựng thành phố bền vững về môi trường xanh sạch đẹp hướng đến ASEAN. Đề ra các biện pháp thích hợp, hiệu quả nhằm thực hiện tốt công tác bảo tồn, quản lý bền vững đa dạng sinh học và các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh; đặc biệt là bảo tồn và quản lý hệ thống rừng, hệ thống sông ngòi đảm bảo không để nguy cơ cháy rừng, phá rừng.
- Tiếp tục phối hợp các cấp, các ngành, các địa phương xây dựng cải tạo, trồng rừng, trồng cây lâu năm nhằm đảm bảo công tác phòng, chống thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích người dân tham gia các hoạt động trồng cây xanh, dọn vệ sinh môi trường, tạo cảnh quang hướng đến xây dựng xã hội xanh, sạch, đẹp. Đề ra các giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm khắc phục tình trạng biến đổi khí hậu; khuyến khích người dân tích cực tham gia và ứng dụng các biện pháp để nâng cao khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất sử dụng các công nghệ xanh thân thiện với môi trường, quản lý rác thải và sử dụng nhiên liệu hiệu quả, hướng đến xây dựng tỉnh bền vững với môi trường.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4. Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng tự lực, tự cường
4.1 Triển khai xây dựng xã hội học tập hướng đến người dân
a) Nội dung hoạt động:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 2882/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Thuận đến năm 2020; Quyết định số 113/QĐ- UBND ngày 16/01/2012 của UBND tỉnh Bình Thuận Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2011-2020; Kế hoạch số 4879/KH- UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 03/11/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2025.
- Huy động nguồn lực và thu hút đầu tư cho phát triển giáo dục - đào tạo, không để tình trạng do nghèo khó mà thất học; tập trung hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường lớp, tập trung vào những địa phương có hộ nghèo cao. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo theo định hướng dạy chữ, dạy nghề và dạy làm người.
- Triển khai hiệu quả Chỉ thị số 10-CT/TW của Bộ Chính trị về “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi. Tiếp tục thực hiện công tác xóa mù chữ trong độ tuổi lao động, nhất là đối với thanh niên, thiếu niên thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở trong toàn xã hội, chú trọng hộ nghèo, dân tộc thiểu số và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học nghề. Tích cực hỗ trợ các trung tâm văn hóa - học tập cộng đồng cấp xã tham gia xây dựng xã hội học tập; trung tâm giáo dục nghề nghiệp- giáo dục thường xuyên cấp huyện tổ chức bổ túc văn hóa cho công nhân lao động; trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề tiếp tục duy trì mô hình dạy văn hóa và dạy nghề cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở; nâng cao hiệu quả hoạt động của các trường dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo tại vùng nông thôn, xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) vùng bãi ngang ven biển...
b) Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc; Tỉnh đoàn Bình Thuận; các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4.2 Triển khai các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
a) Các nội dung hoạt động nâng cao hiệu quả về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2881/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Bình Thuận đến năm 2020; Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị khóa XI về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020”; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 được ban hành kèm theo Quyết định số 2265/QĐ-UBND ngày 03/8/2016 của UBND tỉnh giao Sở Y tế phối hợp với các cơ quan, địa phương xây dựng Điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, bổ sung định hướng phát triển đến năm 2030.
- Cấp ủy và chính quyền địa phương tăng cường công tác chỉ đạo, lãnh đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm y tế với nội dung và hình thức phù hợp cho từng đối tượng, từng địa bàn dân cư, đảm bảo đến được với tầng lớp Nhân dân. Nghiên cứu có chính sách khuyến khích người có thu nhập dưới mức trung bình tham gia bảo hiểm tự nguyện. Phát huy vai trò và trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền cho đoàn viên, hội viên và Nhân dân hiểu rõ về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; góp phần nâng cao nhận thức và tích cực tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người dân. Phấn đấu đến năm 2020 có trên 90% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
- Triển khai thực hiện các mục tiêu Quốc gia về y tế, chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần, phòng chống lao, HIV/AIDS, các bệnh xã hội, bệnh nhiễm trùng, bệnh phát sinh do quá trình phát triển công nghiệp. Tăng cường chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, hạn chế tình trạng tử vong liên quan đến bà mẹ và trẻ em. Quản lý và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ở tuyến cơ sở, chú trọng quan tâm đến công tác cải cách thủ tục hành chính trong việc tổ chức khám, chữa bệnh để tạo điều kiện cho người dân hưởng thụ các dịch vụ y tế ngày càng tốt hơn. Thực hiện có hiệu quả công tác y tế dự phòng, đầu tư nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác khám chữa bệnh ban đầu, ưu tiên nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% xã, phường thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế theo tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2011-2020.
- Thực hiện đúng, đầy đủ và kiểm tra, xử lý theo quy định pháp luật đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vi phạm chính sách bảo hiểm xã hội. Nâng cao chất lượng trong thực hiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
b) Thực hiện hiệu quả chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe Nhân dân:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 14/9/2016 của Tỉnh ủy Bình Thuận về triển khai thực hiện Kết luận số 119-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về chăm sóc sức khỏe và phòng chống dịch bệnh; tạo lối sống lành mạnh trong Nhân dân, đảm bảo tốt vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm tạo môi trường có lợi cho sức khỏe của Nhân dân. Nhất là giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm, không để dịch lớn xảy ra; duy trì vững chắc xu thế giảm sinh để đạt mức sinh thay thế bình quân trong toàn quốc; nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ y tế tuyến xã, tuyến huyện nhằm hạn chế tình trạng quá tải các bệnh viện tuyến tỉnh.
c) Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
d) Đơn vị phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Tỉnh đoàn Bình Thuận; các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
5. Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng năng động
5.1 Nâng cao văn hóa, thể lực, tinh thần cho người dân; mở rộng các hình thức quảng bá, thu hút các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh hướng đến quá trình hội nhập
a) Các nội dung hoạt động về văn hóa, nâng cao thể lực, tinh thần cho người dân:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới; Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020; Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Chương trình hành động số 12-NQ/TU ngày 27/12/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 23/3/2017 của Tỉnh ủy về triển khai Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
- Bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc: Tăng cường bảo vệ, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa truyền thống các dân tộc trong tỉnh; tập trung điều tra toàn diện và nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn, phát huy các giá trị di tích lịch sử - văn hóa và văn hóa vật thể, phi vật thể. Quản lý chặt chẽ các hoạt động lễ hội của địa phương; kiểm soát và xử lý sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ văn hóa phẩm không lành mạnh, ngăn ngừa những tác phẩm văn học, nghệ thuật phi đạo lý, lạc hậu, xa rời bản sắc văn hóa dân tộc ảnh hưởng đến con người và sự phát triển của đất nước và địa phương. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
- Tập trung đầu tư Nhà hát và triển lãm văn hóa nghệ thuật tỉnh. Khuyến khích các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng các cơ sở vui chơi giải trí; tạo điều kiện cho các cơ sở ngoài công lập mở rộng giao lưu giữa các vùng miền để nâng cao chất lượng nghệ thuật.
- Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý văn hóa, thể thao các cấp đủ năng lực và phẩm chất đảm đương nhiệm vụ phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao, làm tốt nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương quản lý và tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao, góp phần phát huy những giá trị văn hóa đặc sắc của dân tộc được kế thừa và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng các hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ thiết thực nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân, góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật giữa các vùng trung tâm với vùng nông thôn và các xã miền núi, hải đảo của tỉnh; duy trì hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tại cơ sở, gắn với việc xây dựng xã nông thôn mới, phường, thị trấn văn minh; tạo điều kiện gắn kết mang lại lợi ích cho người dân.
- Tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, xây dựng cộng đồng khỏe mạnh, chăm sóc bền vững và hiệu quả; tăng cường hợp tác trong lĩnh vực thể thao. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư mở rộng các loại hình hoạt động thể thao, phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của Nhân dân. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, vận động viên thể thao nhằm hướng đến việc giao lưu, hội nhập với các nước trong khu vực.
- Tăng cường mở rộng hợp tác, giao lưu văn hóa nghệ thuật: Tiếp nhận các cơ hội giao lưu văn hóa hướng đến các cơ hội hội nhập Quốc tế về lĩnh vực văn hóa, đẩy mạnh và quảng bá hình ảnh đất nước con người Việt Nam, đặc biệt là hình ảnh và con người Bình Thuận; giới thiệu các di sản văn hóa của Việt Nam, của Bình Thuận đến với các nước trong Cộng đồng ASEAN.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền triển khai các hoạt động xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trong việc sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh: Làm nghề thủ công truyền thống, phong tục, tập quán, trang phục, ngôn ngữ, tri thức dân gian, ẩm thực… đặc biệt các di sản văn hóa phi vật thể của cộng đồng người dân tộc thiểu số đang sinh sống trên địa bàn tỉnh. Quan tâm đến đội ngũ nghệ nhân, xây dựng cơ chế, chính sách, chế độ đãi ngộ đặc biệt, tôn vinh đối với các nghệ nhân dân gian trong việc tham gia sáng tạo, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, văn nghệ truyền thống của các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định Quy định tiêu chuẩn các danh hiệu văn hóa và trình tự, thủ tục xét công nhận các danh hiệu văn hóa trong Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
b) Triển khai mở rộng các hình thức quảng bá, thu hút các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh hướng đến quá trình hội nhập:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và Nghị quyết số 09-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIII) về phát triển du lịch đến năm 2020. Tạo chuyển biến mạnh mẽ để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, từng bước hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc và đặc trưng của tỉnh.
- Đầu tư xây dựng các điểm du lịch gắn với di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, lễ hội truyền thống; khai thác có hiệu quả các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể nhằm phát triển dịch vụ du lịch một cách bền vững, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để giới thiệu với các nước trong khối ASEAN.
c) Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch.
d) Đơn vị phối hợp: Sở Công thương; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Tỉnh đoàn Bình Thuận; các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
5.2. Triển khai thực hiện các hoạt động hướng người dân vào ứng dụng khoa học- công nghệ trong quá trình hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp
a) Nội dung hoạt động:
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 3109/QĐ-UBND ngày 24/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 11/01/2017 của Tỉnh ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới đến năm 2025; Kế hoạch số 1300/KH-UBND ngày 12/4/2017 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 11/01/2017 của Tỉnh ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2025.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai các hoạt động sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm bền vững đối với việc áp dụng các công nghệ kỹ thuật thân thiện với môi trường. Chương trình ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; Xây dựng kế hoạch hướng dẫn người dân tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại trong quá trình sản xuất; đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, nhằm hướng đến chất lượng sản phẩm sạch cho thị trường trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ.
c) Đơn vị phối hợp; Sở Nội vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Tỉnh đoàn Bình Thuận; các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
5.3 Triển khai thực hiện các hoạt động tăng cường mở rộng mạng lưới thông tin, truyền thông; phát triển công nghệ- thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế
a) Nội dung hoạt động:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 31-NQ/TU ngày 18/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XII) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020; Quyết định số 774/QĐ-UBND ngày 18/3/2015 của UBND tỉnh về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 31-NQ/TU ngày 18/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XII) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020.
- Nâng cao hiệu quả của công tác thông tin và truyền thông đến người dân, nhất là người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai thực hiện tốt hoạt động giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
- Đảm bảo 100% cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông cơ sở tại các xã vùng sâu, vùng xa xã đặc biệt khó khăn được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, môi trường, chính sách an sinh xã hội…
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 4861/KH-UBND ngày 30/12/2015 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Kế hoạch số 1361/KH-UBND ngày 27/4/2016 của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Đơn vị phối hợp; Sở Nội vụ; Phòng Ngoại vụ Văn phòng UBND tỉnh; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Tỉnh đoàn Bình Thuận; các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
5.4 Tổ chức theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo
a) Nội dung hoạt động:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ giải pháp theo Nghị quyết số 11-NQ/TU, ngày 03/11/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2025; Kế hoạch số 4879/KH-UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 03/11/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2025; Quyết định số 113/QĐ-UBND ngày 16/01/2012 của UBND tỉnh Bình Thuận Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2011-2020.
- Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thích nghi với môi trường làm việc quốc tế, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có kỹ năng nghề cao của các công ty, tập đoàn đầu tư nước ngoài. Tiếp tục nâng cao năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ; đào tạo luật sư am hiểu luật pháp quốc tế
- Tăng cường tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đặc biệt là nâng cao trình độ cho công chức cấp xã nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế của tỉnh.
- Phối hợp với các cơ sở ngoại ngữ và các đơn vị có liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng về kiến thức hội nhập quốc tế, kỹ năng tiếp cận, giao lưu với các nước cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng một xã hội mở và thích ứng, trong đó áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin, tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo, khuyến khích các hoạt động tình nguyện và thúc đẩy hình ảnh tỉnh nhà và ASEAN.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Bình Thuận theo Quyết định số 1069/QĐ-UBND ngày 15/4/2016. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh có tác phong làm việc công nghiệp, hiện đại và hiệu quả; nhằm đáp ứng hiệu quả trong giải quyết công việc và đáp ứng cho quá trình hội nhập.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
c) Đơn vị phối hợp: Phòng Ngoại vụ Văn phòng UBND tỉnh; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
5.5 Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, ngoại giao
a) Nội dung hoạt động:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 23/3/2017 của Tỉnh ủy về triển khai Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
- Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng và cập nhật kiến thức đối ngoại cho cán bộ, công chức, viên chức, hội nhập quốc tế, trong đó chú trọng đến tình hình phát triển về văn hóa, xã hội của các nước trong cộng đồng ASEAN.
- Phối hợp, tổ chức tuyên truyền và tham gia các sự kiện về ngoại giao văn hóa, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của tỉnh nhằm quảng bá hình ảnh đất nước và của tỉnh đến với bạn bè quốc tế nói chung và các nước trong khu vực ASEAN nói riêng.
- Giới thiệu, tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh có liên quan đến Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN thông qua các lễ hội văn hóa đặc sắc các đồng bào dân tộc, các hội nghị, hội thảo quốc tế và các hoạt động trao đổi đoàn song phương, đa phương qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp, tổ chức các chương trình, sự kiện văn hóa của tỉnh nhân dịp các ngày lễ lớn và nhân dịp các chuyến thăm của lãnh đạo các nước đến Bình Thuận nhằm giới thiệu Bình Thuận với các nước, hướng đến quan hệ hợp tác hữu nghị, thu hút đầu tư của các nước đối với tỉnh.
b) Đơn vị chủ trì: Phòng Ngoại vụ Văn phòng UBND tỉnh.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công thương; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nội vụ; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
5.6 Phối hợp vận động, điều phối viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ và các cá nhân nước ngoài nhằm góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội
a) Nội dung hoạt động:
- Vận động, tập hợp các tầng lớp Nhân dân; các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học... trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, củng cố và phát triển mối quan hệ đoàn kết và hữu nghị, cổ vũ và hỗ trợ sự hợp tác, giao lưu về kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật... giữa Nhân dân tỉnh Bình Thuận với Nhân dân các nước.
- Phối hợp vận động, điều phối viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ và các cá nhân nước ngoài nhằm góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội và viện trợ nhân đạo; đề xuất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài thực hiện các dự án, chương trình về kinh tế, xã hội, khoa học, văn hóa, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Đơn vị phối hợp: Phòng Ngoại vụ Văn phòng UBND tỉnh; Sở Tài chính; Sở Công thương; Sở nội vụ; Tỉnh đoàn Bình Thuận; các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể phối hợp công tác tuyên truyền
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chương trình, kế hoạch của tỉnh về xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
b) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia cùng với các cấp, các ngành, các địa phương trong việc triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách về y tế, giáo dục, môi trường, văn hóa, thông tin, khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh nhằm mục tiêu phục vụ người dân, hướng vào người dân, đảm bảo thực hiện hiệu quả chính sách xã hội cho người dân; đồng thời, khuyến khích người dân tự vươn lên, tiếp cận các kiến thức về văn hóa, giáo dục, kiến thức về chăm sóc sức khỏe, thông tin, khoa học kỹ thuật nhằm hướng đến quá trình hội nhập quốc tế.
c) Tham gia kiểm tra, giám sát, phản biện việc thực hiện chính sách về văn hóa, xã hội tại địa phương, đơn vị; trên cơ sở đó phản ánh những vấn đề khó khăn, vướng mắc tại địa phương, định ra các giải pháp để khắc phục.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ về xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN
a) Chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, chính sách an sinh xã hội, thông tin, bảo vệ môi trường trên địa bàn.
b) Hàng năm, xây dựng các mục tiêu nhiệm vụ thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động, nhằm mục đích nâng cao chất lượng đời sống cho người dân, hướng vào mục tiêu phục vụ Nhân dân; đồng thời, thực hiện hiệu quả các mục tiêu của tỉnh nhằm xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
8. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được lồng ghép vào dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố được giao chủ trì thực hiện các nội dung hoạt động của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
III. THỜI GIAN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Thời gian triển khai thực hiện các nội dung hoạt động:
- Trong năm 2017: Các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ được phân công ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện.
- Năm 2020: Đánh giá giữa kỳ; sơ kết thực hiện giai đoạn 2017-2020; xây dựng Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2021 - 2025.
- Năm 2025: Đánh giá cuối kỳ; tổng kết thực hiện Kế hoạch.
2. Chế độ báo cáo triển khai thực hiện Kế hoạch:
Báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 05/6, báo cáo năm trước ngày 15/11.
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa các quy định của Trung ương, rà soát kịp thời các quy định pháp luật có liên quan, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; đồng thời kiến nghị, sửa đổi, điều chỉnh các quy định chưa phù hợp liên quan đến thực hiện chính sách xã hội đối với người dân; đặc biệt chú trọng đến xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
2. Đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong thực hiện các chế độ, chính sách cho người dân. Thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới ở khu dân cư gắn với triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và thực hiện tốt chính sách xã hội. Khuyến khích người dân tự vươn lên ổn định cuộc sống góp phần vào việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Rà soát, lồng ghép và tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trong kế hoạch, chương trình hàng năm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
a) Rà soát hệ thống pháp luật, chính sách, Chương trình, chiến lược, mục tiêu, tổ chức bộ máy của các ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Văn hóa- Thể thao và Du lịch; Khoa học và Công nghệ; Thông tin và Truyền thông; Nội vụ; Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh, Mặt trận và các Đoàn thể để triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
b) Xây dựng Chương trình, Kế hoạch, lồng ghép các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trong các Đề án, Chương trình, Kế hoạch của đơn vị để triển khai thực hiện hiệu quả.
c) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện chính sách về văn hóa, xã hội phù hợp với tình hình của đơn vị, có trọng tâm, trọng điểm, xác định việc thực hiện chính sách văn hóa, xã hội là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài của từng cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đoàn thể và của cả hệ thống chính trị được xây dựng trong hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của đơn vị, địa phương cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm.
4. Tăng cường tổ chức tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người dân về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN và các mục tiêu của Kế hoạch.
a) Biên soạn và phát hành các ấn phẩm truyền thông về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN, những kết quả, thành tựu cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân biết, nghiên cứu và nâng cao tầm hiểu biết của cán bộ, công chức, viên chức và người dân trong quá trình hội nhập.
b) Tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin về các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người dân; đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số biết và thực hiện.
5. Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy của các cấp, các ngành; nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, kiến thức về hội nhập quốc tế, đào tạo bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công chức, viên chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi để đáp ứng nhu cầu cho quá trình hội nhập của tỉnh.
6. Đào tạo, nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập thực hiện chính sách văn hóa, xã hội. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong việc thực hiện các chính sách cho người dân đảm bảo mục tiêu phục vụ Nhân dân.
7. Tăng cường huy động nguồn lực, nhân lực thực hiện tốt chính sách văn hóa, xã hội; tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế trong việc xây dựng và thực hiện chính sách về văn hóa và xã hội.
Đẩy mạnh các hoạt động nhằm vận động, thu hút tối đa nguồn lực từ các doanh nghiệp tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ về thực hiện chính sách cho người dân hướng đến xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân hỗ trợ nguồn lực cho tỉnh để thực hiện Kế hoạch.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu về các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, thông tin, khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội cho người dân; đảm bảo hướng vào người dân, phục vụ người dân.
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung của Kế hoạch và nhiệm vụ được phân công, ban hành Kế hoạch và triển khai thực có hiện hiệu quả Kế hoạch đã đề ra.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổ chức tổng kết thực hiện Kế hoạch.
3. Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về dự toán được giao chủ trì thực hiện các nội dung hoạt động của Kế hoạch và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh bố trí lồng ghép vào dự toán đầu năm cho các Sở, ngành thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch này.
4. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Sở thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến với mọi người dân, hình thức và nội dung tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng và địa phương./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 3506/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 2 Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3 Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4 Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg về mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5 Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6 Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7 Kế hoạch 307/KH-UBND năm 2017 thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa – Xã hội ASEAN đến năm 2025 do tỉnh An Giang ban hành
- 8 Kế hoạch 1300/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 14-NQ/TU về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2025
- 9 Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Nghị quyết 06/2016/NQ-HĐND về Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020
- 11 Kế hoạch 1361/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 12 Quyết định 1069/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Bình Thuận
- 13 Quyết định 161/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Kế hoạch 4861/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về chính phủ điện tử do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 15 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 16 Quyết định 774/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 31-NQ/TU về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
- 17 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 18 Quyết định 2045/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
- 19 Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2012 hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 20 Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2011-2020
- 21 Quyết định 2881/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Y tế tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
- 22 Quyết định 2882/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
- 23 Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24 Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 1 Kế hoạch 307/KH-UBND năm 2017 thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa – Xã hội ASEAN đến năm 2025 do tỉnh An Giang ban hành
- 2 Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg về mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4 Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 5 Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6 Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7 Kế hoạch 3506/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ