- 1 Luật năng lượng nguyên tử 2008
- 2 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 3 Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT quy định điều kiện, trình tự thủ tục chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước do Bộ Y tế - Bộ Công thương - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5 Quyết định 13/2018/QĐ-UBND sửa đổi một số Quy định kèm theo Quyết định 13/2016/QĐ-UBND do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6 Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục, đào tạo và hỗ trợ hoạt động sáng tạo không chuyên trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7 Quyết định 1068/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 28/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục, đào tạo và hỗ trợ hoạt động sáng tạo không chuyên trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9 Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về áp dụng cơ chế hỗ trợ triển khai nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 10 Nghị định 142/2020/NĐ-CP quy định về tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
- 11 Quyết định 2205/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Thông tư 09/2020/TT-BKHCN quy định về các biểu mẫu phục vụ thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 13 Quyết định 05/2021/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền xử lý tài sản khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp quản lý
- 14 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 15 Nghị quyết 44/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 16 Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2021 về xây dựng và phát triển thương hiệu các nông sản chủ lực tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 17 Quyết định 1518/QĐ-UBND-HC năm 2021 quy định về tiêu chí đăng ký xác lập quyền đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho nông sản đặc thù tỉnh Đồng Tháp
- 18 Kế hoạch 293/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình Phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 19 Công văn 683/BKHCN-KHTC năm 2022 hướng dẫn xây dựng kế hoạch khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2023 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 20 Thông tư 13/2021/TT-BKHCN quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 244/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 08 tháng 07 năm 2022 |
Thực hiện Công văn số 683/BKHCN-KHTC ngày 31/3/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2023, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đồng Tháp ban hành Kế hoạch Hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo (ĐMST) và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ (KHCN) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2023, với nội dung cụ thể như sau:
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật
Trong 6 tháng đầu năm 2022, trên cơ sở rà soát các văn bản pháp luật về cơ chế quản lý hoạt động KHCN trên địa bàn Tỉnh, tiếp tục tiến hành rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật để hoàn thiện cơ chế chính sách cho hoạt động KHCN.
Các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về KHCN và ĐMST đang áp dụng:
- Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 26/02/2016 của UBND Tỉnh ban hành quy định một số định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KHCN có sử dụng ngân sách nhà nước.
- Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND ngày 29/5/2018 của UBND Tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 26/02/2016 của UBND tỉnh Đồng Tháp.
- Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 16/7/2018 của UBND Tỉnh ban hành chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục, đào tạo và hỗ trợ hoạt động sáng tạo không chuyên trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 20/11/2019 của UBND Tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 16/7/2018 của UBND Tỉnh quy định chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục, đào tạo và hỗ trợ hoạt động sáng tạo không chuyên trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 17/10/2020 của UBND Tỉnh ban hành quy định áp dụng cơ chế hỗ trợ triển khai nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng KHCN có sử dụng ngân sách nhà nước.
- Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 26/02/2021 của UBND Tỉnh phân cấp thẩm quyền xử lý tài sản khi kết thúc nhiệm vụ KHCN thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp quản lý.
- Nghị quyết số 44/2021/NQ-HĐND ngày 17/8/2021 của HĐND Tỉnh Ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế đầu tư vào hoạt động KHCN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Hoạt động nghiên cứu KHCN (chi tiết xem tại Phụ lục 1, Biểu TK1-1; TK1-2; TK1-3).
a) Hoạt động nghiên cứu KH&CN cấp quốc gia
- Chương trình phối hợp giữa Bộ KHCN và UBND Tỉnh: Tiếp tục theo dõi 03 nhiệm vụ đã được phê duyệt (02 nhiệm vụ ký hợp đồng, 01 nhiệm vụ đang thẩm định kinh phí)(1).
- Chương trình nông thôn miền núi: Theo dõi Dự án”Ứng dụng tiến bộ KH&CN xây dựng mô hình sản xuất biochar và phân hữu cơ sinh học biochar phục vụ cho canh tác nông nghiệp an toàn, bền vững” do Cty TNHH MTV Mai Anh Đồng Tháp chủ trì thực hiện. Dự án đã triển khai thực hiện hơn 12 tháng.
b) Hoạt động nghiên cứu KHCN cấp tỉnh
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện 28 nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh (trong đó 16 nhiệm vụ KHCN đã ký hợp đồng). Trong 6 tháng đầu năm 2022, UBND Tỉnh đã phê duyệt 03 nhiệm vụ KHCN; điều chỉnh nội dung 01 nhiệm vụ KHCN; công nhận và chuyển giao kết quả thực hiện 01 nhiệm vụ KHCN và dừng thực hiện 02 nhiệm vụ KHCN (chưa ký hợp đồng, chưa phát sinh kinh phí).
- Thực hiện tuyển chọn đề tài: “Xây dựng và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Kết quả: Trong số 02 hồ sơ đăng ký, hồ sơ của Trường Đại học Bình Dương và PGS.TS. Phước Minh Hiệp đã trúng tuyển làm Đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài.
c) Nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở
- Tiếp tục theo dõi 16 nhiệm vụ KHCN đang triển khai thực hiện.
- Trong 6 tháng đầu năm, Sở KHCN đã phê duyệt thực hiện 01 đề tài; ký hợp đồng triển khai thực hiện 03 đề tài; dừng thực hiện 01 dự án sản xuất thử nghiệm (nhiệm vụ chưa ký hợp đồng và chưa phát sinh kinh phí); công nhận kết quả thực hiện và chuyển giao sản phẩm để ứng dụng 01 đề tài.
d) Hoạt động của Hội đồng tư vấn KHCN
- Hội đồng tư vấn KHCN cấp tỉnh đã họp, xác định nhiệm vụ đối với 01 đề xuất được hội đồng thông qua và đề nghị phê duyệt thực hiện. Xét duyệt hồ sơ giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 05 nhiệm vụ, kết quả: 03 nhiệm vụ được hội đồng thống nhất thông qua và 02 nhiệm vụ đề nghị đánh giá lại hồ sơ lần 2. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện 05 nhiệm vụ; Kết quả: 01 nhiệm vụ xếp loại “Khá”, 02 nhiệm vụ xếp loại “Đạt”, 02 nhiệm vụ đề nghị hoàn thiện để đánh giá lại lần 2.
- Hội đồng tư vấn KHCN cơ sở đã họp xem xét 08 nhiệm vụ KHCN cơ sở, bao gồm: xác định nhiệm vụ: 03 nhiệm vụ, kết quả: đề nghị thực hiện 02 nhiệm vụ và không triển khai thực hiện 01 nhiệm vụ; đánh giá hồ sơ giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 04 nhiệm vụ; đánh giá, nghiệm thu 01 nhiệm vụ.
3. Hoạt động quản lý công nghệ, ĐMST, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ hạt nhân
a) Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư vào hoạt động KHCN
Trong 06 tháng đầu năm 2022, đã xem xét hỗ trợ kinh phí cho 16 lượt tổ chức/ cá nhân trên địa bàn Tỉnh với tổng kinh phí hỗ trợ là 141.870.000 đồng. Với nhiều hỗ trợ trong những năm qua của Tỉnh, nhiều doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ đã thực sự phát triển. Mức hỗ trợ từ ngân sách KHCN tuy còn khiêm tốn nhưng cũng phần nào khẳng định hiệu quả của phương thức quản lý mới với chính sách hỗ trợ nhiều nội dung cho các doanh nghiệp, đồng thời khẳng định vai trò của KHCN với sản xuất đời sống được dư luận xã hội và các doanh nghiệp đánh giá cao. (đính kèm phụ lục)
b) Lĩnh vực sở hữu trí tuệ
- Thực hiện Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030, UBND tỉnh Đồng Tháp đã ban hành:
+ Kế hoạch số 250/KH-UBND ngày 18/8/2021 của UBND Tỉnh về việc xây dựng và phát triển thương hiệu các nông sản chủ lực tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025.
+ Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày 29/9/2021 của UBND Tỉnh triển khai thực hiện Chương trình Phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
+ Quyết định số 1518/QĐ-UBND ngày 06/10/2021 của UBND Tỉnh quy định tiêu chí đăng ký xác lập quyền đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho nông sản đặc thù tỉnh Đồng Tháp.
- Thực hiện Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030. UBND tỉnh Đồng Tháp đã triển khai thực hiện trên một số lĩnh vực sau:
+ Triển khai thực hiện và nghiệm thu dự án: Quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Khô Phú Thọ”, với tổng kinh phí 365.000.000 đồng.
+ Đề xuất Bộ KHCN và được phê duyệt 02 nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia thực hiện trong năm 2022 gồm: (i) Quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý “Cao Lãnh” cho sản phẩm Xoài của tỉnh Đồng Tháp gắn với kiểm soát chất lượng, mã số vùng trồng phục vụ xuất khẩu; (ii) Đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý Xoài Cao Lãnh tại Nhật Bản(2). Trong đó, dự án “Quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý “Cao Lãnh” cho sản phẩm xoài của tỉnh Đồng Tháp gắn với kiểm soát chất lượng, mã số vùng trồng phục vụ xuất khẩu” đơn vị chủ trì đã ký hợp đồng với Cục Sở hữu trí tuệ và UBND Tỉnh(3) (phần đối ứng của địa phương) hiện đang tiến hành triển khai thực hiện các nội dung theo hợp đồng.
+ Thực hiện Dự án “Đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý Đồng Tháp cho sản phẩm Sen”, với tổng kinh phí được phê duyệt là 2.207.190.000 đồng, hiện tại dự án đang tổ chức điều tra, thu thập mẫu sản phẩm, đất, nước ở các huyện trên địa bàn Tỉnh và mẫu đối chứng từ Thành phố Hà Nội và tỉnh Thừa Thiên Huế để xây dựng tính đặc trưng của sản phẩm và thu thập thông tin từ các huyện, thành phố trong tỉnh để xây dựng bản đồ khu vực địa lý(4).
c) Lĩnh vực năng lượng nguyên tử - an toàn bức xạ hạt nhân
- Thực hiện các quy định của Luật Năng lượng nguyên tử và Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. UBND Tỉnh chỉ đạo Sở KHCN thường xuyên đôn đốc, liên hệ tới các cơ sở có sử dụng thiết bị X-quang có giấy phép hết hạn và sắp hết hạn, yêu cầu thực hiện các thủ tục đề nghị gia hạn giấy phép sử dụng thiết bị X-quang trong y tế theo quy định.
- Công tác thẩm định và tham mưu UBND Tỉnh cấp giấy phép sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán y tế được tiến hành chặt chẽ theo quy định tại Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020. Trong 6 tháng đầu năm đã tham mưu giải quyết 08 hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn giấy phép tiến hành công việc bức xạ (sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế) và 02 hồ sơ cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn bức xạ.
- Xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra việc tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn bức xạ sử dụng X-quang chẩn đoán y tế trên địa bàn Tỉnh năm 2022 với 18 cơ sở (8 cơ sở công lập và 10 cơ sở tư nhân). Hiện nay, đã tiến hành kiểm tra thực tế tại 12 cơ sở.
- Xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về an toàn bức xạ sử dụng thiết bị X-Quang chẩn đoán trong y tế nhằm giúp công tác quản lý về an toàn bức xạ được nhanh trong việc truy xuất dữ liệu cần thiết phục vụ công tác báo cáo, quản lý giấy phép sắp hết hạn, nhân viên bức xạ trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, kết xuất báo cáo các biểu mẫu theo quy định tại Thông tư số 13/2021/TT-BKHCN ngày 30/12/2021 của Bộ KHCN quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ KHCN.
d) Kết quả phát triển doanh nghiệp KH&CN, thị trường KH&CN và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo
- Hưởng ứng Ngày ĐMST Thế giới và Ngày Sở hữu trí tuệ Thế giới năm 2022, các ngành chuyên môn thực hiện công tác tuyên truyền các nội dung về Sở hữu trí tuệ và đổi mới sáng tạo; biên tập và phát hành nội dung tuyên truyền (dưới dạng brochure) đối với nội dung hỗ trợ đổi mới sáng tạo và sở hữu trí tuệ; tăng cường liên kết giữa các tổ chức kinh tế, hội quán với các viện nghiên cứu, trường đại học trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025.
- Phối hợp Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Cần Thơ, Trường Đại học Đồng Tháp giới thiệu công nghệ, kết nối cung - cầu công nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn các huyện: Lấp Vò, Tháp Mười, Cao Lãnh và Lai Vung, các thành phố: Cao Lãnh, Hồng Ngự và Sa Đéc.
- Tăng cường khai thác, phát triển tài sản trí tuệ và thúc đẩy ĐMST, hiện tỉnh Đồng Tháp đã thực hiện nhiều hoạt động cụ thể, như: thực hiện hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân có hoạt động sáng tạo không chuyên theo Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 16/7/2018 của UBND Tỉnh về ban hành chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học tại cơ sở đào tạo và hỗ trợ hoạt động sáng tạo không chuyên trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Kết quả đã hỗ trợ hoạt động sáng tạo không chuyên của tác giả Đặng Văn Mãi (ấp Bình Tân, xã Bình Thạnh, huyện Cao Lãnh) với sản phẩm hình thành từ hoạt động sáng tạo không chuyên là “Máy cho cá ăn tự động” với tổng kinh phí hỗ trợ 278.000.000 đồng.
4. Phát triển tiềm lực, dịch vụ KHCN
a) Hoạt động dịch vụ KHCN
Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm trực thuộc Sở KHCN là đơn vị sự nghiệp công về KHCN, một số kết quả nổi bật của đơn vị như sau:
- Về năng lực: Phòng phân tích thử nghiệm được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017 của Văn phòng Công nhận Chất lượng; được Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng chỉ định lại hoạt động kiểm định hiệu chuẩn phương tiện đo của Trung tâm; được Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản Thủy sản - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định thử nghiệm thuộc lĩnh vực hóa trên đối tượng mẫu ngành nông nghiệp theo Thông tư liên tịch số 20/2013-TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT, xây dựng Phòng Kiểm định - Hiệu chuẩn đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC17025:2017.
- Hoạt động dịch vụ KHCN: Trong 6 tháng đầu năm 2022, phân tích 2.268 mẫu do khách hàng yêu cầu (mẫu đất, nước, không khí, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi,…); Kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm 10.349 phương tiện đo theo yêu cầu khách hàng (cân, công tơ điện, đồng hồ nước, cột đo xăng dầu, áp kế...); kiểm tra 43 thiết bị X-quang dùng trong y tế; đánh giá an toàn 41 phòng X-quang y tế; cung cấp 97 liều kế cá nhân mới cho 17 đơn vị trong Tỉnh; tổ chức lớp Đào tạo An toàn bức xạ cho 54 học viên thuộc các cơ sở y tế trong và ngoài Tỉnh.
b) Phát triển nhân lực KHCN
- Theo thống kê trên địa bàn tỉnh, số người có trình độ trên đại học là 2.885 người, trong đó, thạc sỹ 2.158 người, chuyên khoa I là 480 người, chuyên khoa II là 147 người, tiến sĩ 102 người.
- Về đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý KHCN, viên chức chuyên ngành KHCN, nhằm cập nhật chế độ, chính sách mới ban hành, đồng thời cập nhật những kiến thức, kinh nghiệm trong quản lý, điều hành.
c) Hoạt động thông tin và thống kê KHCN
- Phối hợp Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp thực hiện 10 chuyên mục Thông tin KH&CN nhằm tuyên truyền về hoạt động KHCN tại địa phương.
- Phát hành 02 bản tin thông tin KHCN; tổng hợp báo cáo thống kê gửi Cục Thông tin KHCN.
- Tiếp nhận và cấp 04 giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN sử dụng ngân sách nhà nước
- Phối hợp tham gia sự kiện kết nối cung cầu công nghệ và thúc đẩy, liên kết, hợp tác trong nghiên cứu - phát triển (R&D) giữa các viện, trường và doanh nghiệp. Tham gia Chương trình Diễn đàn sản phẩm OCOP Đồng Tháp và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long năm 2022 chủ đề Liên kết cùng phát triển: trưng bày 02 gian hàng tại Sự kiện.
d) Về thực hiện đầu tư công KHCN: Giai đoạn 2021 - 2025, Sở KHCN được UBND Tỉnh giao làm chủ đầu tư 03 dự án: Kế hoạch vốn phân bổ năm 2022 là 37.700 triệu đồng, đến nay, đã giải ngân được: 8.182,357 triệu đồng, đạt 21,7% kế hoạch năm.
* Các dự án hoàn thành trong năm 2022:
- Dự án Cải tạo Trụ sở làm việc Sở KHCN, tổng mức đầu tư: 7.095,486 triệu đồng.
- Dự án Xưởng sản xuất thực nghiệm và phòng kiểm định hiệu chuẩn, tổng mức đầu tư: 4.998,777 triệu đồng.
* Các dự án hoàn thành trong năm 2023:
- Dự án Mua sắm thiết bị kiểm định, kiểm nghiệm phục vụ quản lý nhà nước giai đoạn năm 2021 - 2025, tổng mức đầu tư: 40.942,288 triệu đồng.
Chi tiết tình hình thực hiện vốn đầu tư năm 2022 và dự toán năm 2023 (chi tiết theo phụ lục kèm theo).
đ) Kinh phí sự nghiệp cho KHCN
- Kinh phí sự nghiệp thực hiện đề tài, dự án KHCN: Trong năm 2022 tổng kinh phí dự toán được sử dụng là: 25.060.642.072 đồng. Đến nay, đã giải ngân 9.075.765.700 đồng, đạt 36% so với kinh phí dự toán.
- Kinh phí sự nghiệp phục vụ công tác quản lý về KHCN: Trong năm 2022 tổng kinh phí dự toán được sử dụng là: 2.741.050.000 đồng; Đến nay, đã giải ngân 752.845.470 đồng, đạt 27% so với kinh phí dự toán.
- Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng: Trong năm 2022 tổng kinh phí dự toán được sử dụng là: 1.450.000.000 đồng. Đến nay, đã giải ngân 221.000.000 đồng, đạt 15% so với kinh phí dự toán.
5. Hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
a) Công tác quản lý tiêu chuẩn chất lượng
- Về quản lý tiêu chuẩn chất lượng: Kiểm tra tại 18 cơ sở kinh doanh(5) trên địa bàn Tỉnh. Kết quả: các sản phẩm được kiểm tra phù hợp với yêu cầu.
- Về nâng cao năng suất chất lượng: Triển khai Kế hoạch số 265/KH- SKHCN ngày 17/02/2022 về việc thực hiện nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2022; kết quả đã tổ chức tập huấn về ghi nhãn hàng hóa và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở tại 12 huyện, thành phố trên địa bàn Tỉnh với 262 tổ chức, cá nhân tham dự.
- Công tác ISO hành chính: ban hành các kế hoạch về tập huấn, hướng dẫn áp dụng và kiểm tra hoạt động áp dụng ISO; hướng dẫn thực hiện duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động các cơ quan hành chính năm 2022 cho 12 huyện, thành phố và các sở, ban, ngành Tỉnh; tổng hợp danh sách chuẩn bị tổ chức các lớp tập huấn đánh giá nội bộ, duy trì, cải tiến Hệ thống Quản lý chất lượng TCVN ISO 9001 năm 2022.
- Công tác khảo sát chất lượng sản phẩm hàng hóa: Tổ chức khảo sát chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường đối với rượu và nước giải khát, đã gửi thử nghiệm 20 mẫu rượu, 03 mẫu nước giải khát. Kết quả có 13/23 mẫu phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn công bố áp dụng.
- Công tác giải thưởng chất lượng quốc gia: tổng hợp hồ sơ của các đơn vị đăng ký tham gia; tổ chức 01 lớp tập huấn về Giải thưởng chất lượng Quốc gia năm 2022 với sự tham dự hơn 20 đại diện của các doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước là thành viên của hội đồng sơ tuyển; hỗ trợ các đơn vị đăng ký tham gia lập hồ sơ và báo cáo.
b) Công tác quản lý đo lường
Thực hiện theo Kế hoạch số 262/KH-SKHCN ngày 17/02/2022 của Sở KHCN về “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế” trên địa bàn Tỉnh, hiện tại đã tổng hợp danh sách các tổ chức, doanh nghiệp tham gia lớp tập huấn.
6. Công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực KHCN
Thành lập 11 Đoàn thanh tra chuyên ngành về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hóa (trong đó, có 08 Đoàn thanh tra theo chế độ đột xuất và 03 Đoàn theo kế hoạch). Đã tiến hành thanh tra tại 97 cơ sở (94 tổ chức và 03 cá nhân), trong đó: 70 cơ sở kinh doanh xăng dầu; 12 cơ sở chiết nạp và kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (gas); 01 cơ sở kinh doanh sản phẩm điện, điện tử; 01 cơ sở kinh doanh mũ bảo hiểm dùng cho người đi mô tô xe máy; 06 cơ sở sản xuất kinh doanh nước sạch và 07 cơ sở kinh doanh vàng trang sức.
Tiến hành lấy 11 mẫu xăng RON 95-III để kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường. Kết quả: có 02 mẫu xăng RON 95-III có chất lượng không phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật (QCVN 01:2015/BKHCN được sửa đổi 1:2017 QCVN 1:2015/BKHCN). Qua thanh tra đã phát hiện 02 tổ chức kinh doanh xăng có chất lượng không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật (QCVN 01:2015/BKHCN được sửa đổi 1:2017 QCVN 1:2015/BKHCN); Tiến hành xử phạt 02 cơ sở kinh doanh xăng có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng với các hình thức sau: Hình thức phạt chính: Phạt bằng tiền, với tổng số tiền là: 183,383 triệu đồng; Hình thức phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu có thời hạn 01 tháng.
Đồng thời, ban hành 09 kết luận thanh tra (09 cuộc) về lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa và lĩnh vực đo lường
II. Nhiệm vụ còn lại 6 tháng cuối năm 2022
Trên cơ sở Kế hoạch năm 2022, những kết quả công tác đạt được trong 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm còn lại 6 tháng cuối năm 2022, như sau:
1. Tiếp tục rà soát văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế, chính sách cho hoạt động KHCN. Kịp thời ban hành những quy định về quản lý đối với lĩnh vực KHCN hoặc trình Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành những cơ chế, chính sách khuyến khích để phát triển KHCN.
2. Sơ kết đánh giá kết quả hoạt động KHCN cơ chế 6 tháng đầu năm 2022, đề ra những nhiệm vụ trọng tâm còn lại của 6 tháng cuối năm 2022.
3. Tiếp tục theo dõi các đề tài đang thực hiện, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh; tiếp nhận phiếu đề xuất thực hiện đề tài, dự án; tổ chức họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, xét duyệt thuyết minh và tiến hành các bước theo quy trình quản lý nhiệm vụ KHCN.
4. Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án đầu tư công trung hạn 2021 - 2025, thuộc kế hoạch vốn 2022, bảo đảm giải ngân theo kế hoạch.
5. Tiếp tục theo dõi các dự án thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ đang triển khai thực hiện như: Dự án “Đăng ký xác lập quyền bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý Đồng Tháp cho sản phẩm sen”, Dự án “Quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý Cao Lãnh cho sản phẩm xoài gắn với truy xuất nguồn gốc phục vụ xuất khẩu”. Triển khai Chương trình Phát triển tài sản trí tuệ đến 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; các Kế hoạch về xây dựng và phát triển thương hiệu các nông sản chủ lực; hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; Chương trình Quốc gia Phát triển công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030.
6. Đẩy nhanh các hoạt động kết nối chuyển giao công nghệ giữa viện, trường với các doanh nghiệp, HTX; trong đó chú trọng xúc tiến ký kết các hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với các nội dung đã kết nối đã được triển khai.
7. Tổ chức đào tạo các lớp nhận thức về HTQLCL và đánh giá viên nội bộ HTQLCL; kiểm tra việc duy trì, cải tiến HTQLCL theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 tại các đơn vị; tổng hợp báo cáo tự kiểm tra, đánh giá việc duy trì, cải tiến HTQLCL của các đơn vị.
8. Triển khai Kế hoạch nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2022 và Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế” trên địa bàn tỉnh năm 2022.
9. Tổ chức thanh tra, kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, lượng của hàng đóng gói sẵn và ghi nhãn hàng hóa; khảo sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông thị trường.
10. Duy trì và mở rộng hoạt động dịch vụ sự nghiệp KHCN; mở rộng khả năng, năng lực kiểm định hiệu chuẩn; tiếp tục sản xuất, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ứng dụng KHCN như: các hoạt động dịch vụ trong X-quang y tế; các sản phẩm từ Nấm Đông trùng Hạ thảo; phối hợp với Viện Sinh học nhiệt đới đề xuất dự án sản xuất thử nghiệm “Chuyển giao quy trình phân lập dòng vi sinh kháng khuẩn và xử lý nước phục vụ xử lý nước ao nuôi cá sặc rằn tại xã Láng Biển, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp”...; duy trì hiệu quả hoạt động phòng phân tích thử nghiệm theo TCVN ISO 1900:17025; thực hiện và hoàn thành tốt các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng; Hoàn thành đúng tiến độ các đề tài, dự án KH&CN đang triển khai ứng dụng.
1. Những ưu điểm, thành tích đạt được
- Nhìn chung, hoạt động KHCN đã bám sát chủ trương của Đảng, cụ thể hóa bằng các Chương trình, Kế hoạch nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về KHCN, đặc biệt đã hoàn thành cơ bản những nhiệm vụ trọng tâm đã đề ra. Chủ động trong công tác tuyên truyền các thành tựu KHCN, kết quả nghiên cứu khoa học, các công nghệ mới bằng nhiều hình thức; công tác tuyên truyền pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng được quan tâm.
- Công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ đã đạt được kết quả như kế hoạch đề ra, các nhiệm vụ KHCN đã bám sát định hướng nghiên cứu của tỉnh, giải quyết các vấn đề cấp thiết, cấp bách của địa phương, giải quyết những vấn đề cấp bách trong triển khai các đề án như: Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp; Đề án Tái cơ cấu ngành Công thương; Đề án Phát triển hình ảnh địa phương; Đề án Phát triển du lịch… Qua đó đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; công tác quản lý nhiệm vụ KHCN thực hiện đúng quy trình, quy định; công tác tham mưu xét chọn tuyển chọn nhiệm vụ KHCN đã được chọn lọc kỹ càng, bám sát nhu cầu thực tế, có địa chỉ ứng dụng.
- Hoạt động hợp tác về KHCN được mở rộng với những nội dung phối hợp đi vào trọng tâm, để phục vụ các chương trình, đề án của tỉnh, theo đúng Nghị quyết và kết luận của Tỉnh ủy.
- Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp/hộ sản xuất kinh doanh áp dụng các công cụ quản lý tiên tiến vào sản xuất - kinh doanh được đẩy mạnh; hoạt động kết nối cung - cầu công nghệ, chuyển giao công nghệ được quan tâm, hỗ trợ…
- Hoạt động Thanh tra chuyên ngành về KHCN có trọng tâm, trọng điểm đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra; tuân thủ quy trình, thủ tục pháp luật hiện hành trong hoạt động thanh tra. Qua hoạt động thanh tra, đã lồng ghép công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật chuyên ngành đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc ngành quản lý để nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành các quy định pháp luật của đối tượng thanh tra
- Tiềm lực KHCN được quan tâm và đầu tư, đơn vị sự nghiệp KHCN công lập đã khai thác sử dụng có hiệu quả các thiết bị KHCN đã được trang bị phục vụ nhu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa, kiểm định phương tiện đo cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, cơ quan chuyên môn trong và ngoài Tỉnh.
- Ngân sách phân bổ cho lĩnh vực KHCN còn thấp, nhưng tỷ lệ sử dụng vẫn chưa cao; thủ tục để hình thành, phê duyệt dự án đầu tư công còn nhiều bất cập. Nhiều nhiệm vụ khoa học và công nghệ triển khai còn chậm tiến độ; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học (sau nghiệm thu) còn hạn chế. Việc áp dụng các quy trình, tiêu chuẩn chất lượng vào sản xuất đã làm tăng chi phí, nhưng giá bán sản phẩm tăng không đáng kể, từ đó khó thuyết phục người dân mạnh dạn chuyển đổi tập quán sản xuất, nhân rộng mô hình sản xuất theo các tiêu chuẩn chất lượng cao. Chưa hội đủ các nhân tố để hình thành thị trường công nghệ nên việc giao dịch giới thiệu công nghệ, kết nối cung - cầu công nghệ được triển khai bằng các hình thức khác nhau nhưng còn mang nặng tính quản lý hành chính....
- Hoạt động khởi nghiệp - ĐMST còn có sự trùng lắp nhiệm vụ giữa các ngành, đơn vị; việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KHCN vào hoạt động khởi nghiệp và khởi nghiệp ĐMST chưa được quan tâm đúng mức nên số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo còn ít.
- Hàng gian, hàng kém chất lượng trên thị trường có những diễn biến phức tạp nhưng lực lượng thanh tra mỏng, kiểm tra còn ít.
- Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập đã có hiệu lực thi hành, nhưng Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ chưa có thông tư hướng dẫn, nên việc áp dụng còn nhiều khó khăn.
- Quan tâm ưu tiên phê duyệt các nhiệm vụ thuộc Chương trình phối hợp giữa Bộ KHCN và UBND Tỉnh Đồng Tháp.
- Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và viên chức chuyên ngành KHCN của địa phương.
- Hướng dẫn cụ thể thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng đối với đơn vị sự nghiệp KHCN.
- Phối hợp Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng phương án tự chủ tài chính theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.
- Phối hợp Bộ Tài chính xem xét cách tính giá trị sản phẩm KHCN hoàn thành sau nghiệm thu để điều chuyển cho các đơn vị có liên quan.
B. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KHCN NĂM 2023
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về KHCN.
- Theo dõi quá trình thực hiện các nhiệm vụ KHCN cấp Quốc gia, cấp Tỉnh và cơ sở.
- Triển khai thực hiện các dự án đầu tư công trung hạn thuộc kế hoạch năm 2023.
- Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ, hoạt động hỗ trợ đổi mới công nghệ, hoạt động ĐMST.
- Tổ chức các đợt thanh tra chuyên ngành.
- Thực hiện cung cấp các dịch vụ công về KHCN.
1. Xây dựng tổ chức bộ máy và phát triển tiềm lực KHCN
Trên cơ sở Luật KHCN năm 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế, chính sách KHCN, UBND Tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan rà soát, nghiên cứu tham mưu sửa đổi, bổ sung trình UBND Tỉnh xem xét, ban hành để thống nhất, triển khai thực hiện.
Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về KHCN, kiện toàn tổ chức hoạt động KHCN để đáp ứng yêu cầu mới.
2. Về hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trên cơ sở bám sát nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, các nhiệm vụ phục vụ Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp; Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới, Đề án phát triển du lịch và hình ảnh địa phương. Trong công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ ưu tiên các nhiệm vụ nhằm giải quyết những yêu cầu bức xúc đang đặt ra, có tính khả thi cao, có hiệu quả kinh tế - xã hội lớn và nhanh chóng chuyển giao kết quả nghiên cứu để ứng dụng vào thực tế sản xuất các sản phẩm địa phương như bảo quản trái cây, sản xuất các loại cây giống, con giống chất lượng cao, các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất thu hoạch, chế biến và bảo quản… nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, đặc biệt là nông sản.
Tăng cường liên kết với Bộ KHCN trong việc đẩy nhanh tiến độ triển khai các nhiệm vụ KHCN trong chương trình hợp tác nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Tăng cường mối quan hệ với các cơ quan nghiên cứu chuyên ngành đã ký kết thỏa thuận hợp tác với tỉnh Đồng Tháp thông qua các nội dung cụ thể như: nghiên cứu phục tráng, lai tạo các giống cây con mới; áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp; ứng dụng công nghệ cao trong sơ chế, bảo quản và chế biến các loại nông sản chủ lực của Tỉnh, xử lý ô nhiễm môi trường… nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Ưu tiên chọn lựa các nhiệm vụ KHCN dưới dạng dự án ứng dụng để triển khai nhân rộng kết quả nghiên cứu bằng các mô hình ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất ở các xã nông thôn mới và các vùng sản xuất lớn, tập trung của Tỉnh gắn với tiêu thụ đối với các sản phẩm chủ lực của địa phương.
Trong năm 2023, tiếp tục theo dõi 03 nhiệm vụ cấp quốc gia; 54 nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh, cấp cơ sở và tiếp tục tiếp nhận các phiếu đề xuất đề tài, dự án và kịp thời xem xét triển khai thực hiện. thường xuyên đôn đốc đơn vị chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ cần bám sát thuyết minh được duyệt để triển khai bảo đảm tiến độ.
3. Về công tác quản lý công nghệ và tăng cường tiếp cận CMCN 4.0
Phối hợp với Học viện Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo thực hiện đánh giá chỉ số ĐMST cấp địa phương trên địa bàn Tỉnh.
Thực hiện công tác thẩm định cơ sở khoa học của chương trình phát triển kinh tế - xã hội theo quy định; thẩm định, có ý kiến về công nghệ của các dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh theo Thông tư số 09/2020/TT-BKHCN ngày 25/12/2020 của Bộ KHCN quy định các biểu mẫu phục vụ thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư.
Đẩy mạnh kết nối chuyển giao công nghệ, đặc biệt đẩy mạnh khai thác các hoạt động sáng chế, kết nối các nhà sáng chế, công nghệ với cộng đồng doanh nghiệp.
4. Hỗ trợ doanh nghiệp và khởi nghiệp ĐMST
Thực hiện hỗ trợ các tổ chức kinh tế theo Nghị quyết số 44/2021/NQ- HĐND ngày 17/8/2021 của Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành quy định một số chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế đầu tư vào hoạt động KHCN.
Triển khai các hoạt động hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST; hỗ trợ hoạt động sáng tạo không chuyên; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong cộng đồng.
5. Về hoạt động sở hữu trí tuệ
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích,... Giới thiệu các đơn vị làm đại diện sở hữu công nghiệp có uy tín nhằm bảo vệ và phát huy giá trị tài sản trí tuệ của tổ chức, cá nhân.
Phối hợp thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia (dự án) Quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý “Cao Lãnh” cho sản phẩm xoài (thuộc Chương trình phối hợp giữa Bộ KHCN và UBND Tỉnh).
Phối hợp triển khai dự án Đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý “Đồng Tháp” cho sản phẩm sen.
Tiếp nhận đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ KHCN (cấp quốc gia, cấp tỉnh) thuộc chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030; trong đó chú trọng các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý và phát triển các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đối với nông sản chủ lực, đặc thù của Tỉnh.
Hỗ trợ công tác phát triển nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp của các tổ chức/ cá nhân; trong đó chú trọng những sản phẩm thuộc Chương trình OCOP.
6. Về công tác thông tin và thống kê KHCN
Tiếp tục thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về kết quả hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KHCN bằng 3 loại hình: phát hành Bản tin thông tin KHCN, Cập nhật thông tin, bài viết lên trang Website của Sở KHCN, Phối hợp thực hiện các Chuyên mục truyền hình và các câu chuyện truyền thanh; tiếp tục thực hiện tuyên truyền về khởi nghiệp và ĐMST, tuyên truyền về sở hữu trí tuệ.
Xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về KHCN.
7. Công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Tổ chức thực hiện kế hoạch đổi mới hoạt động đo lường, hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế bằng các hình thức như tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn.
Khảo sát, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh, mà trọng tâm là các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hóa chủ lực của Tỉnh nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên cơ sở áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, nền tảng khoa học, công nghệ và ĐMST…
Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ về: “Đánh giá giải thưởng chất lượng quốc gia (GTCLQG)” cho các cơ quan, đơn vị là thành viên của hội đồng sơ tuyển GTCTQG, các tổ chức, doanh nghiệp dự kiến tham dự giải thưởng CLGQ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Tiếp tục xem xét, đánh giá, tuyển chọn doanh nghiệp có đủ điều kiện để tham gia giải GTCTQG năm 2022.
Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, giới thiệu các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Tiếp tục duy trì, hướng dẫn, tập huấn và kiểm tra các cơ quan hành chính trên địa bàn Tỉnh áp dụng hiệu quả HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015.
Khảo sát chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường và tổ chức các cuộc kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa như: phân bón, nước đóng chai, cà phê, mặt hàng điện tử… nhằm phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng, ổn định và phát triển kinh tế.
8. Công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Tiếp tục triển khai thực hiện công tác thanh tra (dự kiến 100 cuộc) về việc chấp hành các quy định pháp luật về đo lường, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng hàng hóa tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn Tỉnh như: xăng, dầu, mũ bảo hiểm dùng cho người đi mô tô, xe máy; thiết bị điện, điện tử, thép xây dựng, kinh doanh vàng trang sức mỹ nghệ, kinh doanh hàng đóng gói sẵn theo định lượng, sử dụng phương tiện đo nhóm 2 nhằm tạo sự công bằng và môi trường cạnh tranh lành mạnh; đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng.
Nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường mở rộng các lĩnh vực được chỉ định phân tích, thử nghiệm; mở rộng quan hệ hợp tác trong hoạt động phân tích mẫu, kiểm tra thiết bị X-quang, kiểm định phương tiện đo theo yêu cầu khách hàng; thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng.
Xây dựng mô hình ứng dụng KHCN, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, đời sống nhằm mang lại hiệu quả sản xuất và giá trị kinh tế cao.
10. Dự toán kinh phí KHCN năm 2023
Dự kiến kinh phí sự nghiệp KHCN để triển khai thực hiện các nhiệm vụ về KHCN năm 2023 là: 36.671 triệu đồng, trong đó: Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ là 17.598 triệu đồng; Chi thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng là: 2.473 triệu đồng; Chi các hoạt động chuyên môn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực KHCN là: 8.830 triệu đồng (chi tiết tại Phụ lục 2, Biểu TK2 -5 và các bảng kèm theo).
Vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách tập trung do Tỉnh quản lý và phân bổ năm 2023 là 5.000 triệu đồng để triển khai thực hiện Dự án Mua sắm thiết kị kiểm định, kiểm nghiệm phục vụ quản lý nhà nước giai đoạn 2021 - 2025.
1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch này.
2. Giao các ngành Tỉnh, UBND các huyện, thành phố: Trên cơ sở đề xuất nhiệm vụ, phối hợp với Sở KHCN triển khai thực hiện.
3. Giao Sở Tài chính: Trên cơ sở đề xuất của Sở KHCN, tham mưu UBND Tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp KHCN để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: Trên cơ sở đề xuất của Sở KHCN, tham mưu UBND Tỉnh bố trí vốn ngân sách địa phương để triển khai thực hiện các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 được phê duyệt.
Trên đây là Kế hoạch Hoạt động khoa học, công nghệ, ĐMST và dự toán ngân sách KHCN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2023 của UBND tỉnh Đồng Tháp, kính gửi Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, tổng hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(1) Chi tiết tại Phụ lục 1-Biểu TK1-3
(2) Quyết định số 1984/QĐ-BKHCN ngày 27/7/2021 của Bộ KHCN về phê duyệt danh mục nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia đặt hàng thuộc Chương trình Phát triển tài sản trí tuệ bắt đầu thực hiện từ năm 2022.
(3) Hợp đồng số 707/2022/HĐ-SKHCN ngày 29/4/2022 giữa Sở KHCN tỉnh Đồng Tháp và Công ty TNHH nghiên cứu và phát triển tài sản Trí tuệ Việt.
(4) Quyết định 1013/QĐ-UBND-HC ngày 26/7/2021 của UBND Tỉnh về việc phê duyệt kết quả tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh.
(5) 05 cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), 01 cơ sở kinh doanh thiết bị điện, điện tử, 01 cơ sở kinh doanh đồ chơi trẻ em, 01 cơ sở kinh doanh mũ bảo hiểm, 10 cơ sở kinh doanh vàng trang sức mỹ nghệ
- 1 Quyết định 504/QĐ-UBND năm 2022 về Định hướng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2030 tầm nhìn đến năm 2040
- 2 Quyết định 1226/QĐ-UBND về kế hoạch thúc đẩy hoạt động khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2022
- 3 Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2022 khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, dự toán ngân sách khoa học và công nghệ tỉnh Lạng Sơn năm 2023
- 4 Quyết định 1762/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch hoạt động khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ tỉnh An Giang năm 2023
- 5 Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phối hợp hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2025 giữa Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc