ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 1 tháng 4 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÁP CHẾ NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
Thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế (Nghị định số 55/2011/NĐ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác pháp chế năm 2016 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động pháp chế của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP , góp phần thực hiện tốt việc quản lý nhà nước bằng pháp luật.
2. Nâng cao tính chủ động của các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh quản lý, tổ chức pháp chế và đội ngũ công chức, viên chức, nhân viên làm công tác pháp chế trong tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ công tác pháp chế theo quy định.
3. Triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả, đúng pháp luật công tác pháp chế năm 2016 trên địa bàn tỉnh; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh, chính trị trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
4. Xác định rõ nội dung hoạt động, tiến độ thực hiện, thời gian hoàn thành, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan để chủ động thực hiện nhiệm vụ công tác pháp chế theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP .
II. NỘI DUNG
1. Kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức, nhân viên pháp chế
- Xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế với số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực để thực thi nhiệm vụ; xác định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức pháp chế tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Đối với các cơ quan đã thành lập Phòng Pháp chế, đề nghị tiếp tục củng cố, duy trì hoạt động; các cơ quan, đơn vị chưa thành lập Phòng Pháp chế hoặc chưa bố trí công chức phụ trách công tác pháp chế thì chủ động sắp xếp, bố trí nhân sự phụ trách công tác pháp chế (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) trên cơ sở biên chế hiện có của cơ quan, đơn vị.
- Khuyến khích, hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp có nhu cầu nhưng chưa thành lập tổ chức pháp chế, tiến hành các bước thành lập tổ chức pháp chế hoặc bố trí cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên pháp chế chuyên trách theo quy định.
- Các cơ quan, doanh nghiệp có tổ chức pháp chế tiến hành rà soát, thống kê thực trạng về năng lực và đội ngũ cán bộ pháp chế ở đơn vị mình; điều động, sắp xếp phù hợp, bám sát chỉ tiêu biên chế đã được duyệt và ưu tiên cán bộ có năng lực làm công tác pháp chế.
- Thời gian thực hiện: Quý II/2016.
2. Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác pháp chế
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức pháp chế và đội ngũ công chức, viên chức, nhân viên pháp chế tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác pháp chế theo quy định tại Điều 6, 7 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP .
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
3. Nâng cao năng lực đội ngũ những người làm công tác pháp chế
- Các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý tổ chức tuyển dụng, bố trí người làm công tác pháp chế đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP .
- Cử công chức, viên chức, nhân viên pháp chế tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức.
- Giao Sở Tư pháp tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác pháp chế cho đội ngũ công chức, viên chức, nhân viên pháp chế; cung cấp tài liệu tìm hiểu pháp luật cho đội ngũ làm công tác pháp chế.
- Thời gian thực hiện: Theo Quyết định số 1863/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2016.
4. Kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của công tác pháp chế
Giao Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, nhất là những nhiệm vụ pháp chế mới được giao. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, đánh giá kết quả hoạt động của công tác pháp chế. Trong đó, chú trọng việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực pháp chế hiện có; từng bước nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
5. Báo cáo công tác pháp chế
Các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý gửi báo cáo kết quả công tác pháp chế về Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 6, đối với báo cáo 6 tháng; trước ngày 10 tháng 12, đối với báo cáo năm để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
6. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch sử dụng từ nguồn dự toán được giao của các cơ quan, đơn vị và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp:
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch.
- Tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, UBND tỉnh kết quả thực hiện công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Đề xuất UBND tỉnh ban hành các văn bản quy định, chỉ đạo, hướng dẫn công tác pháp chế theo thẩm quyền.
2. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc việc kiện toàn, bố trí công chức, viên chức, nhân viên pháp chế tại các cơ quan, đơn vị; theo dõi, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ pháp chế theo quy định.
3. Sở Tài chính:
Hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh về kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định.
4. Các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, doanh nghiệp Nhà nước do UBND tỉnh quản lý:
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung tại Kế hoạch này.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ trong việc kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ pháp chế của cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp.
- Bảo đảm điều kiện hoạt động cho công tác pháp chế theo quy định hiện hành.
- Thường xuyên theo dõi, rà soát đội ngũ pháp chế và kết quả hoạt động pháp chế ở đơn vị mình, báo cáo theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh nắm, chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 93/KH-UBND thực hiện công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2017
- 2 Quyết định 125/QĐ-UBND Kế hoạch công tác pháp chế năm 2017 trên địa bàn do tỉnh Cà Mau
- 3 Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2016 công tác pháp chế năm 2017 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Quyết định 591/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2016
- 5 Kế hoạch 122/KH-UBND ban hành công tác pháp chế năm 2016 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6 Quyết định 220/QĐ-UBND Kế hoạch công tác pháp chế năm 2016 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7 Quyết định 1863/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2016
- 8 Kế hoạch 130/KH-UBND công tác pháp chế năm 2016 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 1 Kế hoạch 93/KH-UBND thực hiện công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2017
- 2 Quyết định 125/QĐ-UBND Kế hoạch công tác pháp chế năm 2017 trên địa bàn do tỉnh Cà Mau
- 3 Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2016 công tác pháp chế năm 2017 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Quyết định 591/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2016
- 5 Kế hoạch 122/KH-UBND ban hành công tác pháp chế năm 2016 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6 Quyết định 220/QĐ-UBND Kế hoạch công tác pháp chế năm 2016 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7 Kế hoạch 130/KH-UBND công tác pháp chế năm 2016 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế