ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 262/KH-UBND | Đắk Nông, ngày 23 tháng 5 năm 2019 |
Triển khai Quyết định số 223/QĐ-TTg ngày 22/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án “Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035”;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao tỉnh Đắk Nông đến năm 2035, cụ thể:
1. Vận động viên: Là những trẻ em có năng khiếu thể thao đặc biệt; học sinh, các vận động viên đang tập luyện, thi đấu tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh, các tỉnh trong toàn quốc, các Liên đoàn, các tổ chức xã hội về thể thao, câu lạc bộ thể thao trên địa bàn tỉnh và vận động viên là người Đắk Nông đang sinh sống, học tập ở nước ngoài.
2. Huấn luyện viên: Là các vận động viên đỉnh cao hết khả năng thi đấu; các vận động viên xuất sắc, đam mê nghề nghiệp, có năng lực, kinh nghiệm thực tiễn trong tập luyện, thi đấu, có phẩm chất, đạo đức tốt, có khả năng học tập, rèn luyện, đào tạo trở thành huấn luyện viên cấp cao.
3. Giảng viên, nghiên cứu viên, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý thể thao thành tích cao: Là sinh viên của các trường đại học thể dục thể thao trong nước đạt kết quả học tập, rèn luyện tốt; các vận động viên xuất sắc có nguyện vọng đi học để trở thành giảng viên, nghiên cứu viên, kỹ thuật viên; công chức, viên chức, nhân viên các cơ quan, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thể thao của tỉnh được cử đi học nâng cao trình độ về thể thao thành tích cao.
1. Mục tiêu chung
a) Phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng vận động viên tài năng, có năng khiếu đặc biệt ở một số môn thể thao thành tích cao, thế mạnh của tỉnh đạt trình độ và dành được thứ hạng cao tại các giải thi đấu trong tỉnh, khu vực, toàn quốc và thế giới; các huấn luyện viên tài năng, có trình độ chuyên môn giỏi, giàu kinh nghiệm, có khả năng đặc biệt trong việc hoạch định chiến lược huấn luyện vận động viên thi đấu đạt thành tích tại các giải đấu trong tỉnh, khu vực, toàn quốc và quốc tế.
b) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý thể thao tích cao có trình độ chuyên môn giỏi, đáp ứng yêu cầu của quy trình tuyển chọn, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên tài năng để phấn đấu đưa Đắk Nông đến năm 2035 trở thành tỉnh có nền thể thao phát triển ở khu vực và toàn quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đào tạo, huấn luyện tài năng thể thao thành tích cao: Phấn đấu đến năm 2035, tuyển chọn và đào tạo, huấn luyện vận động viên tài năng, đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện viên tài năng của các môn thể thao được xác định trong Kế hoạch, cụ thể như sau:
- Tuyển chọn và đào tạo, huấn luyện khoảng 250 vận động viên; trong đó có khoảng 15 vận động viên đội tuyển quốc gia, 05 vận động viên đạt thành tích quốc tế;
- Tuyển chọn và đào tạo, bồi dưỡng khoảng 40 huấn luyện viên tài năng, trong đó có khoảng 05 huấn luyện viên cao cấp.
b) Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý thể thao thành tích cao:
- Tuyển chọn và đào tạo khoảng: 25 đại học, 10 thạc sĩ, 05 tiến sĩ về lĩnh vực thể dục thể thao.
- Bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn cho khoảng 30 người.
1. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng
a) Đối với vận động viên: Đào tạo, huấn luyện tập trung, dài hạn ở trong tỉnh, tham gia huấn luyện ở các địa phương có nền thể thao phát triển trên toàn quốc hoặc đào tạo, huấn luyện dài hạn ở nước ngoài.
b) Đối với huấn luyện viên, giảng viên, nghiên cứu viên, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý thể thao thành tích cao: Đào tạo, bồi dưỡng tập trung ở các trường, trung tâm đào tạo trên toàn quốc hoặc đào tạo, bồi dưỡng dài hạn toàn thời gian ở nước ngoài.
2. Các bộ môn, ngành đào tạo, huấn luyện, tập huấn
a) Các bộ môn đào tạo, tập huấn vận động viên, huấn luyện viên
- Căn cứ lựa chọn các môn ưu tiên đào tạo, huấn luyện:
+ Các môn thể thao thường xuyên có thành tích tốt, có huy chương tại các giải khu vực và quốc gia.
+ Các môn thể thao trong chương trình thi đấu của Đại hội thể thao toàn quốc, Đại hội thể thao châu Á và Thế vận hội Olympic mùa hè.
+ Các môn thể thao thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh và có sức lan tỏa rộng khắp.
- Cụ thể, Kế hoạch này lựa chọn các môn thể thao nằm trong chương trình thi đấu Đại hội Thể thao toàn quốc và trong chương trình thi đấu Seagames: Võ cổ truyền, bóng đá, kick boxing, boxing, wushu, điền kinh, đua thuyền, bắn cung, vovinam, taekwondo và muay Thái. Số lượng các môn thể thao sẽ được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét điều chỉnh, bổ sung định kỳ 4 năm/lần theo chu kỳ của Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc hoặc tùy thuộc vào tình hình thực tế.
b) Các ngành đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kỹ thuật viên, cán bộ quản lý thể thao thành tích cao
Tập trung đào tạo, tập huấn bồi dưỡng nhân lực thể thao thành tích cao ở 03 ngành: Y sinh học thể thao, Quản lý thể thao thành tích cao và Huấn luyện thể thao; ưu tiên các ngành, chuyên ngành trong tỉnh chưa có khả năng đào tạo hoặc chất lượng đào tạo còn thấp so với khu vực và toàn quốc trong khi có nhu cầu cấp thiết về nhân lực.
3. Tiêu chuẩn và phương thức đào tạo, huấn luyện, tập huấn
a) Đào tạo, huấn luyện vận động viên tài năng
- Đào tạo, huấn luyện viên dài hạn ở trong tỉnh đối với vận động viên được tuyển chọn từ các giải thể thao trong tỉnh đạt huy chương ở các giải của tỉnh, khu vực và quốc gia.
- Đào tạo, huấn luyện dài hạn ở các trung tâm huấn luyện thể thao trên toàn quốc đối với vận động viên đạt huy chương ở các giải của tỉnh, khu vực và quốc gia.
b) Đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện viên tài năng
- Đào tạo, bồi dưỡng dài hạn ở trong nước đối với vận động viên cấp 1, kiện tướng, vận động viên đang tham gia thi đấu hoặc không còn khả năng thi đấu đã từng đạt huy chương ở các giải của tỉnh, giải trẻ khu vực và quốc gia độ tuổi từ 18-35 tuổi.
- Đào tạo, bồi dưỡng dài hạn ở trong nước và nước ngoài đối với huấn luyện viên có vận động viên trực tiếp huấn luyện đạt huy chương ở các giải của tỉnh, giải trẻ khu vực và quốc gia, độ tuổi từ 35-45 tuổi, đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ, tin học theo quy định.
c) Đào tạo giảng viên, nghiên cứu viên, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý thể thao thành tích cao
- Đào tạo trình độ đại học ở trong nước và nước ngoài đối với vận động viên cấp 1, kiện tướng, vận động viên từng đạt huy chương tại các giải khu vực và quốc gia có nguyện vọng sẽ được cử đi học nâng cao trình độ về thể thao thành tích cao.
- Đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ở trong nước và nước ngoài đối với giảng viên, huấn luyện viên giỏi có vận động viên đạt huy chương khu vực và quốc gia; nghiên cứu viên, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có kinh nghiệm, nguyện vọng đi học tập ở trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ cho sự nghiệp phát triển thể dục thể thao của tỉnh.
d) Huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài
- Cử vận động viên, huấn luyện viên thuộc các môn thể thao được xác định tại Kế hoạch đi huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn ở trong nước và nước ngoài; tối thiểu từ 3 tuần hoặc 1 tháng trở lên.
- Cử giảng viên, nghiên cứu viên, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý, nhân viên thể thao thành tích cao đi tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn ở trong nước và nước ngoài để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thời gian không quá 06 tháng.
4. Cơ sở đào tạo
a) Cơ sở đào tạo ở trong tỉnh
- Việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao được tổ chức thực hiện tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh, các cơ sở đào tạo thể thao có đủ điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị hiện đại.
- Hàng năm hoặc định kỳ theo khóa đào tạo, bồi dưỡng, có sự rà soát, đánh giá đối với Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh, các cơ sở đào tạo thể thao để điều chỉnh, bổ sung nhằm bảo đảm, nâng cao chất lượng tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng.
b) Cơ sở đào tạo ngoài tỉnh
Lựa chọn các cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện thể thao có uy tín, chất lượng cao, có thế mạnh đào tạo về từng bộ môn thể thao thành tích cao trên cả nước để gửi vận động viên, huấn luyện viên đi đào tạo.
5. Thời gian thực hiện và chỉ tiêu tuyển chọn hàng năm
a) Thời gian thực hiện
Bắt đầu tuyển chọn, cử đi đào tạo, huấn luyện dài hạn, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn từ năm 2019 và bảo đảm khóa đào tạo, huấn luyện, tập huấn, ngắn hạn cuối cùng hoàn thành vào năm 2035 khi kết thúc Kế hoạch.
b) Chỉ tiêu tuyển chọn hàng năm
- Đào tạo ở trong tỉnh
+ Vận động viên: Tuyển chọn và đào tạo từ năm 2019-2035, trong đó năm 2019 có khoảng 40-60 vận động viên thuộc 11 môn thể thao được xác định trong Kế hoạch, các năm sau, mỗi năm tăng từ 20-30 vận động viên, đảm bảo đến năm 2035 đạt 250 vận động viên.
+ Huấn luyện viên: Tuyển chọn và đào tạo từ năm 2019-2035, trong đó năm 2019 đào tạo khoảng 02 huấn luyện viên thuộc 11 môn thể thao được xác định trong Kế hoạch, các năm sau mỗi năm tăng từ 02-04 huấn luyện viên, đảm bảo đến năm 2035 đạt 40 huấn luyện viên.
+ Giảng viên, nghiên cứu viên, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý thể thao thành tích cao: Từ năm 2019-2035 xét tuyển giảng viên, nghiên cứu viên, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý thể thao thành tích cao nếu đủ các tiêu chuẩn để đưa đi đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ.
- Đào tạo vận động viên, huấn luyện viên ở ngoài tỉnh:
+ Đội tuyển trẻ của tỉnh: Từ 30-40 vận động viên.
+ Đội tuyển của tỉnh: Từ 20-30 vận động viên.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, căn cứ vào tình hình thực tế về số lượng ứng viên đăng ký, điều kiện của ứng viên, có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm chỉ tiêu.
1. Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển chọn đào tạo, bồi dưỡng vận động viên thành tích cao
a) Xây dựng kế hoạch, hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên tài năng thể thao thành tích cao của các môn thể thao được lựa chọn theo Kế hoạch.
b) Rà soát, đề xuất xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách đặc thù trong tuyển chọn, chế độ ưu đãi đối với vận động viên, huấn luyện viên tài năng thể thao thành tích cao trong quá trình huấn luyện, đào tạo, tham gia thi đấu ở trong và ngoài tỉnh.
c) Nghiên cứu, xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định đặc thù về thu hút, sử dụng vận động viên sau khi nghỉ thi đấu; chính sách ưu đãi đối với huấn luyện viên, chuyên gia tham gia đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện viên, tài năng thể thao thành tích cao.
d) Đề xuất chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cá nhân tham gia đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào các hoạt động đào tạo vận động viên; hỗ trợ phát triển các hoạt động thể thao, đào tạo các vận động viên trẻ trong trường học để tạo nguồn tuyển chọn vận động viên tài năng thể thao.
2. Nâng cao năng lực của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh, các cơ sở thể dục thể thao tham gia tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện tài năng thể thao thành tích cao của tỉnh.
a) Về huấn luyện viên
- Sử dụng đội ngũ huấn luyện viên có trình độ chuyên môn cao, có tài năng, uy tín nghề nghiệp, kinh nghiệm, tham gia tuyển chọn, đào tạo huấn luyện tài năng thể thao thành tích cao.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp huấn luyện, kiểm tra, đánh giá năng lực đối với đội ngũ huấn luyện viên tham gia đào tạo, huấn luyện các tài năng thể thao thành tích cao.
- Có kế hoạch mời các chuyên gia, huấn luyện viên, tài năng thể thao là người ngoài tỉnh tham gia công tác tuyển chọn, huấn luyện cho thể thao của tỉnh.
- Tổ chức tập huấn ở trong và ngoài tỉnh nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, huấn luyện, giảng viên, nghiên cứu viên thể thao; mời các đội thể thao các tỉnh, thành phố khác đến giao lưu, tập huấn và thi đấu.
b) Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình phù hợp với đặc thù ngành, lĩnh vực đào tạo theo hướng tiên tiến, hiện đại, bảo đảm các yêu cầu về thực hành, giáo dục đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng sống và ứng xử văn hóa trong chương trình đào tạo; thường xuyên cập nhật các tài liệu ở trong và ngoài nước đối với các lớp đào tạo tài năng thể thao thành tích cao.
c) Đánh giá toàn diện đội ngũ vận động viên, huấn luyện viên; rà soát, xây dựng kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao phù hợp với đặc thù từng môn thể thao trong Kế hoạch.
d) Tổ chức tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao, định kỳ đánh giá trình độ vận động viên, huấn luyện viên nhằm phát hiện và điều chỉnh kịp thời đáp ứng các mục tiêu đào tạo và huấn luyện thể thao phục vụ các giải đấu trong khu vực và toàn quốc.
đ) Từng bước đầu tư, nâng cấp và hiện đại hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ thiết yếu bảo đảm chuẩn quốc gia phục vụ đào tạo, huấn luyện và thi đấu thể thao thành tích cao.
e) Tổ chức các cuộc thi đấu thể thao khu vực, quốc gia và các cuộc thi tài năng cho các vận động viên thể thao tại tỉnh.
g) Tăng cường công tác kiểm định, đánh giá chất lượng tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao theo tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại của quốc gia và các nước trên thế giới.
3. Đẩy mạnh hợp tác phối hợp và nghiên cứu khoa học trong đào tạo, phát triển tài năng thể thao thành tích cao
a) Tăng cường hợp tác với các tổ chức, trung tâm huấn luyện, cơ sở đào tạo, câu lạc bộ thể thao có uy tín trên toàn quốc.
b) Tuyển chọn và sử dụng các vận động viên, huấn luyện viên tài năng tham gia các giải đấu quốc gia theo kế hoạch của các Liên đoàn thể thao Việt Nam. Xây dựng kế hoạch, nội dung đào tạo phù hợp với thực tế huấn luyện của tỉnh.
c) Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ và các huấn luyện viên, vận động viên của tỉnh tham gia nghiên cứu, dự hội thảo khoa học trong nước và quốc tế.
d) Mời các chuyên gia huấn luyện có trình độ cao, trọng tài quốc gia có uy tín tham gia đào tạo và làm việc tại tỉnh.
đ) Ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào công tác tuyển chọn, huấn luyện vận động viên tài năng; triển khai xây dựng và thực hiện các dự án, đề tài khoa học, y sinh học để phát triển thể thao thành tích cao.
4. Phát huy vai trò của các liên đoàn, bộ môn, câu lạc bộ và các tổ chức xã hội về thể thao.
a) Phối hợp với các liên đoàn và các tổ chức xã hội về thể thao tổ chức các giải thi đấu cấp tỉnh và khu vực qua đó tuyển chọn tài năng thể thao.
b) Huy động các liên đoàn, các tổ chức xã hội về thể thao tham gia hoạt động tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao thành tích cao.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa và phát triển một số môn thể thao thành tích cao theo hướng chuyên nghiệp.
5. Về nguồn lực tài chính
Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và thu hút đa dạng hóa nguồn kinh phí từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh cho hoạt động tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao thành tích cao nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được sử dụng theo quy định của pháp luật.
V. KINH PHÍ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được sử dụng từ nhiều nguồn, bao gồm: Ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
2. Lộ trình triển khai
a) Giai đoạn 2019-2025, tập trung triển khai thực hiện những nhiệm vụ chính sau đây:
- Chỉ đạo Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao, các cơ sở tuyển chọn thể thao trong tỉnh xây dựng kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng nhân lực thể thao thành tích cao theo Kế hoạch.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí và kế hoạch tuyển chọn, đào tạo tài năng.
- Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu bồi dưỡng, tập huấn.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ huấn luyện viên, cán bộ quản lý và nhân lực có liên quan trong Kế hoạch.
- Đầu tư, tăng cường, nâng cấp, bổ sung, hoàn thiện cơ sở vật chất, các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bảo đảm chuẩn quốc gia phục vụ công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện tài năng nhân lực thể thao, thi đấu thể thao, đào tạo vận động viên, hoạt động tác nghiệp huấn luyện viên.
- Liên kết, hợp tác đào tạo với các trung tâm huấn luyện, cơ sở đào tạo trong nước để gửi tài năng và nhân lực thể thao thành tích cao của tỉnh đi đào tạo, huấn luyện, tập huấn dài hạn và ngắn hạn.
- Triển khai tuyển chọn, đào tạo tài năng và nhân lực thể thao thành tích cao ở trong tỉnh và ngoài tỉnh.
- Cử vận động viên xuất sắc tham gia các giải thể thao khu vực và toàn quốc; tổ chức các cuộc thi kiểm tra, thi đấu giao hữu, thi đấu các giải thể thao chính thức trong hệ thống giải quốc gia.
b) Giai đoạn 2026-2030, tập trung triển khai thực hiện những nhiệm vụ chính sau:
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ chính của giai đoạn 2020-2025; xem xét, điều chỉnh những chỉ tiêu cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn. Năm 2026 tiến hành sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Cử vận động viên xuất sắc tham gia các giải thể thao quốc gia; tổ chức các cuộc kiểm tra, thi đấu giao hữu, thi đấu các giải thể thao chính thức trong hệ thống giải quốc gia.
c) Giai đoạn 2031-2035, tập trung triển khai thực hiện những nhiệm vụ chính sau đây:
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ chính của giai đoạn 2026-2030; xem xét, điều chỉnh những chỉ tiêu cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Cử vận động viên xuất sắc tham gia các giải thể thao quốc gia; tổ chức các cuộc thi kiểm tra, thi đấu giao hữu, thi đấu các giải thể thao chính thức trong hệ thống giải quốc gia.
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan đầu mối thực hiện Kế hoạch, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tuyển chọn tài năng và nguồn nhân lực thể thao thành tích cao của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan thực hiện rà soát, đánh giá việc tuyển chọn đào tạo tài năng, nhân lực thể thao để điều chỉnh, bổ sung (nếu cần thiết).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính và các Sở, Ban, ngành liên quan rà soát, đề xuất xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng và phát triển tài năng thể thao theo Kế hoạch này.
- Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, kết quả thực hiện Kế hoạch.
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí đối với những nhiệm vụ không thường xuyên phát sinh khi thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định hiện hành và theo phân cấp ngân sách.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, Ban, ngành liên quan xây dựng các văn bản về đào tạo, bồi dưỡng tài năng thuộc các môn thể thao trong Kế hoạch.
Hướng dẫn về vị trí việc làm cho đội ngũ viên chức, huấn luyện viên... để đảm bảo nhân lực phục vụ trong lĩnh vực thể dục thể thao.
5. Các Sở, Ban, ngành, tổ chức, đoàn thể
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Kế hoạch.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng tài năng, nhân lực trong lĩnh vực thể thao thành tích cao.
Trên đây là Kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035 của tỉnh Đắk Nông. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp phát sinh, vướng mắc, các đơn vị, địa phương thông tin kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để báo cáo cấp thẩm quyền chỉ đạo, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 223/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án "Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 12/QĐ-UBND năm 2019 quy định về mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và mức hỗ trợ cho huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao được triệu tập vào đội tuyển cấp Quốc gia
- 3 Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND về thu hút nguồn nhân lực thể thao thành tích cao, giai đoạn 2015 - 2020 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 4 Quyết định 42/2006/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng cho lực lượng phục vụ thi đấu thể thao, chế độ khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích cao của tỉnh Đắk Nông
- 1 Quyết định 42/2006/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng cho lực lượng phục vụ thi đấu thể thao, chế độ khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích cao của tỉnh Đắk Nông
- 2 Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND về thu hút nguồn nhân lực thể thao thành tích cao, giai đoạn 2015 - 2020 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 3 Quyết định 12/QĐ-UBND năm 2019 quy định về mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và mức hỗ trợ cho huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao được triệu tập vào đội tuyển cấp Quốc gia
- 4 Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND về chính sách thu hút, hỗ trợ nguồn nhân lực thể thao thành tích cao thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2026