Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 266/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 18 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

ĐÀO TẠO NGHỀ NGHIỆP VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG HÌNH PHẠT TÙ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17/4/2020 quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng (sau đây gọi tắt Nghị định số 49/2020/NĐ-CP); Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 05/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Đào tạo nghề nghiệp và tạo việc làm cho người chấp hành xong hình phạt tù tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021 - 2025, như sau:

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN.

1. Mục tiêu:

- Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị định số 49/2020/NĐ-CP đến các cập, ngành, địa phương; Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội và quần chúng nhân dân; thống nhất về nhận thức, biện pháp thực hiện, xác định đây là nội dung thể hiện tính nhân văn trong chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần hiệu quả trong phòng ngừa tái phạm và vi phạm pháp luật.

- Tổ chức thực hiện thống nhất, chặt chẽ từ cấp tỉnh đến cơ sở, đảm bảo nguyên tắc chỉ đạo, đối tượng áp dụng, quyền và nghĩa vụ của người chấp hành xong hình phạt tù, các điều kiện, biện pháp đảm bảo để thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề nghiệp và tạo việc làm, góp phần tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong hình phạt tù trở về địa phương trên địa bàn tỉnh.

2. Chỉ tiêu

a) 100% phạm nhân tại Trại giam Công an tỉnh và nhà tạm giữ Công an thành phố Huế, các huyện và thị xã trước 2 tháng khi hết thời gian chấp hành xong án phạt tù hoặc sau khi có kết quả thẩm định nhất trí đề nghị đặc xá, tha tù trước thời hạn có điều kiện của cơ quan có thẩm quyền và người đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh được tư vấn về lao động, việc làm, sử dụng các ngành nghề đã được học sau khi chấp hành xong án phạt tù;

b) 50%/tổng số người chấp hành xong hình phạt tù được hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp.

c) 100%/tổng số người chấp hành xong hình phạt tù được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

d) 50%/tổng số người chấp hành xong hình phạt tù có việc làm ổn định.

đ) 50%/tổng số người chấp hành xong hình phạt tù được vay vốn tạo việc làm.

e) 100% xã, phường, thị trấn có người chấp hành xong hình phạt tù về cư trú có các mô hình về quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù tái hòa nhập cộng đồng và duy trì các mô hình hoạt động hiệu quả.

3. Đối tượng áp dụng

a) Phạm nhân trước khi chấp hành xong án phạt tù; trước khi được đặc xá, tha tù trước thời hạn có điều kiện tại các cơ sở giam giữ phạm nhân (gọi chung là phạm nhân);

b) Người được đặc xá; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; người chấp hành xong án phạt tù; người chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; các đối tượng trên đã trở về cộng đồng đang cư trú trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là người chấp hành xong hình phạt tù).

c) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan khác.

4. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021 - 2025.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Công tác thông tin, tuyên truyền:

- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác tái hòa nhập cộng đồng, trong đó chú trọng đến công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người đang chấp hành hình phạt tù nhằm nâng cao nhận thức, xóa bỏ sự định kiến, kỳ thị, phân biệt đối với những người chấp hành xong hình phạt tù và góp phần giải quyết việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho đối tượng chấp hành xong hình phạt tù;

- Tuyên truyền, nêu gương về các mô hình, điển hình tiên tiến trong quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù tái hòa nhập cộng đồng và nhân tố tích cực, tiêu biểu trong công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm.

2. Xây dựng cơ chế, chính sách:

- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách kinh tế, xã hội, nhằm khuyến khích doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tiếp nhận người chấp hành xong hình phạt tù vào làm việc;

- Hướng dẫn, ban hành chính sách tư vấn và hỗ trợ cho vay vốn sản xuất từ ngân hàng chính sách xã hội, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện ở địa phương;

- Xây dựng quy trình tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ phạm nhân đang chấp hành án tại Trại giam Công an tỉnh và các phạm nhân đang chấp hành án tại các nhà tạm giữ Công an thành phố Huế, các huyện và thị xã và người đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh.

3. Hỗ trợ tư vấn, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người chấp hành xong hình phạt tù và các biện pháp hỗ trợ khác:

- Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cho người sắp chấp hành xong hình phạt tù tái hòa nhập cộng đồng như tư vấn tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý cho phạm nhân; định hướng nghề nghiệp, kỹ năng sống, kỹ năng tìm kiếm việc làm cho phạm nhân sắp hết hạn chấp hành án phạt tù.

- Tạo điều kiện để người chấp hành xong hình phạt tù được tiếp cận các chính sách về đào tạo nghề và giới thiệu việc làm của trung ương và địa phương ban hành;

- Tổ chức các hoạt động tư vấn học nghề, việc làm, đào tạo nghề nghiệp; định hướng nghề nghiệp cho người chấp hành xong hình phạt tù;

- Tư vấn và hỗ trợ cho vay vốn sản xuất từ ngân hàng chính sách xã hội, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện ở địa phương và được xét hỗ trợ một phần vốn đối với người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình chính sách để tạo việc làm và sản xuất, kinh doanh; cho vay vốn để sản xuất, kinh doanh; thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hướng dẫn kỹ thuật, liên kết sản xuất, kinh doanh;

- Rà soát tình hình người chấp hành xong hình phạt tù về cư trú tại địa phương, trên cơ sở đó tổng hợp, phân loại và đề xuất các cấp, các ngành, chính quyền cơ sở có các biện pháp hỗ trợ về đào tạo nghề, giải quyết việc làm nhằm có sự giúp đỡ thích hợp, kịp thời đối với người chấp hành xong hình phạt tù trở về địa phương để họ ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng;

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tổ chức tư vấn để vận động người chấp hành xong hình phạt tù tham gia các khóa học nghề phù hợp;

- Xây dựng, củng cố, duy trì và nhân rộng các các mô hình học nghề, giải quyết việc làm hiệu quả, góp phần thực hiện tái hòa nhập cộng đồng;

III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

Nguồn lực thực hiện kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm trên cơ sở dự toán được UBND tỉnh phê duyệt, bao gồm:

1. Kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;

2. Các nguồn huy động hợp pháp khác, gồm: quỹ hòa nhập cộng đồng, quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các nguồn đóng góp tự nguyện của cơ quan, tổ chức, cá nhân...Các nguồn huy động này phải bảo đảm sử dụng đúng mục đích và theo quy định của pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương liên quan:

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, cho vay vốn học nghề, tạo việc làm cho người chấp hành xong hình phạt tù nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống;

- Tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, cho vay ưu đãi đối với người chấp hành xong hình phạt tù có hoàn cảnh khó khăn để tạo việc làm, ổn định cuộc sống;

- Lồng ghép nguồn lực của các chương trình, đề án có liên quan để tổ chức đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong hình phạt tù;

b) Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, định hướng nghề nghiệp nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho phạm nhân chuẩn bị chấp hành xong hình phạt tù trong trại tạm giam, nhà tạm giữ và người chấp hành xong hình phạt tù đang cư trú tại địa phương; hướng dẫn việc đào tạo và cấp chứng chỉ sơ cấp, giấy chứng nhận đào tạo dưới 3 tháng cho phạm nhân trong các cơ sở giam giữ phạm nhân;

c) Chủ động trao đổi với các doanh nghiệp về nhu cầu tuyển dụng lao động để định hướng đào tạo nghề phù hợp cho người chấp hành xong hình phạt tù.

2. Công an tỉnh:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức đào tạo nghề, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, cấp chứng chỉ nghề cho phạm nhân chuẩn bị chấp hành xong án phạt tù và liên hệ với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất giới thiệu, tạo việc làm cho phạm nhân chấp hành xong hình phạt tù trở về địa phương để họ ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng;

b) Chỉ đạo công an địa phương và các đơn vị nghiệp vụ tổ chức rà soát, thống kê, lập danh sách người chấp hành xong hình phạt tù có nhu cầu đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm, vay vốn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm căn cứ để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm đối với người chấp hành xong hình phạt tù theo quy định; hỗ trợ, tạo điều kiện cho người chấp hành xong hình phạt tù được tiếp cận vay vốn để phát triển sản xuất, tạo việc làm từ Quỹ xã hội;

c) Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn công an địa phương tạo điều kiện xác nhận hồ sơ xin việc, nhập lại hộ khẩu, cấp thẻ căn cước công dân, tạo điều kiện cho họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân khác theo quy định của pháp luật;

d) Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, khảo sát tình hình người chấp hành xong hình phạt tù về cư trú tại địa phương và định kỳ hoặc khi có yêu cầu tổng hợp số liệu, tình hình, đánh giá kết quả thực hiện việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong hình phạt tù, báo cáo Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị có liên quan theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, bảo đảm việc thực hiện công tác đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm và các hoạt động trợ giúp xã hội.

4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại địa phương đối với việc tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân đề xuất để hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù học nghề, tổ chức sản xuất, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống theo quy định hiện hành.

5. Sở Tư pháp:

a) Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 49/2020/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chính sách đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong hình phạt tù;

b) Thực hiện chức năng trợ giúp pháp lý theo đúng quy định của pháp luật;

c) Chủ động cập nhật thông tin về xóa án tích và thực hiện cấp phiếu lý lịch tư pháp theo đúng quy định của pháp luật.

6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp các sở, ngành chức năng chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí trên địa bàn tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức trong các tầng lớp nhân dân về chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với người chấp hành xong hình phạt tù; phổ biến, tuyên truyền nhân rộng những mô hình, cá nhân điển hình về tái hòa nhập cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức trong các tầng lớp nhân dân trong việc xóa bỏ thái độ, hành vi định kiến, kỳ thị đối với người chấp hành xong hình phạt tù; nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị, các tổ chức xã hội và cá nhân trong việc đào tạo nghề nghiệp và giải quyết việc làm, tạo điều kiện giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù ổn định cuộc sống, góp phần phòng, chống tái phạm tội và vi phạm pháp luật.

7. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan hướng dẫn, hỗ trợ người chấp hành xong hình phạt tù có nhu cầu vay vốn đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm theo quy định tại Nghị định số 49/2020/NĐ-CP và các văn bản liên quan khác.

8. UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện:

a) Chỉ đạo các cơ quan thông tin, tuyên truyền địa phương dành thời lượng thích hợp cho việc phổ biến đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; giới thiệu mô hình, điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt trong đào tạo nghề, tạo việc làm, góp phần thực hiệu có hiệu quả công tác tái hòa nhập cộng đồng;

b) Rà soát, tổng hợp số lượng người chấp hành xong hình phạt tù đang cư trú trên địa bàn; từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho đối tượng chấp hành xong hình phạt tù tại địa phương; chỉ đạo các đơn vị liên quan của địa phương tổ chức việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho đối tượng chấp hành xong hình phạt tù;

c) Xây dựng chính sách phù hợp khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tạo điều kiện để người chấp hành xong hình phạt tù có điều kiện học nghề, tìm việc làm, ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng;

d) Chỉ đạo, hướng dẫn việc thành lập, củng cố mô hình tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong hình phạt tù tại xã, phường, thị trấn; huy động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia đóng góp để thành lập các quỹ xã hội, quỹ từ thiện nhằm thực hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong hình phạt tù;

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Phối hợp chỉ đạo các tổ chức thành viên phối hợp với cấp ủy, chính quyền cùng cấp ở địa phương hưởng ứng, tham gia các nội dung, chương trình giúp người chấp hành xong hình phạt tù sớm tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống ở địa phương.

10. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh:

a) Xây dựng chương trình đào tạo, đa dạng ngành nghề đào tạo phù hợp với trình độ và chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, đội ngũ giáo viên để tổ chức đào tạo nghề nghiệp cho người chấp hành xong hình phạt tù;

b) Chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội, Công an tỉnh và các địa phương để có kế hoạch tuyển sinh, đào tạo nghề nghiệp cho người chấp hành xong hình phạt tù.

VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ, tình hình thực tế của đơn vị, địa phương chủ động xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện hoặc lồng ghép vào các chương trình liên quan để triển khai trước ngày 10/9/2021; định kỳ hàng năm (trước ngày 30/11) báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đôn đốc, xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát và báo cáo UBND tỉnh định kỳ 06 tháng trước ngày 20/6, báo cáo năm trước ngày 10/12; sơ kết giữa kỳ và tổng kết giai đoạn 2021-2025 về tình hình triển khai thực hiện kế hoạch.

3. Trong quá trình thực hiện, các khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động -TBXH (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục IV;
- VP: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, TC, XH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình