ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 271/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 16 tháng 12 năm 2019 |
Ngày 11/10/2019 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 25/CT-TTg về các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng kinh tế trọng điểm (KKTĐ) Bắc Bộ với mục tiêu:
“(1) Vùng KTTĐ Bắc Bộ phải tiếp tục giữ vững và phát huy hơn nữa vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của cả nước; là tâm điểm hội tụ nguồn lực và nguyên khí quốc gia, hội nhập và giao thương với khu vực và quốc tế; thực sự trở thành hạt nhân phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước. Xây dựng vùng KTTĐ Bắc Bộ trở thành một trong hai vùng dẫn đầu cả nước về phát triển kinh tế, nòng cốt tiên phong trong thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh xã hội, trật tự an toàn xã hội, củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra tại Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến 2030.
(2). Phát triển mạnh những lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế, nhất là các lĩnh vực: công nghiệp chế biến, chế tạo; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; công nghệ thông tin, du lịch và các ngành dịch vụ khác; gắn với phát triển đô thị thông minh, mang tầm cạnh tranh khu vực, quốc tế. Khai thác tốt hơn các thế mạnh của Vùng về kết cấu hạ tầng, điều kiện tự nhiên, vị trí địa chính trị quan trọng, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển tổng thể, mang tính hữu cơ, liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong Vùng thành một thể thống nhất.
(3). Xây dựng cơ chế, chính sách thuận lợi, thông thoáng, ổn định và phù hợp với đặc thù của vùng KTTĐ Bắc Bộ để tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững, thực hiện sứ mệnh dẫn dắt, tác động lan tỏa đến các vùng khác trong cả nước.”.
Để triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng Kế hoạch với các nội dung chủ yếu như sau:
Tổ chức triển khai đầy đủ, đồng bộ, có hiệu quả Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Phấn đấu đưa Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, trung tâm du lịch quốc tế, là động lực dẫn dắt sự phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, đảm bảo môi trường bền vững; xây dựng Quảng Ninh trở thành khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ phải tập trung vào 03 nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển bền vững, tăng cường liên kết các lĩnh vực, ngành giữa các tỉnh, thành phố trong Vùng và huy động nguồn lực trong tổ chức thực hiện. Đồng thời thực hiện Kế hoạch, hành động số 86/KH-UBND ngày 29/5/2018 của UBND tỉnh Quảng Ninh về thực hiện chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; Kế hoạch hợp tác giữa tỉnh Quảng Ninh với các tỉnh, thành phố trong Vùng như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương... (Kế hoạch số 198/KH-UBND ngày 19/8/2019, Kế hoạch số 251/KH-UBND ngày 12/11/2019 của UBND tỉnh).
- Quá trình triển khai thực hiện Chỉ thị phải bám sát các chỉ tiêu kinh tế, xã hội 5 năm, hàng năm của Tỉnh và có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các sở, ban, ngành, các địa phương trong tỉnh; giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và người dân.
- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ và Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 25/01/2014.
- Định kỳ có kế hoạch kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ, qua đó đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế, xã hội sát với tình hình thực tiễn.
1. Về cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển bền vững
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế đặc thù để khuyến khích một số doanh nghiệp có quy mô khu vực và quốc tế làm đầu tàu, để tạo hiệu ứng lan tỏa và dẫn dắt các doanh nghiệp khác phát triển. Thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ, nhằm nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ nội địa để có thể tham gia vào chuỗi giá trị các doanh nghiệp FDI trong vùng.
- Phối hợp chặt chẽ với các tỉnh, thành phố trong Vùng, các bộ, ngành thực hiện tốt các hoạt động điều phối liên kết, kịp thời đề xuất với Chính phủ những cơ chế, chính sách phù hợp với định hướng phát triển và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Triển khai đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình, dự án giảm nghèo; tạo cơ hội cho hộ nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp về đất đai, tín dụng, dạy nghề; hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập để thoát nghèo bền vững. Kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh, thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
- Tập trung chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở kỹ thuật, dữ liệu thông tin để hoàn thành việc kết nối cổng dịch vụ công, hệ thống một cửa điện tử tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia theo chỉ đạo của Chính phủ. Nhằm thực hiện đồng bộ, toàn diện các dịch vụ công để cung cấp cho người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện các giải pháp đồng bộ, hiệu quả để nâng cao ý thức người dân, phòng chống, xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm rác thải nhựa; thực hiện tốt phong trào nói không với rác thải nhựa.
- Thúc đẩy và tận dụng hiệu quả các cơ hội có được trong việc thực hiện chiến lược phát triển “hai hành lang, một vành đai kinh tế” với Trung Quốc.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành xây dựng cơ chế thúc đẩy phát triển kinh tế cửa khẩu gắn với giữ vững quốc phòng, an ninh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư và người dân giao thương với nước bạn.
2. Về liên kết các ngành, lĩnh vực
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả, thực chất hơn nhiệm vụ cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng trong tất cả các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Tập trung phát triển các ngành có lợi thế so sánh, ứng dụng công nghệ hiện đại, tạo ra giá trị gia tăng cao; trong đó chú trọng phát triển các ngành như: Công nghiệp chế biến, chế tạo; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; công nghệ thông tin; du lịch, dịch vụ; gắn kết chặt chẽ với phát triển đô thị thông minh để tạo động lực cho phát triển. Tuyên truyền, vận động người sử dụng đất thực hiện tập trung đất nông nghiệp để tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng đất.
- Quán triệt tinh thần Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030, đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài có chọn lọc, hướng vào các đối tác giàu tiềm năng, nhất là các nước phát triển.
- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Phấn đấu giữ vững vị thế và nâng cao chỉ số PCI, chỉ số PAPI.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân. Đảm bảo mọi người dân tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản, được tạo điều kiện phát triển toàn diện; thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ các nhóm dân cư yếu thế; giảm thiểu khoảng cách chênh lệch giàu nghèo.
- Kiểm soát, khắc phục ô nhiễm môi trường, các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các đô thị, các khu công nghiệp. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, nhất là các khu vực gây bức xúc cho người dân; chủ động ứng phó tốt hơn biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng các hình thức đối thoại chính sách giữa doanh nghiệp và lãnh đạo tỉnh, đối thoại chuyên ngành (thuế, hải quan, ngân hàng),...
- Tăng cường chia sẻ dữ liệu bằng phương thức điện tử giữa các Sở, ngành của địa phương để phục vụ hiệu quả cho công tác cải cách thủ tục hành chính và quản lý nhà nước đối với tổ chức, cá nhân.
- Huy động, sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực để phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường... Tăng cường thu hút kêu gọi đầu tư theo các hình thức đối tác công tư. Thực hiện hiệu quả chính sách đấu giá quyền sử dụng đất, nhất là tại các khu đô thị theo lộ trình phê duyệt để tạo nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng, tạo nền tảng thúc đẩy liên kết vùng, phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng danh mục các dự án cụ thể để thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp có năng lực, kinh nghiệm về tài chính và chuyên môn tham gia đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
1) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Là cơ quan chủ trì, tổng hợp, tham mưu báo cáo UBND tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ khi có yêu cầu.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Tỉnh tham mưu cơ chế đặc thù để khuyến khích một số doanh nghiệp có quy mô khu vực và quốc tế đầu tư vào những lĩnh vực có tính chiến lược theo quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến 2030; các Quyết định số 941/QĐ-TTg ngày 25/6/2015, số 2059/QĐ-TTg ngày 24/11/2015 và số 2360/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban chỉ đạo, Tổ điều phối và Quy chế phối hợp vùng KTTĐ; đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tiếp theo. Thời gian hoàn thành báo cáo trình UBND tỉnh chậm nhất 25/12/2019 để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước 31/12/2019.
2) Sở Xây dựng:
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng; Tăng cường quản lý, phát triển đô thị theo chương trình, kế hoạch và khu vực phát triển đô thị phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung, cơ chế, chính sách và đề xuất các giải pháp về quy hoạch, xây dựng mô hình phát triển đô thị xanh, đô thị thông minh của tỉnh.
3) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương liên quan xây dựng đề án điều tra, đánh giá thực trạng ô nhiễm đất và đề xuất giải pháp xử lý, cải tạo tăng độ phì nhiêu của đất; thực hiện các giải pháp đồng bộ, hiệu quả để nâng cao ý thức người dân, phòng chống, xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; tăng cường phối hợp quản lý theo liên kết vùng rà soát việc thu gom chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh đưa xử lý.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành địa phương trong tỉnh nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính, bồi thường, giải phóng mặt bằng phù hợp với thị trường, bảo đảm quyền lợi cho người dân khi Nhà nước thu hồi đất.
- Tăng cường các giải pháp tạo cơ hội cho hộ nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp về đất đai, phát triển sản xuất, tăng thu nhập, thoát nghèo bền vững.
4) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ có chọn lọc, đặc biệt là các thành tựu cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Triển khai hỗ trợ các Trung tâm đổi mới sáng tạo, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp, trường đại học và khu công nghiệp.
5) Sở Công thương:
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. Thu hút đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị hiện đại. Tiếp tục phát triển công nghiệp, ưu tiên thu hút các dự án đầu tư vào các Cụm công nghiệp sử dụng công nghệ cao, sản phẩm cạnh tranh, thân thiện với môi trường.
6) Sở Tài chính:
- Đề xuất cơ chế, chính sách tạo nguồn thu ngân sách để tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng kỹ thuật, ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông và hạ tầng xã hội; các dự án lớn, trọng điểm, liên kết vùng theo đúng quy định của pháp luật.
7) Sở Giao thông vận tải:
Nghiên cứu, đề xuất đầu tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm, có tác dụng lan tỏa, tạo ra liên kết vùng (các công trình trên trục hướng tâm, các vành đai, các đường kết nối các cảng hàng không, cảng biển, hành lang vận tải quốc tế).
8) Sở Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao:
Phối hợp chặt chẽ với các địa phương có chương trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể phát triển du lịch bền vững, hiệu quả, đặc biệt du lịch sinh thái, văn hóa, thể hiện tính đặc thù, độc đáo nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch một cách hiệu quả, bền vững để du lịch thực sự là một ngành kinh tế mũi nhọn.
9) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Rà soát quy hoạch, kế hoạch cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng tập trung và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, tập trung vào các cây trồng, vật nuôi có thế mạnh gắn với phát triển công nghiệp chế biến; đẩy mạnh liên kết mạng lưới các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong tỉnh và liên kết Vùng.
- Tiếp tục thúc đẩy hợp tác tiêu thụ nông sản, thực phẩm, tạo ra những chuỗi liên kết giá trị bền vững. Hình thành các chuỗi sản xuất - phân phối - tiêu thụ, cơ bản kiểm soát được vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm giữa các vùng. Thường xuyên cung cấp các thông tin về sản phẩm nông nghiệp an toàn, đặc sản vùng miền, cơ sở sản xuất tiêu biểu, doanh nghiệp phân phối uy tín của mỗi địa phương.
10) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh công nghiệp 4.0, đáp ứng yêu cầu phát triển.
11) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tăng cường công tác đào tạo nghề nghiệp, phát triển kỹ năng cho người lao động, phát triển thị trường lao động, cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo tinh thần của Nghị quyết số 27/NQ-TW ngày 21/5/2018 và Nghị quyết số 28/NQ-TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương.
- Tham mưu chính sách tạo việc làm, chăm lo cải thiện phúc lợi cho người lao động, đảm bảo an sinh xã hội và phát triển bền vững.
12) Ban Quản lý khu kinh tế:
- Tập trung rà soát và quy hoạch phát triển các khu công nghiệp (KCN), Khu kinh tế (KKT) theo hướng đồng bộ, hạ tầng hiện đại được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh để tập trung thu hút đầu tư phát triển các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ; thu hút các dự án đầu tư theo hướng có chọn lọc, lựa chọn các dự án có vốn đầu tư lớn, giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, có đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước và giải quyết việc làm cho lao động.
- Đối với các KCN: Tập trung huy động các nguồn lực để xây dựng phát triển các KCN theo hướng bền vững dựa trên nền tảng công công nghệ cao và xu hướng phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ 4 (công nghiệp 4.0). Tập trung khai thác và phát huy tối đa điều kiện về địa lý, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để xây dựng các KCN theo mô hình phù hợp: KCN hỗ trợ, KCN cộng sinh, KCN hậu cần cảng biển, logistics KCN hậu cần cảng hàng không, KCN đô thị, dịch vụ.
- Đối với các KKT, KKT cửa khẩu: Tiếp tục tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển các KKT, KKT cửa khẩu sớm trở thành các Trung tâm kinh tế, Trung tâm du lịch, thương mại hiện đại, năng động; Khu đô thị biển đảo xanh, thông minh; Trung tâm khởi nghiệp sáng tạo và giao thương quốc tế của khu vực. Tạo động lực phát triển thương mại, dịch vụ, tăng tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ trong GRDP.
13) Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế theo chức năng, nhiệm vụ:
- Tham mưu đẩy mạnh thu hút FDI có chọn lọc; đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài theo hướng cần tập trung vào các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế; hướng vào các đối tác giàu tiềm năng, nhất là các nước phát triển, đồng thời tiếp tục mở rộng mô hình đầu tư cho các đối tác đã đầu tư nhiều vào vùng với yêu cầu về chất lượng cao, công nghệ, tiên tiến.
- Tham mưu, đề xuất đẩy mạnh thực hiện các giải pháp cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Phấn đấu giữ vững vị thế và nâng cao chỉ số PCI.
14. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, căn cứ nội dung tại kế hoạch này để cụ thể hóa triển khai thực hiện.
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành chức năng để triển khai thực hiện nhiệm vụ liên quan trên các lĩnh vực như đề xuất về cơ chế, chính sách, xúc tiến đầu tư, huy động và phân bổ nguồn lực, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đào tạo, thu hút và tạo việc làm; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; cung cấp thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội phục vụ cho công tác phân tích, dự báo, xây dựng, đánh giá chính sách; phối hợp tốt trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
1) Các sở, ban, ngành tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ chủ động, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về cơ chế, chính sách, về liên kết các ngành, lĩnh vực và nguồn lực để triển khai Chỉ thị số 25/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ nêu trên; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện, định kỳ trước ngày 15/12 hằng năm đánh giá kết quả thực hiện gửi về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh).
3) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, tham mưu, tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 25/12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh; đồng thời tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kịp thời những nhiệm vụ, giải pháp, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong triển khai để thực hiện Kế hoạch./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 257/QĐ-UBND năm 2020 Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 27/CT-TTg về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng miền Trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 27/CT-TTg về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng miền Trung do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3 Quyết định 113/QĐ-UBND về phê duyệt kịch bản tăng trưởng kinh tế và phát triển lĩnh vực xã hội, môi trường năm 2020 của tỉnh Nghệ An
- 4 Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2019 về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 19/CT-TTg về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6 Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 8 Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững của tỉnh Quảng Ninh
- 9 Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 10 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11 Quyết định 3953/QĐ-UBND năm 2016 Đề án Phát triển hạ tầng giao thông hoàn chỉnh, hình thành mạng lưới giao thông kết nối các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 12 Quyết định 2360/QĐ-TTg năm 2015 Quy chế tổ chức hoạt động và phối hợp của Tổ chức điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 2059/QĐ-TTg năm 2015 về thành lập Ban Chỉ đạo, Hội đồng vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn 2015 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Quyết định 941/QĐ-TTg năm 2015 thành lập tổ chức điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn 2015 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Quyết định 198/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 3953/QĐ-UBND năm 2016 Đề án Phát triển hạ tầng giao thông hoàn chỉnh, hình thành mạng lưới giao thông kết nối các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 2 Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 19/CT-TTg về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3 Quyết định 113/QĐ-UBND về phê duyệt kịch bản tăng trưởng kinh tế và phát triển lĩnh vực xã hội, môi trường năm 2020 của tỉnh Nghệ An
- 4 Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 27/CT-TTg về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng miền Trung do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5 Quyết định 257/QĐ-UBND năm 2020 Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 27/CT-TTg về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng miền Trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Quyết định 1537/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung của tỉnh Quảng Ngãi
- 7 Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển các vùng kinh tế trọng điểm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành