ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2744/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 11 tháng 7 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC THU THẬP VÀ CẬP NHẬT DỮ LIỆU VỀ HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO, HỘ CÓ NGƯỜI ĐANG HƯỞNG CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP BẢO TRỢ XÃ HỘI HÀNG THÁNG TẠI CỘNG ĐỒNG TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Quyết định số 577/QĐ-LĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt hoạt động thu thập và cập nhật dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng trên phạm vi toàn quốc và hộ có đối tượng tăng thêm của dự án “tăng cường hệ thống trợ giúp bảo trợ xã hội Việt Nam” không thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo tại 4 tỉnh Hà Giang, Quảng Nam, Lâm Đồng và Trà Vinh.
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xây dựng kế hoạch thu thập và cập nhật dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng chế độ trợ giúp bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng tỉnh Ninh Thuận, cụ thể như sau:
I. Mục đích - Yêu cầu:
1. Mục đích:
Hỗ trợ hoàn thiện cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin dữ liệu quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng trợ giúp bảo trợ xã hội áp dụng trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
Việc thu thập thông tin và cập nhật dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có người đang hưởng trợ giúp bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đảm bảo chính xác, khách quan, đáp ứng các nội dung mẫu phiếu và hệ thống MIS POSASoft đặt ra.
II. Đối tượng, nội dung và thời gian:
1. Đối tượng điều tra:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo và thành viên trong hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh mới theo kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện các năm 2016, 2017 và 2018 (theo Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng trong giai đoạn 2016-2020).
- Hộ và người hưởng trợ giúp bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng (quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp bảo trợ xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội).
2. Nội dung:
- Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo cũ và hộ có người đang hưởng trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng đã có trong hệ thống: rà soát, cập nhật tất cả những thông tin về hộ, thành viên trong hộ, hệ thống thông tin quản lý giảm nghèo và trợ giúp bảo trợ xã hội (MIS Posasoft).
- Đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo mới phát sinh sau kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo các năm 2016, 2017, 2018: thực hiện thu thập, cập nhật thông tin về hộ và thành viên trong hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh bằng Phiếu C vào cơ sở dữ liệu của hệ thống MIS posasoft theo quy trình đã được quy định tại Công văn số 1064/LĐTBXH-SASSP ngày 22/3/2017 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về việc Hướng dẫn quy trình rà soát, cập nhật dữ liệu trên MIS qua video.
- Đối với hộ có người đang hưởng trợ giúp bảo trợ xã hội tại cộng đồng phát sinh mới trong các năm 2016, 2017, 2018: thu thập, nhập thông tin về hộ và người đang hưởng trợ giúp xã hội tại cộng đồng theo thông tin trên Phiếu C1 vào cơ sở dữ liệu của hệ thống MIS posasoft.
3. Thời gian thực hiện:
- Thời gian thực hiện: 03 năm.
- Dữ liệu cập nhật là dữ liệu các năm 2016, 2017 và 2018.
a) Đợt 1:
- Từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2017: Thu thập và cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo và các thành viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh mới theo kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016.
- Từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2017: Thu thập và cập nhật thông tin về hộ và người đang hưởng trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng phát sinh trong năm 2016.
b) Đợt 2:
- Từ tháng 9/2017 đến tháng 2/2018: Thu thập và cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo và các thành viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh mới theo kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017.
- Từ tháng 8 đến hết tháng 12 năm 2017: Thu thập và cập nhật hàng tháng thông tin về hộ và người đang hưởng trợ giúp bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng phát sinh năm 2017 (cập nhật thường xuyên khi đối tượng có Quyết định trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng).
c) Đợt 3:
- Từ tháng 2/2018 đến tháng 2/2019: Thu thập và cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo và các thành viên trong hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018.
- Từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2018: Thu thập và cập nhật thông tin về hộ và người đang hưởng trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng phát sinh năm 2018 (cập nhật thường xuyên theo Quyết định của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng).
III. Kinh phí thực hiện:
1. Ước lượng số phiếu và đơn giá thu thập, nhập liệu: theo Quy định tại Quyết định số 577/QĐ-LĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội:
STT | Năm thực hiện | Phiếu C | Phiếu C1 | Tổng phiếu | Đơn giá thu thập (đ/phiếu) | Đơn giá nhập liệu (đ/phiếu) | Tổng đơn giá |
1 | 2016 | 6.000 | 1.073 | 7.073 | 16.071 | 8.000 | 24.071 |
2 | 2017 | 6.000 | 1.213 | 7.213 | 16.071 | 8.000 | 24.071 |
3 | 2018 | 6.000 | 1.368 | 7.368 | 16.071 | 8.000 | 24.071 |
2. Mức kinh phí hỗ trợ:
- Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương hỗ trợ để thực hiện thu thập thông tin và cập nhật dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có người đang hưởng trợ giúp bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh (Trong đó ngân sách địa phương từ nguồn sự nghiệp xã hội bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), cụ thể như sau:
+ Năm 2016: Kinh phí Trung ương hỗ trợ 70% tổng kinh phí thực hiện thu thập và kinh phí nhập dữ liệu năm 2016 về hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có người hưởng trợ giúp xã hội tại cộng đồng, phần còn lại sẽ được bố trí từ Ngân sách địa phương.
+ Năm 2017: Kinh phí Trung ương hỗ trợ 50% tổng kinh phí thực hiện thu thập và kinh phí nhập dữ liệu năm 2017 về hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có người hưởng trợ giúp xã hội tại cộng đồng, phần còn lại sẽ được bố trí từ Ngân sách địa phương.
+ Năm 2018: Kinh phí Trung ương hỗ trợ 30% tổng kinh phí thực hiện thu thập và kinh phí nhập dữ liệu năm 2018 về hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có người hưởng trợ giúp xã hội tại cộng đồng, phần còn lại sẽ được bố trí từ Ngân sách địa phương.
- Số liệu kinh phí cụ thể như sau:
STT | Năm thực hiện | Tổng số phiếu | Tổng đơn giá | Tổng kinh phí thực hiện | Trung ương | Địa phương |
1 | 2016 | 7.073 | 24.071 | 170.254.183 | 119.177.928 | 51.176.255 |
2 | 2017 | 7.213 | 24.071 | 173.624.123 | 86.812.062 | 86.812.062 |
3 | 2018 | 7.368 | 24.071 | 177.355.128 | 53.206.538 | 124.148.590 |
| Tổng | 21.654 | 24.071 | 521.233.434 | 259.196.528 | 262.036.906 |
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Cấp tỉnh:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Hướng dẫn nghiệp vụ thu thập và cập nhật dữ liệu; phối hợp cùng các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát và nghiệm thu dữ liệu sau cập nhật; phối hợp cùng BQL Dự án cung cấp tài khoản và hệ thống chính thức để các đơn vị cập nhật dữ liệu trên hệ thống MIS Posasoft.
- Giao kinh phí cho các huyện, thành phố thực hiện thu thập và cập nhật dữ liệu; phối hợp Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung kinh phí cho công tác thu thập và cập nhật dữ liệu nghèo và trợ giúp bảo trợ xã hội trong mỗi năm.
- Báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
b) Sở Tài chính: Phối hợp Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tham mưu, bố trí ngân sách địa phương hàng năm để thực hiện theo kế hoạch.
c) Các Sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ để phối hợp thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thu thập và cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình có người đang hưởng trợ giúp bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng.
- Tổ chức lực lượng thu thập và nhập liệu; tuyên truyền, phổ biến mục đích, yêu cầu của cuộc thu thập thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình có người hưởng trợ giúp bảo trợ xã hội tại cộng đồng.
- Nghiệm thu phiếu thu thập của cấp xã; phối hợp với cấp tỉnh để kiểm tra, giám sát việc điều tra, thu thập thông tin cấp xã.
- Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
- Tuyên truyền, phổ biến mục đích, yêu cầu của cuộc điều tra, thu thập thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình có người hưởng trợ giúp bảo trợ xã hội tại cộng đồng.
- Trực tiếp thực hiện việc thu thập thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình có người hưởng trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng.
- Lựa chọn nhóm điều tra do cán bộ Lao động - TBXH làm trưởng nhóm, thành viên nhóm do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận: Tổ chức tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu và các quy định của đợt điều tra, thu thập thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có người hưởng trợ giúp bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện nội dung Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch thu thập và cập nhật dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng chế độ trợ giúp bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng tỉnh Ninh Thuận./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 3074/KH-UBND năm 2017 về thu thập và cập nhật dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2018
- 2 Kế hoạch 528/KH-UBND năm 2017 rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Quyết định 73/2017/QĐ-UBND quy định mức bình quân diện tích đất sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, sống bằng nghề lâm nghiệp, nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quyết định 2085/QĐ-TTg
- 4 Quyết định 57/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2017 về thu thập và cập nhật dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020
- 6 Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 1 Kế hoạch 3074/KH-UBND năm 2017 về thu thập và cập nhật dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2018
- 2 Kế hoạch 528/KH-UBND năm 2017 rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Quyết định 73/2017/QĐ-UBND quy định mức bình quân diện tích đất sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, sống bằng nghề lâm nghiệp, nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quyết định 2085/QĐ-TTg
- 4 Quyết định 57/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2017 về thu thập và cập nhật dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020