ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3074/KH-UBND | Hải Dương, ngày 13 tháng 10 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 577/QĐ-LĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt hoạt động thu thập và cập nhật dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng trên phạm vi toàn quốc và hộ có đối tượng tăng thêm của Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại 4 tỉnh Hà Giang, Quảng Nam, Lâm Đồng, Trà Vinh.
Căn cứ Công văn số 65/BQLDA-KTNV ngày 26 tháng 4 năm 2017 của Ban quản lý tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam về việc hỗ trợ thu thập và nhập thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có đối tượng đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch: Thu thập và cập nhật dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2018, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Hỗ trợ hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia cho hệ thống thông tin quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng trên phạm vi toàn quốc.
2. Yêu Cầu
- Điều tra thu thập thông tin và cập nhật dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng phải thực hiện đúng quy trình, đảm bảo tính trung thực, khách quan, đồng thời thông tin thu thập được phải chính xác với đặc điểm từng hộ, từng thành viên
- Bảo đảm thông tin biến động tăng, giảm về hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng trên toàn tỉnh được cập nhật đầy đủ, chính xác và được cập nhật theo thời gian nhằm bảo đảm cho hệ thống thông tin quản lý trợ giúp xã hội (MIS POSASoft) hoạt động hiệu quả.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, THỜI GIAN
1. Đối tượng
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo và thành viên trong hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh mới theo kết quả rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo thực hiện trong các năm 2016, 2017 và 2018 (theo Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2016 về Hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng trong giai đoạn 2016-2020);
- Hộ và người hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng phát sinh trong các năm 2016, 2017 và 2018 (quy định tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ về Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội);
2. Nội dung
2.1 Nội dung hoạt động
- Tập huấn, tổ chức thu thập thông tin, nhập thông tin phiếu C và C1 vào hệ thống;
- Tổ chức nhập dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp hàng tháng tại cộng đồng phát sinh mới các năm 2016, 2017, 2018 vào hệ thống MIS Posasoft;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, nghiệm thu để đảm bảo thông tin được thu thập phiếu C và C1 là chính xác và được nhập đầy đủ vào (MIS Posasoft);
- Thực hiện báo cáo về các cấp huyện, tỉnh, Ban quản lý Trung ương;
- Với hộ nghèo, cận nghèo cũ và hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp hàng tháng tại cộng đồng đã có trong hệ thống: Rà soát và cập nhật tất cả những thông tin về hộ và thành viên trong hộ vào hệ thống thông tin quản lý giảm nghèo và trợ giúp xã hội (MIS Posasoft);
- Với hộ nghèo và cận nghèo mới phát sinh sau kết quả rà soát nghèo các năm 2016, 2017 và 2018: Thu thập và nhập thông tin về hộ và thành viên trong hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh bằng phiếu C vào cơ sở dữ liệu của hệ thống MIS Posasoft theo quy trình đã được hướng dẫn trong Công văn số 1064/LĐTBXH-SASSP ngày 22/3/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc “Hướng dẫn quy trình rà soát, cập nhật dữ liệu trên MIS qua video”;
- Với hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp hàng tháng tại cộng đồng phát sinh mới trong các năm từ 2016 đến 2018: Thu thập và nhập thông tin về hộ và người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp hàng tháng tại cộng đồng theo thông tin trên phiếu C1 vào cơ sở dữ liệu của hệ thống MIS Posasoft.
2.2 Nghiệm thu kết quả
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra tất cả các phiếu của các điều tra viên và nghiệm thu dữ liệu cập nhật theo các thôn/tổ dân phố.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm tổ chức, triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát cấp xã, nghiệm thu phiếu với cấp xã, nhập thông tin trên phiếu C và C1 vào hệ thống và quản lý dữ liệu đã được cập nhật vào hệ thống.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra giám sát, và nghiệm thu dữ liệu đã được đưa vào hệ thống của tất cả các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh trực tiếp trên hệ thống MIS Posasoft số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng theo Hợp đồng giao khoán ký kết.
2.3. Phương pháp thu thập và cập nhật thông tin
- Thu thập thông tin: Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để thu thập thông tin. Điều tra viên đến gặp chủ hộ và những thành viên trong hộ có liên quan của hộ gia đình có đối tượng bảo trợ xã hội để phỏng vấn và ghi thông tin trực tiếp vào phiếu phỏng vấn. Để bảo đảm chất lượng thông tin thu thập, cuộc khảo sát không sử dụng phương pháp điều tra gián tiếp hoặc sao chép các thông tin từ các nguồn có sẵn khác vào phiếu thu thập thông tin.
- Cập nhật thông tin: Sau khi có thông tin thu nhập, cán bộ cập nhập thông tin vào phần mềm cơ sở dữ liệu của hệ thống MIS Posasoft.
3. Thời gian thực hiện dự án
Thời gian: 3 năm. Dữ liệu cập nhật là dữ liệu các năm 2016, 2017,2018.
1. Tổng kinh phí dự kiến thực hiện: 1.204.753.280đ
- Trong đó Ngân sách Trung ương cấp 595.884.141 đồng
+ Năm 2017: 470.498.694 đồng
+ Năm 2018: 125.385.444 đồng
- Ngân sách địa phương: 608.869.139 đồng
+ Năm 2017: 316.285.739 đồng
+ Năm 2018: 292.583.400 đồng
2. Đơn giá và số lượng phiếu làm căn cứ tính toán mức hỗ trợ:
- Đơn giá thu thập thông tin phiếu C và C1 được tính là 16.071 đồng/phiếu/hộ1.
- Đơn giá nhập dữ liệu từ phiếu C và C1 được tính là 8.000 đồng/phiếu/hộ2.
- Tổng số lượng phiếu (C, C1) phát sinh mới dự kiến tăng là 50.050 phiếu3 (trong đó: năm 2016 dự kiến tăng 16.024 phiếu, năm 2017 dự kiến tăng 16.662 phiếu, năm 2018 dự kiến tăng 17.364 phiếu).
3. Mức hỗ trợ
- Ban QLDA hỗ trợ một phần kinh phí để thu thập và nhập thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng mới phát sinh trong các năm với tỷ lệ hỗ trợ cụ thể như sau:
+ Năm 2016: hỗ trợ 70% tổng kinh phí thực hiện thu thập và kinh phí nhập dữ liệu năm 2016 về hộ nghèo/cận nghèo, hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng, phần còn lại sẽ được bố trí từ Ngân sách tỉnh.
+ Năm 2017: hỗ trợ 50% tổng kinh phí thực hiện thu thập và kinh phí nhập dữ liệu năm 2017 về hộ nghèo/cận nghèo, hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng, phần còn lại sẽ được bố trí từ Ngân sách tỉnh.
+ Năm 2018: hỗ trợ 30% tổng kinh phí thực hiện thu thập và kinh phí nhập dữ liệu năm 2017 về hộ nghèo/cận nghèo, hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng, phần còn lại sẽ được bố trí từ Ngân sách tỉnh.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ phần còn lại chưa được hỗ trợ kinh phí của Ban quản lý dự án bảo đảm kinh phí thực hiện theo định mức là 24.071 đồng/phiếu theo Quyết định 577/QĐ-LĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ trưởng bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là 608.827.803 đồng;
Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Kinh phí thu thập và nhập thông tin phải được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, đúng định mức, tiết kiệm và hiệu quả.
1. Năm 2016: Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016.
2. Năm 2017
- Tháng 9- 12 năm 2017: Tập huấn cấp huyện, xã, thôn về điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo;
- Tháng 10-11/2017: Tập huấn cấp huyện, cấp xã về thu thập thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng;
- Tháng 12 - 3/2018: Cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo, các thành viên thành viên trong hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh mới theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016, năm 2017 và hộ có đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng của tháng 12/2016, tháng 12/2017 và cập nhật thông tin kết quả rà soát 2017;
- Tháng 12/2017 - 05/2018, Giám sát, nghiệm thu dữ liệu và bàn giao dữ liệu về Trung ương thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có đối tượng bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng năm 2016, 2017.
3. Năm 2018
- Tháng 7 - 10/2018: Tập huấn cấp huyện, cấp xã về thu thập thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng năm 2018.
- Tháng 12 - 3/2019: Cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo, các thành viên thành viên trong hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh mới theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 và hộ có đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng của tháng 12/2018;
- Tháng 12/2017 - 03/2019, Giám sát, nghiệm thu dữ liệu và bàn giao dữ liệu về Trung ương thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có đối tượng bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng năm 2018 và cập nhật thường xuyên hộ có đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng năm 2018.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Ban QLDA cung cấp tài khoản và hệ thống chính thức để các đơn vị cập nhật dữ liệu trên hệ thống MIS Posasoft; hướng dẫn cập nhật dữ liệu, hướng dẫn sử dụng MIS và thực hành nhập dữ liệu kiểm tra, giám sát và giải quyết các vướng mắc về nghiệp vụ nhằm bảo đảm hoạt động thu thập và cập nhật các thông tin liên quan được thực hiện đúng kế hoạch.
- Chủ trì, hướng dẫn Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện thu thập và cập nhật các dữ liệu từ năm 2016 đến 2018 về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng ngoài cộng đồng trong phạm vi địa phương quản lý, gồm: tổ chức lực lượng thu thập thông tin, triển khai thu thập thông tin tại địa bàn, triển khai nhập thông tin, phối hợp với các đơn vị liên quan của các cấp để kiểm tra, giám sát, nghiệm thu dữ liệu sau cập nhật và chịu trách nhiệm về chất lượng dữ liệu theo như Hợp đồng giao khoán đã ký kết.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán, trình UBND Tỉnh phê duyệt kinh phí bổ sung cho công tác thu thập và cập nhật dữ liệu nghèo và trợ giúp xã hội. Đồng thời, giao kinh phí từ nguồn vốn ODA cấp cho Ban QLDA cho các phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố (phòng LĐTBXH) để thực hiện thu thập và cập nhật các dữ liệu liên quan trên cơ sở Hợp đồng giao khoán ký giữa Ban QLDA và Sở LĐTBXH và Hợp đồng giao khoán ký giữa Sở LĐTBXH và các phòng LĐTBXH.
- Nghiệm thu dữ liệu đã được đưa vào hệ thống của tất cả các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh trực tiếp trên hệ thống MIS Posasoft số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng theo Hợp đồng giao khoán ký kết.
2. Sở Tài chính
- Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bổ sung đủ kinh phí (trừ phần hỗ trợ của trung ương) để các địa phương tổ chức thu thập, cập nhật dữ liệu nghèo và trợ giúp xã hội giai đoạn năm 2016-2018.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các địa phương quản lý, sử dụng và thanh quyết toán theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện thu thập và cập nhật các dữ liệu giai đoạn 2016 - 2018 về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng trong phạm vi địa phương quản lý, chỉ đạo cơ quan chuyên môn và các cá nhân có liên quan thực hiện một số nội dung cụ thể sau:
a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
- Triển khai theo kế hoạch, hướng dẫn và Hợp đồng giao khoán ký giữa Sở LĐTBXH và phòng LĐTBXH; kiểm tra và nghiệm thu, quản lý dữ liệu đã được cập nhật vào hệ thống.
- Nhập dữ liệu phiếu C, C1 những hộ phát sinh mới các năm 2016, 2017, 2018 vào hệ thống MIS Posasoft.
- Thường xuyên cập nhật biến động thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có đối tượng bảo trợ xã hội vào hệ thống MIS Posasoft.
- Cán bộ nhập dữ liệu phải là cán bộ hiện đang trực tiếp quản lý thông tin về giảm nghèo và trợ giúp, xã hội ở các cấp xã và cấp huyện để đảm bảo chất lượng và những cán bộ này phải chịu trách nhiệm trực tiếp về dữ liệu được cập nhật.
- Báo cáo với UBND huyện về các hoạt động triển khai liên quan tới thu thập và quản lý thông tin, nhập bổ sung thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng trên địa bàn và chịu trách nhiệm triển khai thực hiện thu thập và cập nhật các dữ liệu liên quan tại các xã/phường thuộc phạm vi mình phụ trách.
- Chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thanh quyết toán các khoản kinh phí điều tra được giao khoán.
e) Đối với các điều tra viên, giám sát viên
- Điều tra viên và giám sát viên phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm về công tác thống kê, giảm nghèo và bảo trợ xã hội, có kinh nghiệm khai thác, thu thập, thông tin, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình và có sức khoẻ tốt.
- Điều tra viên là các cán bộ làm công tác Lao động - Thương binh và Xã hội các xã, phường, thị trấn, các điều tra viên này nên được lựa chọn từ đội ngũ điều tra viên đã thực hiện điều tra phiếu trong tổng điều tra nghèo và bảo trợ xã hội năm 2015.
- Điều tra viên có trách nhiệm trực tiếp đến các hộ được phân công để thu thập những thông tin cần thiết ghi vào phiếu thu thập thông tin. Để điều tra thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng (hộ phát sinh mới các năm 2016, 2017, 2018)
Căn cứ nội dung tại Kế hoạch này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, BCĐ cấp xã chủ động báo cáo tiến độ triển khai thực hiện và báo cáo kết thúc cuộc điều tra theo yêu cầu.
Trên đây là kế hoạch Thu thập và Cập nhật dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2018. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ảnh về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp sửa đổi, bổ sung, báo cáo Ban quản lý Dự án Trung ương và UBND tỉnh./.
| KT. CHỦ TỊCH |
BẢNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÔNG VIỆC
(Kèm theo Kế hoạch số 3074/KH-UBND ngày 13/10/2017 của UBND tỉnh Hải Dương)
| Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | ||||||||
Quý I | Quý II | Quý III | Quý IV | Quý I | Quý II | Quý III | Quý IV | Quý I | Quý II | Quý III | |
Các huyện/TX/TP triển khai hoạt động xem và thực hành video hướng dẫn cập nhật thông tin và sử dụng hệ thống thông tin quản lý giảm nghèo và trợ giúp xã hội (MIS Posasoft) theo Công văn số 670/LĐTBXH-BTXH ngày 05/4/2017 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc “Hướng dẫn quy trình rà soát, cập nhật dữ liệu trên MIS qua video” |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở LĐTBXH triển khai tập huấn, ký kết hợp đồng với huyện/TX/TP; chỉ đạo thực hiện rà soát và nhập thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo và thành viên trong hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả rà soát hộ nghèo các năm 2016, 2017 và 2018 vào cơ sở dữ liệu của hệ thống MIS Posasoft |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các huyện/TX/TP thu thập và cập nhật thông tin phiếu C1 (dữ liệu từ 2016 đến 2018) vào cơ sở dữ liệu của hệ thống MIS Posasoft |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoàn thiện hồ sơ chứng từ thanh toán và tiếp tục sử dụng MIS Posasoft trong quản lý thông tin giảm nghèo và trợ giúp xã hội. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 Theo đơn giá thu thập thông tin phiếu C và C1 được phê duyệt tại Quyết định số 1732/QĐ-LĐTBXH ngày 24/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt dự toán chi phí điều tra và đơn giá khoán/phiếu điều tra (Phiếu C và C1) cho các tỉnh thực hiện thu thập thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng.
2 Theo quy định tại Quyết định số 577/QĐ-LĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt hoạt động thu thập và cập nhật dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng trên phạm vi toàn quốc và hộ có đối tượng tăng thêm của Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại 4 tỉnh Hà Giang, Quảng Nam, Lâm Đồng, Trà vinh.
3 Căn cứ dự toán tại Quyết định số 577/QĐ-LĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt hoạt động thu thập và cập nhật dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng trên phạm vi toàn quốc và hộ có đối tượng tăng thêm của Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại 4 tỉnh Hà Giang, Quảng Nam, Lâm Đồng, Trà Vinh.
- 1 Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 2 Quyết định 56/2017/QĐ-UBND về quy chế trích lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Kế hoạch 2744/KH-UBND năm 2017 về thu thập và cập nhật dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng chế độ trợ giúp bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng tỉnh Ninh Thuận
- 4 Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 1 Kế hoạch 2744/KH-UBND năm 2017 về thu thập và cập nhật dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có người đang hưởng chế độ trợ giúp bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng tỉnh Ninh Thuận
- 2 Quyết định 56/2017/QĐ-UBND về quy chế trích lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 4 Nghị quyết 05/2021/NQ-HĐND quy định về một số đối tượng khó khăn được hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Cà Mau (ngoài các đối tượng quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP)