ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 278/KH-UBND | Hà Giang, ngày 04 tháng 11 năm 2016 |
Thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP , ngày 22/7/2016 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Thực hiện Quyết định số 122/QĐ-TTg , ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược Quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 139/KH-BYT , ngày 01/3/2016 của Bộ Y tế về Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XVI của Đảng bộ tỉnh Hà Giang nhiệm kỳ 2016 - 2020;
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Hà Giang với nội dung cụ thể sau:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Trong giai đoạn từ 2011 - 2015, công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân của tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Phần lớn các chỉ tiêu tổng quát về sức khoẻ đã có phần cải thiện một cách đáng kể; các bệnh dịch nguy hiểm đã được phát hiện kịp thời, khống chế, đẩy lùi và không để lan rộng; từng bước hạn chế được sự xuống cấp các cơ sở y tế, cải thiện được phần lớn tình trạng thiếu hụt giường bệnh; nhiều kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại đã được ứng dụng thành công; chất lượng cung ứng các dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ngày càng được nâng cao; chính sách bảo hiểm y tế đã được thực hiện tốt hơn. Mức độ thụ hưởng các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe của nhân dân đã tăng lên rõ rệt.
I. TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Tình hình sức khoẻ
Tuổi thọ trung bình của người dân Hà Giang đã tăng lên đáng kể, đến hết năm 2015 ước đạt là 68,28 tuổi (trong đó: Nữ đạt 69,7 tuổi, nam đạt 67,6 tuổi). Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi cũng giảm xuống còn 7,78‰ (năm 2015); tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi còn 12,8‰ (năm 2015). Về tỷ số chết mẹ giảm xuống còn 11,44/100.000 trẻ đẻ sống (năm 2015). Tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em dưới 5 tuổi (cân nặng theo tuổi) giảm tương đối bền vững qua các năm, từ 24,2% (năm 2011) xuống còn 22,8% (năm 2015).
Tỷ lệ mắc một số bệnh truyền nhiễm có giảm, nhưng một số bệnh lây nhiễm đang có nguy cơ quay trở lại; tỷ lệ mắc các bệnh không lây xuất hiện và có xu hướng gia tăng; tai nạn, chấn thương, ngộ độc có diễn biến hết sức phức tạp; xuất hiện một số dịch bệnh mới, bệnh lạ có diễn biến khó lường. Những nhóm bệnh có gánh nặng bệnh tật thường gặp hiện nay gồm bệnh tim mạch, chấn thương, thần kinh, tâm thần... Sự gia tăng của những bệnh không lây nhiễm làm gia tăng nhanh chóng các chi phí khám chữa bệnh (KCB). Đây là thách thức lớn đối với hệ thống y tế của tỉnh trong thời gian tới, đòi hỏi phải có những điều chỉnh phù hợp nhằm nỗ lực phòng các bệnh này và tổ chức cung ứng dịch vụ y tế.
2. Đánh giá chung kết quả thực hiện
Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, sự phối hợp của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, ngành y tế đã nỗ lực phấn đấu và đã hoàn thành cơ bản các nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế giai đoạn 2011-2015; đạt và vượt hầu hết các chỉ tiêu y tế cơ bản trong kế hoạch 5 năm và hàng năm. Được lãnh đạo tỉnh biểu dương và đánh giá rất cao kết quả đạt được khá toàn diện trên các lĩnh vực công tác của ngành y tế, đã có những bước tiến quan trọng trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và từ đó đóng góp vào thành tựu chung của đất nước trong những năm qua.
Một số kết quả nổi bật là: (1) Giám sát và phát hiện kịp thời, không để dịch xảy ra; (2) Thực hiện có hiệu quả Đề án giảm quá tải nhờ nỗ lực tập trung, huy động các nguồn vốn đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất, đẩy mạnh thực hiện đề án bệnh viện vệ tinh, chuyển giao kỹ thuật, tăng cường luân phiên cán bộ tuyến trên xuống tuyến dưới để nâng cao chất lượng, trình độ tuyến dưới, giảm tỷ lệ chuyển tuyến trên; (3) Tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt cao (96,2%), vượt chỉ tiêu giao; (4) Các cơ sở khám chữa bệnh đã làm tốt việc đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, lấy người bệnh làm trung tâm hướng tới sự hài lòng của người bệnh được toàn ngành hưởng ứng và đồng tâm thực hiện, đã có kết quả bước đầu, được nhân dân ủng hộ; (5) Đẩy mạnh ứng dụng được một số kỹ thuật cao, kỹ thuật mới trong khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ; (6) Từng bước hoàn thiện và đồng bộ hệ thống tổ chức y tế tại tuyến xã, tuyến huyện, tuyến tỉnh để góp phần hội nhập và phát triển; (7) Thực hiện khá tốt các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ trong lĩnh vực y tế.
Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều các khó khăn, thách thức trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân như: (1) Nhu cầu và đòi hỏi của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe ngày càng lớn, trong khi ngân sách và nguồn lực dành cho ngành y tế còn có hạn; (2) Mô hình tổ chức hệ thống y tế còn nhiều đầu mối, thiếu thống nhất; (3) Chất lượng dịch vụ y tế và các chỉ số sức khỏe nhân dân giữa các vùng còn chênh lệch; (4) Quá tải ở một số bệnh viện tuyến tỉnh, huyện vẫn chưa được giải quyết triệt để; (5) Việc kết hợp giữa phòng bệnh với chữa bệnh và phục hồi chức năng, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại còn hạn chế; (6) Ngân sách y tế hạn chế nên tỷ lệ chi tiền túi (của người dân) cho y tế còn ở mức cao, khả năng cân đối và chia sẻ rủi ro của quỹ BHYT còn thấp; việc huy động nguồn lực từ khu vực ngoài nhà nước cho y tế còn hạn chế; (7) Phân bổ nhân lực y tế chưa hợp lý, chưa thực hiện chủ trương đãi ngộ hợp lý đối với viên chức ngành y tế; (8) Cơ chế quản lý dược phẩm chưa phát huy một cách mạnh mẽ; nguồn dược liệu phong phú trong tỉnh chưa được đầu tư, khai thác hiệu quả; (9) Hệ thống thông tin y tế chưa đáp ứng yêu cầu công tác quản lý trong tình hình hiện nay.
1. Cung ứng dịch vụ y tế
Mạng lưới y tế dự phòng (YTDP) thường xuyên được củng cố và kiện toàn. Các hoạt động được tăng cường, phát hiện và giám sát, xử lý kịp thời, đáp ứng với các vấn đề sức khỏe liên quan đến thiên tai, thảm họa... Các chỉ tiêu về YTDP đều đạt. Cơ sở hạ tầng, nhân lực, phương tiện, ngân sách đã được tăng cường.
Năng lực dự báo, giám sát và phòng chống dịch bệnh được nâng lên; trong 5 năm qua đã ngăn chặn và khống chế được nhiều dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, không có dịch bệnh lớn xảy ra, kiểm soát không để xâm nhập các dịch, bệnh mới nổi (Ebola, MERS-CoV, H7N9,...); duy trì được tỷ lệ TCMR đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đạt > 90%. Đã thanh toán được bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh và duy trì đến nay, thanh toán bệnh phong ở cấp tỉnh.
Tình hình mắc và tử vong của các bệnh truyền nhiễm gây dịch hầu hết đều giảm qua các năm. Trong 5 năm qua không có trường hợp nào mắc và tử vong do sốt xuất huyết. Đối với bệnh tay chân miệng, tỷ lệ mắc /100.000 dân giảm xuống còn 33,7 và không có trường hợp nào tử vong (năm 2015). Từ năm 2011 đến năm 2015, toàn tỉnh không ghi nhận trường hợp nào mắc cúm A (H5N1).
Công tác dự phòng và kiểm soát các bệnh không lây nhiễm đã từng bước được triển khai có hiệu quả. Từ năm 2011 - 2015 thông qua các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) đã tổ chức khám sàng lọc, phát hiện và quản lý điều trị cho khoảng > 2.000 người tăng huyết áp, > 1.500 người tiền đái tháo đường và đái tháo đường; có trên 15% số xã thực hiện việc quản lý tăng huyết áp. Ngành Y tế đã phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường triển khai thực hiện công tác bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên trong các trường học của tỉnh.
Tăng cường quản lý môi trường y tế, việc xử lý chất thải y tế đã có những tiến bộ, có 7/16 các bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, về xử lý chất thải rắn y tế, hiện 100% bệnh viện đã thực hiện phân loại, thu gom chất thải rắn y tế nguy hại hằng ngày, trong đó 10/16 bệnh viện đang sử dụng lò đốt hai buồng hoặc công nghệ vi sóng hoặc nhiệt ướt khử khuẩn chất thải rắn y tế nguy hại, còn lại xử lý bằng lò đốt một buồng, thiêu đốt thủ công.
Mạng lưới khám chữa bệnh (KCB) được mở rộng và củng cố, số giường bệnh viện năm 2015 đạt mức 28,0 giường/10.000 dân. Các cơ sở y tế dần được củng cố về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, đào tạo... để cung cấp dịch vụ KCB ngày càng đa dạng và chất lượng. Số lượt người KCB tại các cơ sở y tế đạt >1,2 lần/người/năm. Nhiều kỹ thuật tiên tiến đã được triển khai. Đến hết năm 2015, sau hơn 5 năm thực hiện Đề án 1816, cơ bản giảm tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến tỉnh.
Mạng lưới cơ sở cung ứng dịch vụ Y dược học cổ truyền (YDHCT) đã được củng cố và kiện toàn. Năm 2015, tỷ lệ người bệnh khám chữa bệnh y học cổ truyền (YHCT) ở các tuyến là 13,8%; Tỷ lệ điều trị nội trú bằng YHCT hoặc kết hợp YHCT với y học hiện đại là 26,3%. UBND tỉnh chỉ đạo Ngành Y tế tổ chức mở rộng cung cấp dịch vụ PHCN cho người bệnh.
Nhận thức, thái độ, hành vi về Dân số - KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) của nhân dân đã có chuyển biến tích cực. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên giảm xuống còn 1,63%; tỷ suất sinh thô giảm còn 21,69‰ (năm 2015); tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm còn 16,0% (năm 2015); tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai 68,01% (năm 2015). Dịch vụ làm mẹ an toàn được thực hiện rộng rãi, số trường hợp phá thai giảm, dịch vụ phá thai an toàn dần mở rộng.
2. Nhân lực y tế
Từ năm 2010 ngành Y tế đã tiếp tục triển khai đồng bộ và thực hiện các hoạt động để phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực y tế, số lượng cán bộ y tế đã tăng lên đáng kể (Bác sỹ 790 người, Dược sỹ Đại học 66 người). Hàng năm, Trường Trung cấp Y tế tuyển sinh và đào tạo từ 300 - 400 học viên (trình độ trung cấp) đồng thời kết hợp với các Trường Đại học để đào tạo hệ Cử nhân (Điều dưỡng) và sau Đại học (Y tế công cộng) nhằm bổ sung nguồn lực cho tỉnh.
Chất lượng nhân lực y tế đã được cải thiện một cách đáng kể. Nhiều loại hình cán bộ y tế mới được bổ sung. Hàng năm, số lượng cán bộ được đào tạo nâng cao trình độ ở bậc sau đại học tăng lên. Công tác đào tạo và đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế được triển khai với nhiều loại hình đa dạng. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và áp dụng nhiều sáng kiến trong chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật được tăng cường, thực hiện được nhiều kỹ thuật hiện đại... Hệ thống y tế tư nhân đang từng bước phát triển nên tạo một sức ép khá lớn về nhu cầu cán bộ y tế.
3. Thông tin, quản trị và tài chính y tế
Ngành Y tế Hà Giang chỉ đạo các đơn vị trong toàn ngành sử dụng nhiều kênh thu thập thông tin nhằm bổ sung, cập nhật và cung cấp số liệu phong phú cho hệ thống thông tin y tế gồm báo cáo đột xuất, định kỳ, điều tra hộ gia đình, báo cáo hành chính... triển khai nhiều giải pháp và ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm tăng cường chất lượng và hiệu quả việc quản lý và sử dụng số liệu trong điều hành hoạt động y tế. Hoạt động chỉ đạo tuyến của y tế tuyến trên đối với y tế tuyến dưới được duy trì. Hội đồng bệnh nhân trong các bệnh viện có vai trò tích cực trong việc giám sát chất lượng dịch vụ y tế.
Việc thực hiện Nghị định số 43/2005/NĐ-CP và bước đầu triển khai Nghị định số 85/2012/NĐ-CP về cơ chế tự chủ bước đầu đã tạo điều kiện để phát triển và tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ sở y tế công lập. Từng bước thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế để giúp cho các cơ sở KCB có thêm nguồn thu trang trải các chi phí phục vụ người bệnh, góp phần từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, quyền lợi của người bệnh có thẻ BHYT được nâng lên.
Tốc độ tăng chi y tế bình quân hằng năm đạt khoảng 9,8% và việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư nâng cấp các cơ sở y tế. Tỷ lệ bao phủ BHYT trong dân số được tăng lên, đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh tỷ lệ dân số tham gia BHYT là 96,2%; chính sách hỗ trợ người nghèo và các nhóm dễ tổn thương trong KCB đã có những bước tiến mới.
4. Dược, trang thiết bị và công trình y tế
Người dân trong tỉnh được tiếp cận với thuốc cơ bản tốt do mạng lưới phân phối thuốc được phân bố hầu hết trên địa bàn toàn tỉnh. Các cơ sở y tế có đủ thuốc theo phân tuyến kỹ thuật. UBND tỉnh đã chỉ đạo ngành Y tế tăng cường thực hiện quản lý đấu thầu, dự trữ thuốc, khuyến khích phát triển sử dụng thuốc dân gian, thuốc YHCT, nghiêm cấm mọi hình thức để tác động tới thầy thuốc và người dùng nhằm thúc đẩy việc kê đơn, sử dụng thuốc... Phong trào hiến máu nhân đạo từng bước được mở rộng, tỷ lệ máu từ nguồn hiến máu được sàng lọc theo quy chế truyền máu tăng theo thời gian.
Trang thiết bị y tế đã được đầu tư nâng cấp đáng kể, nhiều cơ sở y tế công lập đã huy động được các nguồn tài chính khá lớn ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế để triển khai các kỹ thuật cao.
Ngành y tế cũng đã có nhiều nỗ lực trong việc tăng cường công tác bảo quản, bảo dưỡng trang thiết bị y tế (TTBYT), trong đó đã quan tâm, chú trọng công tác đào tạo đội ngũ nhân lực kỹ thuật về TTBYT cho ngành. Đồng thời, tăng cường kiểm tra hoạt động đầu tư, sử dụng trang thiết bị trong các cơ sở y tế trong toàn tỉnh.
5. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu y tế (chi tiết phụ lục 1).
III. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế, yếu kém
- Tình trạng sức khỏe nhân dân: Có sự chênh lệch khá lớn về tình trạng sức khỏe giữa các vùng và giữa các nhóm mức sống. Mô hình bệnh tật và tử vong thay đổi, nhu cầu CSSK của nhân dân ngày một tăng cao.
- Y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu: Y tế cơ sở còn nhiều khó khăn, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa; cơ chế phối hợp liên ngành và sự tham gia của toàn dân vào công tác YTDP chưa thường xuyên, liên tục. Nhận thức của người dân và cộng đồng về tự bảo vệ và nâng cao sức khoẻ còn thấp.
- Khám chữa bệnh: Khả năng đáp ứng của mạng lưới KCB và chất lượng dịch vụ KCB vẫn còn có những hạn chế nhất định; Quá tải ở một số bệnh viện vẫn chưa được giải quyết triệt để; chưa thực hiện ưu tiên phân bổ ngân sách đầu tư thích đáng và cơ chế tài chính phù hợp để khuyến khích chất lượng, hoạt động y tế dự phòng.
- Cung ứng dịch vụ dân số - KHHGĐ và chăm sóc SKSS: Nguy cơ mức sinh cao có thể tăng trở lại ở một số huyện; chất lượng dân số còn thấp; có dấu hiệu chênh lệch tỷ số giới tính khi sinh. Việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc trước và trong sinh bảo đảm chất lượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng khó khăn vẫn còn hạn chế. Nhu cầu phòng tránh và phát hiện sớm các dị tật bẩm sinh chưa cao do thiếu các dịch vụ sàng lọc và can thiệp có hiệu quả chi phí cao trước và trong thời gian mang thai và giai đoạn sơ sinh.
- Nhân lực y tế: Chưa cân đối về cơ cấu và phân bổ; chất lượng còn hạn chế; quản lý chưa hiệu quả. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ chưa tương xứng nên dẫn đến tình trạng chuyển dịch cán bộ từ miền núi, vùng khó khăn về đô thị.
- Thông tin, quản trị và tài chính y tế: Chất lượng thông tin y tế chưa cao; khả năng tổng hợp, phân tích và sử dụng số liệu yếu. Một số chỉ số để theo dõi các mục tiêu thiên niên kỷ liên quan đến y tế thiếu hoặc thiếu tính so sánh; năng lực kiểm tra, theo dõi, giám sát chưa đáp ứng với yêu cầu; tỷ lệ chi tiêu công cho y tế còn thấp; phân bổ và sử dụng nguồn tài chính y tế chưa hiệu quả, thiếu cân đối giữa KCB và YTDP, giữa tuyến trên và tuyến dưới; vấn đề kiểm soát chi phí y tế còn rất nhiều khó khăn.
- Thuốc, vắc xin, sinh phẩm: Giá thuốc còn khá cao so với thu nhập của người dân; hiện tượng sử dụng thuốc chưa hợp lý vẫn còn xảy ra, bán thuốc không theo kê đơn còn diễn ra phổ biến, sử dụng thuốc an toàn vẫn là một sự quan tâm lớn của các cơ sở y tế.
- Trang thiết bị y tế: Trang thiết bị y tế tại tuyến xã hầu hết đã xuống cấp (do được đầu tư quá lâu) chưa được bổ sung kịp thời. Hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực TTBYT còn hạn chế;
2. Nguyên nhân
1) Việc triển khai tổ chức thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước còn chậm; một số địa phương vẫn chưa thật sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư các nguồn lực cho công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đúng với tầm quan trọng đặc biệt của nó.
2) Nhận thức về hoạt động của ngành y tế hiện nay có xu hướng thị trường hóa các dịch vụ y tế. Mặt khác, quan điểm đầu tư cho y tế là đầu tư cho phát triển chưa được quán triệt và thực hiện đầy đủ, Chi tiêu công cho y tế đạt thấp nên dễ dẫn đến mất công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân.
3) Chưa thực sự cụ thể hoá quan điểm chỉ đạo trong Nghị quyết 46/TW “Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt”. Chính sách lương, phụ cấp, khuyến khích cho cán bộ y tế, đặc biệt đối với lĩnh vực nguy hiểm, độc hại, dễ lây nhiễm và đối với các khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa và y tế cơ sở còn nhiều bất cập.
4) Mô hình tổ chức hệ thống y tế địa phương có thời gian chưa thực hiện quản lý theo ngành chưa đúng với nội dung của Nghị quyết 46-NQ/TW.
5) Xã hội hóa y tế đã được đẩy mạnh, song chưa đáp ứng được nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu tính liên hoàn trong hoạt động của bệnh viện. BHYT tự nguyện chưa phát triển. Cơ chế quản lý, sử dụng, thanh toán của BHYT còn bất cập.
6) Công tác thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi sức khỏe đã có đổi mới bước đầu song chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc phổ biến, giáo dục về CSSK mới chỉ làm bề nổi chứ chưa đi vào chiều sâu. Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho công tác truyền thông giáo dục sức khỏe còn thiếu.
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
A. Dự báo tình hình liên quan đến nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
1. Nhu cầu CSSK của nhân dân ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng; những yếu tố tác động xấu đến sức khỏe ngày càng gia tăng. Tuổi thọ trung bình tăng đối diện với nguy cơ làm tăng nhóm bệnh người cao tuổi...
2. Trình độ dân trí tại nhiều nơi vẫn còn những hạn chế, phong tục tập quán tại một số địa phương còn lạc hậu, dân cư không tập trung, giao thông đi lại khó khăn ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế.
3. Khả năng đáp ứng của ngành y tế vẫn còn có những hạn chế đó là nhiều cơ sở y tế hiện đã và đang xuống cấp; trang thiết bị y tế cũ, lạc hậu, không đồng bộ; thiếu cán bộ y tế có trình độ Đại học, cơ cấu và phân bổ cán bộ y tế không cân đối, chưa đáp ứng được nhu cầu CSSK của nhân dân; chi tiêu công cho y tế còn thấp; một số cơ chế chính sách ưu đãi cho ngành còn chậm đổi mới dẫn đến việc nhiều cán bộ y tế có nhu cầu chuyển về xuôi công tác....
4. Đảm bảo cân bằng giữa phát triển y tế cơ sở, CSSK ban đầu để mọi người dân được hưởng dịch vụ y tế cơ bản có chất lượng với việc phát triển y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao để nâng cao trình độ và chất lượng dịch vụ y tế còn thấp ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động đầu tư cho ngành Y tế.
B. Thuận lợi
1. Tỉnh ủy, HĐND và UBND các cấp ngày càng quan tâm đến công tác y tế, xác định rõ vai trò quan trọng của sức khỏe trong quá trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
2. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến CSSK ngày càng được bổ sung, cập nhật hoàn thiện tạo hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch cho quá trình xây dựng và phát triển hệ thống y tế tại địa phương.
3. Hệ thống tổ chức mạng lưới y tế dần được kiện toàn, củng cố nhằm ổn định, là điều kiện để phát triển trong thời gian tới.
4. Nhận thức và sự tham gia của người dân, các cấp ủy đảng, chính quyền vào công tác chăm sóc sức khỏe ngày càng sâu rộng; sự phối hợp liên ngành trong CSSK có những bước chuyển biến tích cực.
A. Mục tiêu chung
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng hiện đại, tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho mọi người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ với chất lượng ngày càng cao và đảm bảo sự công bằng trong khám, chữa bệnh; giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong, nâng cao sức khoẻ, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sống và giống nòi, đáp ứng nhu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
B. Mục tiêu cụ thể
1. Giai đoạn 2016 - 2020
- Đạt 11,2 bác sĩ/10.000 dân; đạt 1,8 dược sĩ Đại học/10.000 dân; duy trì 100% Phòng khám ĐKKV/Trạm y tế tuyến xã có bác sĩ (bao gồm thường trú, tăng cường luân phiên và phụ trách). ≥ 97,0% thôn bản có nhân viên YTTB hoạt động;
- 100% số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020;
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin phòng bệnh cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt ≥ 96,0%; tỷ lệ SDD trẻ em < 5 tuổi (cân nặng/tuổi) còn 18,0% năm 2020;
- Tỷ lệ tối đa mắc ngộ độc thực phẩm <10 người/100.000 dân; tỷ lệ tử vong/mắc do ngộ độc thực phẩm là < 5,0%.
- Mức giảm sinh trung bình mỗi năm là 0,5‰. Giảm tỷ suất sinh thô còn 19,5% (năm 2020). Hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,40% (năm 2020); giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 xuống ≤ 10,5% (năm 2020); giảm tỷ suất tử vong trẻ < 1 tuổi xuống ≤ 24,0‰; giảm tỷ suất tử vong trẻ < 5 tuổi xuống ≤ 45,0‰ vào năm 2020; tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại ≥ 75%.
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,25%;
- Tỷ lệ giường bệnh viện công lập đến năm 2020 đạt 36,0 giường/10.000 dân; số lần KCB bình quân đạt từ 1,2 - 1,5 lần/người/năm; công suất sử dụng giường bệnh đạt từ 90,0 - 96,0%; chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng được triển khai và duy trì với độ bao phủ ≥ 60% số thôn bản;
- Đảm bảo 100% thuốc chữa bệnh đạt tiêu chuẩn chất lượng; tỷ lệ sử dụng thuốc nam trong KCB đạt ≥ 35% (tuyến tỉnh), ≥ 40% (tuyến huyện) và ≥ 45% (tuyến xã);
2. Giai đoạn 2020 - 2030
- Tăng tỷ lệ bác sỹ/dược sỹ đại học/10.000 dân và giường bệnh viện/10.000 dân đảm bảo theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế; chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng được triển khai và duy trì trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì kết quả đã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020;
- Thực hiện tốt công tác tiêm chủng vắc xin phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe cho trẻ em; giảm mắc và chết do các tai biến sản khoa;
- Khống chế tối đa số vụ ngộ độc và tử vong/mắc do ngộ độc thực phẩm;
- Thực hiện tốt các nội dung hoạt động và duy trì các kết quả đã đạt được của Chiến lược quốc gia về dân số - KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe sinh sản;
- Khống chế tốt tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư;
- Đảm bảo thuốc chữa bệnh đạt tiêu chuẩn chất lượng, không có thuốc giả, thuốc kém chất lượng lưu hành và sử dụng cho người bệnh;
3. Các chỉ tiêu y tế cơ bản đến năm 2015 và năm 2020 (chi tiết phụ lục 2).
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giai đoạn 2016 - 2020
1.1. Về tổ chức bộ máy
- Ổn định tổ chức cơ quan Văn phòng Sở Y tế đồng thời thành lập mới một số Phòng chức năng về BHYT và Quản lý hành nghề Y - Dược tư nhân, Phòng Tin học và quản lý thông tin y tế.. ; Ổn định các Chi cục trực thuộc và sáp nhập một số đơn vị thuộc hệ dự phòng;
- Thành lập mới và đầu tư xây dựng một số đơn vị chuyên khoa tuyến tỉnh (thành lập mới phải theo quy định của Nhà nước và đảm bảo tinh gọn, hiệu quả); xây dựng Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh trở thành đơn vị ngày càng chuyên sâu;
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp Bệnh viện đa khoa tỉnh (600 giường); Bệnh viện Lao & Bệnh phổi (150 giường); Bệnh viện Phục hồi chức năng (120 giường); Bệnh viện Y - Dược cổ truyền tỉnh (200 giường); Bệnh viện Mắt (100 giường); lập đề án thành lập mới và đầu tư Bệnh viện Sản - Nhi (150 giường) và các Bệnh viện chuyên khoa khác đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Y tế;
- Đầu tư phát triển 03 Bệnh viện ĐKKV Hoàng Su Phì (175 giường), Yên Minh (180 giường), Bắc Quang (225 giường) đạt tiêu chuẩn hạng II; Đầu tư phát triển Bệnh viện Đa khoa huyện Bắc Mê thành Bệnh viện ĐKKV Bắc Mê đạt tiêu chuẩn hạng II (200 giường); tiếp tục cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng 07 Bệnh viện Đa khoa huyện theo tiêu chuẩn hạng III: Bệnh viện Mèo Vạc (100 giường), Bệnh viện Đồng Văn (100 giường), Bệnh viện Quản Bạ (80 giường), Bệnh viện Vị Xuyên (130 giường), Bệnh viện Quang Bình (100 giường), Bệnh viện Xín Mần (100 giường), Bệnh viện Nà Chì (75 giường);
- Thẩm định các điều kiện hành nghề (cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị...) của các Bệnh viện tư nhân (đề xuất thành lập) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đầu tư, nâng cấp Trường Trung cấp Y tế thành Trường Cao đẳng Y tế của tỉnh; Thực hiện đào tạo lại cho cán bộ y tế; liên kết đào tạo định hướng chuyên khoa để tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các tuyến; tiếp tục nâng cấp Trung tâm Kiểm nghiệm tỉnh đạt chuẩn ISO/IEC-17025: 2005. Đầu tư, nâng cấp 19 Phòng khám ĐKKV (từ 225 - 250 giường) và 177 Trạm Y tế xã, đảm bảo có đủ các Phòng chuyên môn và công trình phụ trợ;
- Ổn định quy mô, tổ chức và cơ sở vật chất cho Trung tâm Y tế tuyến huyện, quy mô đạt tiêu chuẩn hạng II; dự báo Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện sẽ sáp nhập vào Trung tâm Y tế huyện;
- Thành lập mới 18 Trạm Y tế xã (xã có Phòng khám ĐKKV) trực thuộc Trung tâm Y tế tuyến huyện, quy mô mỗi Trạm Y tế xã từ 3 - 5 giường bệnh;
1.2. Về nhân lực
- Hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ quản lý các tuyến. Có cơ chế đột phá trong việc bố trí sử dụng nguồn nhân lực trẻ, đặc biệt là với nguồn nhân lực có trình độ cao. Tăng cường củng cố Y tế tuyến huyện bằng cách bổ sung nhân lực có trình độ sau Đại học.
- Tiếp tục tăng cường đưa cán bộ, bác sĩ về công tác tại cơ sở và xây dựng chế độ luân chuyển, đi học hợp lý; đẩy mạnh việc cử cán bộ y tế đi đào tạo sau Đại học, đặc biệt là đào tạo chuyên sâu.
- Tiếp tục tổ chức đào tạo bổ sung, đào tạo cập nhật, đào tạo lại cho cán bộ y tế các tuyến về việc thực hiện cung cấp các dịch vụ CSSK, SKSS/KHHGĐ...;
1.3. Chủ động phòng chống dịch bệnh, thảm họa và thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia
- Thực hiện đầy đủ các nội dung hoạt động của Chương trình Mục tiêu Y tế - dân số (08 dự án thành phần) tại địa phương; đảm bảo cân đối đủ ngân sách trong hoạt động phòng chống dịch bệnh hoặc thiên tai, thảm họa;
- Đẩy mạnh công tác YTDP, tăng cường truyền thông GDSK để người dân hiểu và chủ động thực hiện tốt các biện pháp tự phòng chống bệnh dịch đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; chủ động kiểm tra, giám sát dịch tễ, không để dịch bệnh xảy ra; xây dựng kế hoạch cấp cứu, chủ động phòng, chống và khắc phục các hậu quả của thảm hoạ; giám sát, quản lý chặt chẽ chất thải y tế có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và tác động xấu đến sức khỏe.
1.4. Nâng cao công tác Dân số - KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Thực hiện tốt Chương trình MTQG về Dân số - KHHGĐ, đảm bảo đạt chỉ tiêu, duy trì mức giảm sinh 0,5‰/năm. Triển khai các biện pháp tổng hợp và hiệu quả để từng bước giảm tốc độ mất cân bằng giới tính khi sinh;
- Củng cố mạng lưới, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để tăng khả năng tiếp cận của mọi nhóm đối tượng tới các dịch vụ DS-KHHGĐ và chăm sóc SKSS, đặc biệt là các gói dịch vụ thiết yếu; cung cấp dịch vụ sàng lọc bệnh tật trước sinh và sơ sinh; giảm thiểu mang thai ngoài ý muốn; giảm các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục.
1.5. Tăng cường quản lý bệnh viện, thực hiện đầy đủ quy chế chuyên môn
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát và chấn chỉnh việc thực hiện đầy đủ các quy chế chuyên môn; tăng cường giáo dục y đức, thực hiện xử phạt khắc phục hậu quả đối với các trường hợp vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
- Các đơn vị tuyến tỉnh xây dựng chi tiết kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tăng cường hỗ trợ cho y tế tuyến huyện về chuyên môn, quản lý, điều hành...
- Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả chế độ KCB BHYT, trẻ em dưới 6 tuổi, cho người nghèo... Thực hiện đúng quy định về thanh quyết toán chi phí KCB cho nhân dân. Tổ chức triển khai thực hiện các mô hình chăm sóc người bệnh toàn diện.
1.6. Quản lý hành nghề y dược tư nhân
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra về các quy định, quy chế chuyên môn, quy trình kỹ thuật, chất lượng cung cấp dịch vụ... của các cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn toàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của các cơ sở y tế công lập thông qua việc quản lý tốt cán bộ của cơ quan/đơn vị có tham gia hành nghề y dược tư nhân (ngoài giờ hành chính); cung cấp kịp thời các thông tin liên quan đến việc hành nghề tư nhân (cấp phép và phạm vi hoạt động) để mọi người dân biết và lựa chọn cơ sở cung ứng dịch vụ phù hợp.
1.7. Tiếp tục thực hiện chính sách quốc gia về thuốc trên địa bàn tỉnh
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra, kiểm nghiệm Dược, đảm bảo thuốc có chất lượng đến người bệnh, phòng chống dịch bệnh và phòng chống thảm họa.
- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao kiến thức cơ bản về Dược cho bác sỹ, dược sỹ và quản lý, đảm bảo sử dụng thuốc an toàn và hợp lý.
- Đẩy mạnh thực hiện Đề án về thu mua, chế biến và cung ứng thuốc nam nhằm phát huy thế mạnh về dược liệu tại địa phương.
1.8. Huy động nguồn lực và xã hội hóa cho chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân
- Duy trì thực hiện các loại hình BHYT, nhất là BHYT cho người nghèo, BHYT các doanh nghiệp. Tạo nguồn thu, chi cho chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Chi ngân sách địa phương để: Đầu tư xây dựng kiên cố, cải tạo và nâng cấp các Trạm Y tế xã (gồm cả hạng mục phụ trợ), các đơn vị mới thành lập (không có nguồn đầu tư từ Trung ương); đào tạo Đại học và sau Đại học.
- Tranh thủ các dự án đầu tư của các Bộ và viện trợ Quốc tế để đào tạo, cung cấp TTBYT, nâng cấp cơ sở vật chất cho các Bệnh viện tỉnh, huyện; Duy trì việc thực hiện đạt chuẩn quốc gia về YTDP của Trung tâm YTDP tỉnh.
- Thường xuyên củng cố, kiện toàn và tổ chức hoạt động của các Ban Chỉ đạo CSSK các tuyến. Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể và của cộng đồng để thực hiện tốt công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Khuyến khích các tổ chức, các doanh nghiệp đầu tư, phát triển các Phòng khám và thành lập Bệnh viện tư nhân, Nhà thuốc tư nhân, Xí nghiệp thu mua, chế biến Dược liệu. Đồng thời có sự quản lý, chỉ đạo sát sao các loại hình dịch vụ này.
- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông GDSK, để mọi người dân hiểu và tự giác tham gia vệ sinh môi trường, bảo vệ sức khoẻ cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, tích cực ứng dụng kỹ thuật tiên tiến hiện đại trong chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
1.9. Tăng cường quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin
- Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý về tổ chức và quản lý y tế. Thực hiện phân cấp quản lý rõ ràng cho các tuyến y tế, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong xây dựng và thực hiện kế hoạch chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, tránh sự chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và các dự án thuộc Chương trình Mục tiêu Y tế - Dân số (giai đoạn 2016-2020).
- Thường xuyên giám sát và đánh giá sát kết quả thực hiện, có sự chỉ đạo, điều chỉnh kịp thời. Củng cố và hoàn thiện hệ thống giám sát, hệ thống thông tin y tế từ tỉnh, huyện, xã.
- Đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ công nghệ thông tin vào công tác quản lý, đảm bảo thực hiện nhanh, tiện lợi... cho nhân dân khi đến khám và chăm sóc sức khỏe.
1.10. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động trong công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân
- Đề nghị với các Ban của HĐND các cấp tích cực tham gia giám sát việc tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực y tế.
- Đẩy mạnh hoạt động thanh, kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ tại y tế cơ sở; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ và y đức của cán bộ y tế trong toàn ngành.
1.11. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cấp chính quyền tại địa phương tổ chức hiệp đồng chặt chẽ trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch y tế tại địa phương.
2. Định hướng cho giai đoạn 2020 - 2030
- Ổn định tổ chức bộ máy hiện có và tiếp tục sáp nhập một số đơn vị thuộc hệ dự phòng/chuyên ngành đảm bảo tinh gọn và hiệu quả;
- Hoàn thiện việc đầu tư, nâng cấp các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện; đầu tư xây dựng các đơn vị mới (dự kiến thành lập trong giai đoạn này);
- Hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ làm công tác quản lý; ổn định, củng cố, kiện toàn và bổ sung cán bộ có trình độ cho y tế cơ sở; đào tạo cập nhật cho cán bộ y tế các tuyến về việc thực hiện cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, công tác SKSS/KHHGĐ...;
- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục và chủ động thực hiện tốt các biện pháp chăm sóc sức khỏe và phòng chống bệnh dịch; tăng cường giám sát và thông tin, báo dịch tại tất cả các tuyến và tổ chức phòng chống dịch kịp thời;
- Tiếp tục thực hiện tốt các Dự án thuộc Chương trình Mục tiêu Y tế - Dân số, đảm bảo đạt các chỉ tiêu đề ra cho lĩnh vực dân số. Không ngừng nâng cao năng lực và thực hiện các nghiên cứu khoa học về dân số và sức khỏe sinh sản để ứng dụng trong quản lý và điều hành;
- Tăng cường hoạt động giám sát việc thực hiện các quy chế chuyên môn và các quy định về Y đức; triển khai thực hiện mô hình chăm sóc người bệnh toàn diện;
- Đảm bảo cung ứng đủ thuốc, vật tư tiêu hao và hóa chất... phục vụ công tác khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh và phòng chống thảm họa; thường xuyên củng cố, nâng cao kiến thức và quản lý, đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Tăng cường công tác thanh kiểm tra, kiểm nghiệm Dược;
- Ổn định các loại hình BHYT đã có, đồng thời mở rộng đối tượng tham gia BHYT, thực hiện BHYT toàn dân nhằm tạo và bổ sung nguồn thu, chi cho công tác KCB và chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân;
- Tiếp tục đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ thông tin vào công tác quản lý điều hành y tế tại địa phương;
- Đẩy mạnh các hoạt động thanh, kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ tại cơ sở; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ và y đức của cán bộ y tế trong toàn ngành.
1. Sở Y tế
- Tổ chức, chỉ đạo các đơn vị y tế trong toàn tỉnh thực hiện đầy đủ các nội dung của Kế hoạch hành động này; hướng dẫn các sở, ngành và các huyện/thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hành động, kế hoạch hoạt động, các đề án/dự án, bảo đảm phù hợp thống nhất với các mục tiêu, nội dung, giải pháp của Kế hoạch hành động.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các huyện/thành phố rà soát, đánh giá, sắp xếp danh mục các hoạt động, đề án, dự án cần ưu tiên đầu tư trong chu kỳ Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách hàng năm để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các huyện/thành phố kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm, 5 năm sơ kết, 10 năm tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm; tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung mục tiêu nội dung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan tham mưu với UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách nhằm huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; đồng thời đưa các mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân vào kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh hàng năm và cả giai đoạn.
3. Sở Tài chính: Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh cân đối, bố trí, phân bổ các nguồn vốn và tổ chức hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước 5 năm, hàng năm để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy y tế của tỉnh phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và bảo đảm hoạt động hiệu quả nhất phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh. Tham mưu cho HĐND và UBND tỉnh xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chính sách có liên quan, đảm bảo chính sách y tế, an sinh xã hội cho các đối tượng yếu thế dễ bị tổn thương (người nghèo, cận nghèo, người già, đối tượng bảo trợ xã hội...) trên địa bàn toàn tỉnh, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế để thực hiện các nội dung giáo dục về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe trong trường học; tiếp tục hoàn thiện mạng lưới y tế trường học và tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc sức khỏe cho cán bộ giảng viên, sinh viên và học sinh... tại các trường học trong toàn tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng, chỉ đạo thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, đặc biệt là những nghiên cứu về nâng cao chất lượng chăm sóc, phục vụ người bệnh.
8. Sở Tài nguyên và môi trường: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc xây dựng chính sách, quy hoạch, kế hoạch phân bổ dân cư, sử dụng đất, bố trí quỹ đất cho các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập; tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng các giải pháp phù hợp với thực tế của địa phương để từng bước giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường y tế thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng, chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình vận động toàn dân luyện tập thể dục thể thao để bảo vệ và nâng cao sức khỏe.
10. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì thực hiện và huy động các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia các hoạt động cung cấp thông tin, tuyên truyền, giáo dục về các biện pháp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các huyện/thành phố tham mưu cho UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, văn bản để thực hiện tốt công tác an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công.
12. Sở Giao thông vận tải: Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành và các huyện/thành phố tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức giải quyết các vấn đề liên quan đến an toàn giao thông, tai nạn thương tích trong phạm vi được phân công quản lý.
13. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức và phát triển BHYT, hướng tới BHYT toàn dân.
14. Sở Ngoại vụ: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành và UBND các huyện/thành phố tổ chức thực hiện trong việc hợp tác với các đối tác nước ngoài về lĩnh vực y tế trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
15. Bộ Chỉ huy Quân sự và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế thực hiện hiệu quả công tác kết hợp quân dân y trong bảo vệ, CSSK cho nhân dân và bộ đội, chiến sỹ trên địa bàn tỉnh góp phần củng cố an ninh, quốc phòng tại mỗi địa phương trên địa bàn tỉnh.
16. Công an tỉnh: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường đấu tranh, kiểm tra phát hiện và xử lý các cơ sở vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khám chữa bệnh và CSSK cho nhân dân.
17. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Căn cứ Kế hoạch hành động thực hiện bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân của tỉnh, chủ động xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động của huyện, thành phố; bố trí quỹ đất cho việc đầu tư phát triển cơ sở y tế công lập và ngoài công lập; cân đối kinh phí đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí hỗ trợ các chương trình, đề án. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ vào Kế hoạch hành động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân của tỉnh, huyện và điều kiện thực tế của địa phương, có trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch hành động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân của địa phương.
18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và huy động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Định kỳ hàng năm và 5 năm, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch này về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU Y TẾ GIAI ĐOẠN 2001 - 2010 VÀ 2015
(kèm theo Kế hoạch số 278/KH-UBND ngày 04/11/2016 của UBND tỉnh)
Chỉ tiêu | Kết quả TH 2001 | Kết quả TH 2010 | Thực hiện 2015 | |
1. | Tuổi thọ trung bình (tuổi) |
| 66,0 | 68,3 |
2. | Mức giảm sinh (p1000) |
| 0,6 | 0,9 |
3. | Tỷ suất tử vong mẹ (p100.000) | 165 | <44 | 11,4 |
4. | Tỷ suất tử vong trẻ em < 1 tuổi (‰) | 55,8(*) | 37,1(*) | 33,6(*) |
5. | Tỷ suất tử vong trẻ em < 5 tuổi (‰) | - | 57,6(*) | 51,8(*) |
6. | Tỷ lệ sơ sinh < 2500 gr (%) | 2,11 | 3,56 | 1,27 |
7. | Tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi TE < 5 tuổi (%) | 40,6 | 25,3 | 22,8 |
8. | Tỷ lệ suy dinh dưỡng chiều cao/tuổi trẻ em < 5 tuổi (%) | 49,6 | 38,0 | 35,1 |
9. | Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ (%) | 87,36 | 95,45 | 97,1 |
10. | Tỷ lệ xã có bác sỹ hoạt động (%) | 6,77 | 43,85 | 100 |
11. | Tỷ lệ xã có nữ hộ sinh hoặc YSSN (%) | 71,35 | 100 | 100 |
12. | Tỷ lệ thôn bản có nhân viên y tế (%) | 77,25 | 97,61 | 96,66 |
13. | Số bác sỹ/10.000 dân | 3,64 | 6,39 | 9,8 |
14. | Số dược sỹ/10.000 dân | 0,32 | 0,57 | 0,8 |
15. | Số giường bệnh công lập/10.000 dân | 12,4 | 25,62 | 28,2 |
16. | Tỷ lệ xã đạt Bộ Tiêu chí quốc gia về Y tế (%) (chuẩn hiện hành) | 0 | 0 | 70,2 |
Ghi chú: (*) Nguồn số liệu của Tổng cục Thống kê
CÁC CHỈ TIÊU Y TẾ CƠ BẢN ĐẾN NĂM 2020
(kèm theo Kế hoạch số 278/KH-UBND ngày 04/11/2016 của UBND tỉnh)
TT | Chỉ tiêu | Thực hiện năm 2015 | Mục tiêu đến năm 2020 | Ghi chú |
| Chỉ tiêu đầu vào |
|
|
|
1 | Số bác sĩ/10.000 dân | 9,8 | 11,2 |
|
2 | Số dược sĩ đại học/10.000 dân | 0,8 | 1,8 |
|
3 | Tỷ lệ thôn bản có nhân viên y tế hoạt động (%) | 96,7 | ≥ 97,0 |
|
4 | Tỷ lệ Trạm Y tế xã có bác sĩ (%) | 100 | 100 |
|
5 | Tỷ lệ Trạm y tế xã có NHS hoặc YSSN (%) | 100 | 100 |
|
6 | Số giường bệnh viện/10.000 dân | 28,2 | 44,0 |
|
| Trong đó: Số giường bệnh viện ngoài công lập/10.000 dân | 0 | 5,0 - 8,0 |
|
| Chỉ tiêu hoạt động |
|
|
|
7 | Tỷ lệ trẻ < 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ (%) | 97,1 | ≥ 98 |
|
8 | Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2011-2020 (%) | 70,2 | 100 |
|
9 | Tỷ lệ dân số tham gia BHYT (%) | 96,2 | ≥ 98,2 | - |
| Chỉ tiêu đầu ra |
|
|
|
10 | Tỷ suất tử vong mẹ/100.000 trẻ đẻ sống | 11,4 | ≤ 20 |
|
11 | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống (‰) | 33,6 | ≤ 24,0 |
|
12 | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống (‰) | 51,8 | ≤ 45,0 |
|
13 | Tỷ lệ SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi (%) (cân nặng/tuổi) | 22,8 | ≤ 18,0 |
|
14 | Tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng dưới 2500 gam (%) | 1,27 | ≤ 1,0 |
|
15 | Quy mô dân số (Người) | 806.060 | 863.469 |
|
16 | Mức giảm tỷ lệ sinh hàng năm (%o) | 0,9 | 0,3 - 0,35 |
|
17 | Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên (%) | 1,63 | ≤ 1,4 |
|
18 | Tỷ số giới tính khi sinh (Số trẻ trai/100 trẻ gái) | 108/100 | ≤ 110/100 |
|
19 | Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng (%) | < 0,22 | ≤ 0,25 |
|
- 1 Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP và Kế hoạch 172-KH/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Quyết định 1392/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Đắk Nông đến năm 2020
- 3 Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 08-CT/TU thực hiện Kết luận 118-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 5 Kế hoạch 139/KH-BYT năm 2016 bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016-2020 do Bộ Y tế ban hành
- 6 Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7 Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2014 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Hà Giang
- 8 Kế hoạch 6681/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2013 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9 Quyết định 122/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở khám, chữa bệnh công lập
- 11 Nghị định 43/2005/NĐ-CP về việc đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh
- 1 Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP và Kế hoạch 172-KH/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Quyết định 1392/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Đắk Nông đến năm 2020
- 3 Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 08-CT/TU thực hiện Kết luận 118-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5 Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2014 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Hà Giang
- 6 Kế hoạch 6681/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2013 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai