ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6681/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 20 tháng 8 năm 2013 |
Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2013 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Những chỉ số y tế và sức khỏe chủ yếu tỉnh Đồng Nai đến năm 2012
a) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế: 100%, (theo chuẩn cũ);
b) Tỷ lệ Bác sỹ/vạn dân: 6;
c) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có bác sỹ trong định biên: 95%;
d) Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân: 21,5 (trong đó có 0,5 giường ngoài công lập);
đ) Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng theo cân nặng: 11,5%;
e) Tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đầy đủ: 99%;
g) Tỷ lệ tăng dân số số tự nhiên 1,1%;
2. Những kết quả đạt được
a) Với vai trò trách nhiệm của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, đã lãnh đạo chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ y tế: Phòng chống dịch, bệnh; Chương trình mục tiêu về y tế; xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, công tác khám chữa bệnh... Đã có sự phối hợp hiệu quả giữa ngành y tế với các ngành, tổ chức xã hội trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
b) Tổ chức bộ máy ngành y tế được củng cố, hoàn thiện từ tỉnh đến cơ sở theo hướng vừa phổ cập vừa chuyên sâu. Tại các huyện, thị xã, thành phố có bệnh viện, trung tâm y tế, trung tâm Dân số - KHHGĐ tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận với các dịch vụ y tế; các cơ sở y tế không ngừng được đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng và trang bị các thiết bị hiện đại, đội ngũ cán bộ y tế phát triển nhanh về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
c) Công tác xã hội hóa y tế được quan tâm, đến nay trên địa bàn tỉnh có trên 3.000 cơ sở hành nghề y dược tư nhân; trong đó có 07 doanh nghiệp sản xuất thuốc, 04 bệnh viện và 27 phòng khám đa khoa tư nhân đã đi vào hoạt động; nhiều dự án bệnh viện và trường đào tạo cán bộ y tế ngoài công lập đang tiếp tục đầu tư.
Các cơ sở y tế công lập đã huy động trên 200 tỷ đồng để mua sắm nhiều thiết bị kỹ thuật cao và triển khai nhiều loại hình dịch vụ y tế. Hệ thống y tế tư nhân cùng với y tế nhà nước hình thành mạng lưới y tế rộng khắp, với nhiều loại hình dịch vụ phong phú đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
d) Hệ thống y tế dự phòng tiếp tục được kiện toàn và đầu tư cơ sở vật chất, tỷ lệ ngân sách chi cho y tế dự phòng hàng năm đều đạt trên 30% ngân sách y tế. Chủ động trong phòng chống dịch bệnh góp phần khống chế hiệu quả nhiều loại dịch bệnh nguy hiểm. Thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu Quốc gia góp phần giảm tốc độ lây lan nhiều bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm; tốc độ lây nhiễm HIV giảm; tỷ lệ tiêm chủng trẻ em hàng năm đạt trên 99%, phòng ngừa hiệu quả các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em; tình hình bảo đảm ATVSTP được cải thiện, số vụ ngộ độc thực phẩm giảm.
- Trên 90% người lao động trong các khu công nghiệp được khám sức khỏe định kỳ, công tác phòng chống bệnh nghề nghiệp và tai nạn thương tích được triển khai có hiệu quả. Đã quan tâm phòng chống những bệnh phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế và quá trình công nghiệp hóa như các bệnh ung thư, cao huyết áp, đái tháo đường, tâm thần...
- Tỷ lệ sinh giảm bình quân 0,2‰/năm, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên còn 1,1%. Chú trọng thực hiện các chương trình tăng cường chất lượng dân số như sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh và cân bằng giới tính. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn 11,5%.
đ) Hệ thống khám chữa bệnh phát triển về quy mô, chất lượng và được phân bố hợp lý cùng với hệ thống y tế tư nhân hình thành mạng lưới khám chữa bệnh rộng khắp, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Số giường bệnh đã tăng hơn 2 lần so với năm 2000, trong đó 04 bệnh viện tư nhân đi vào hoạt động với 350 giường nội trú. Nhiều kỹ thuật mới, kỹ thuật cao được triển khai thực hiện; mạng lưới khám chữa bệnh bằng y dược cổ truyền và kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền được quan tâm và tiếp tục phát triển.
Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế tăng, đến nay 60% dân số tham gia BHYT, thực hiện tốt việc cấp thẻ và khám chữa bệnh cho đối tượng người nghèo, cận nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi.
e) Mạng lưới bán buôn và bán lẻ thuốc phát triển, đáp ứng nhu cầu về thuốc phòng và chữa bệnh của nhân dân nhất là nhân dân vùng sâu, vùng xa. Các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP, các cơ sở phân phối, kinh doanh thuốc tích cực triển khai thực hiện GDP, GPP.
g) Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe được chú trọng và phát huy hiệu quả, nhận thức của cộng đồng về sức khỏe và bệnh tật được nâng lên, ý thức và hành vi của nhân dân trong việc bảo vệ sức khỏe, phòng chống dịch bệnh có nhiều chuyển biến tích cực.
3. Những mặt còn hạn chế
a) Hệ thống tổ chức và bộ máy ngành y tế liên tục thay đổi, đặc biệt việc chia tách và thành lập mới nhiều cơ sở y tế trong khi cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực chưa đáp ứng dẫn tới chất lượng và hiệu quả hoạt động của một số cơ sở y tế không cao. Nguồn nhân lực y tế vẫn còn thiếu, nhất là bác sỹ và dược sỹ đại học, tỷ lệ bác sỹ/vạn dân còn thấp.
b) Chính quyền cơ sở ở một số nơi chưa thật sự quan tâm đến công tác y tế, còn tình trạng giao khoán cho ngành y tế thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
c) Chưa có sự thay đổi căn bản về nhận thức và đặc biệt là hành vi của cộng đồng trong việc tự bảo vệ và chăm sóc sức khỏe. Nhiều tập tục, thói quen lạc hậu không có lợi cho sức khỏe còn tồn tại, nhất là ở nông thôn, vùng đồng bào dân tộc và một số vùng đồng bào có đạo.
d) Điều kiện vệ sinh môi trường, vệ sinh thực phẩm còn nhiều hạn chế; sự gia tăng tình trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp tại một số địa phương; các tệ nạn xã hội, ma túy mại dâm ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe.
đ) Tình hình dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp, một số bệnh dịch cũ chưa khống chế hiệu quả như sốt xuất huyết, lao, HIV, một số dịch mới phát sinh và duy trì thành bệnh dịch theo mùa như dịch cúm, tay chân miệng...
e) Chất lượng khám chữa bệnh ở tuyến cơ sở còn hạn chế, điều kiện làm việc và điều kiện phục vụ bệnh nhân ở một số bệnh viện chưa đạt yêu cầu, tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện đa khoa khu vực còn xảy ra.
1. Mục tiêu chung
Hoàn thiện hệ thống y tế của tỉnh theo hướng công bằng - hiệu quả - phát triển đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bảo đảm mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng dân số.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và tàn tật; khống chế các bệnh truyền nhiễm, các bệnh gây dịch thường gặp và mới phát sinh, không để dịch lớn xảy ra. Hạn chế, tiến tới kiểm soát các yếu tố nguy cơ của các bệnh không lây nhiễm, các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống, hành vi, an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng, bệnh học đường.
b) Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe ban đầu. Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện. Phát triển y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại. Phát triển xã hội hóa y tế, tăng cường phối hợp giữa y tế công và y tế tư trong thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
c) Giảm tỷ lệ sinh tiến đến duy trì mức sinh thay thế, khống chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng. Thực hiện tốt việc lồng ghép các yếu tố về dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
d) Phát triển nguồn nhân lực y tế về số lượng và chất lượng; tăng cường nhân lực y tế cho khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa và một số chuyên khoa; chú trọng phát triển nhân lực y tế có trình độ cao; mở rộng đào tạo điều dưỡng trình độ đại học, cao đẳng, tiến tới đạt cơ cấu hợp lý giữa bác sỹ và điều dưỡng, kỹ thuật viên.
đ) Tích cực thực hiện lộ trình đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính trong ngành y tế theo đúng quy định, đẩy mạnh phát triển bảo hiểm y tế toàn dân, sử dụng nguồn tài chính y tế hiệu quả.
e) Đảm bảo cung ứng đủ thuốc, vắc xin có chất lượng, giá cả hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; quản lý, sử dụng thuốc và trang thiết bị y tế hợp lý, an toàn và hiệu quả.
g) Nâng cao năng lực quản lý và năng lực thực hiện chính sách y tế, đẩy mạnh cải cách hành chính, phát triển hệ thống thông tin y tế đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế.
3. Những chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015 và năm 2020:
TT | Chỉ tiêu | Năm 2012 | Năm 2015 | Năm 2020 |
1 | Số bác sỹ/vạn dân | 6,0 | 8,0 | 9,0 |
2 | Số dược sỹ đại học/vạn dân | 0,5 | 1,0 | 2,2 |
3 | Tỷ lệ thôn bản có nhân viên y tế hoạt động (%) | 100 | 100 | 100 |
4 | Tỷ lệ trạm y tế các xã có bác sỹ hoạt động (%) | 90 | 100 | 100 |
5 | Tỷ lệ trạm y tế các xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi (%) | 100 | 100 | 100 |
6 | Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân (không bao gồm giường trạm y tế xã) | 21,5 | 26 | 32 |
| Trong đó: Giường bệnh viện ngoài công lập | 0,5 | 2,0 | 3,2 |
7 | Tỷ lệ trẻ em <1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ (%) | >99 | >99 | >99 |
8 | Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế | 100 (theo tiêu chuẩn cũ) | 75 (theo tiêu chuẩn mới | 100 (theo tiêu chuẩn mới |
9 | Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế (%) | 60 | 70 | >80 |
10 | Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại (%) | 10 | 15 | 25 |
11 | Tỷ lệ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn | 100 (chỉ tính y tế công lập) | 100 (cả trong và ngoài công lập) | 100(cả trong và ngoài công lập) |
12 | Tuổi thọ trung bình (tuổi) | 76 | 77 | 78 |
13 | Tỷ suất chết mẹ (100.000 trẻ đẻ ra sống) | 8,0 | <8,0 | <8,0 |
14 | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi (1.000 trẻ đẻ ra sống) | 8,4 | <8,4 | <8,4 |
15 | Quy mô dân số (triệu người) | 2,67 | 2,8-2,9 | 3,1-3,2 |
16 | Tốc độ tăng dân số hàng năm (%) | 1,1 | <1,1 | 1,00 |
17 | Tỷ số giới tính khi sinh (trai/100 gái) | 106 | <113 | <113 |
18 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) (%) | 11,0 | 10 | <10,0 |
19 | Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng (%) | <0,3 | <0,3 | <0,3 |
4. Mục tiêu định hướng đến năm 2030
Đến năm 2030, hệ thống y tế toàn tỉnh được hoàn thiện, hiện đại, phù hợp với từng tuyến kỹ thuật; mạng lưới y tế cơ sở được củng cố vững chắc; phát triển y tế chuyên sâu. Hài hòa giữa y tế công lập và y tế ngoài công lập, trong đó y tế công lập giữ vai trò nòng cốt; kết hợp tốt y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc; mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản có chất lượng cao. Tài chính cho y tế chủ yếu từ ngân sách nhà nước và bảo hiểm y tế. Mọi người dân được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, đáp ứng yêu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
a) Tăng cường trách nhiệm và vai trò lãnh đạo của các cấp chính quyền trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
b) Củng cố tổ chức và nâng cao hiệu quả của Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân ở cơ sở; nâng cao nhận thức và tăng cường sự tham gia, phối hợp của chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp đối với hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu; thực hiện lồng ghép các chương trình, mục tiêu, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.
2. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở
a) Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới trạm y tế xã, đảm bảo 100% số xã đạt chuẩn về cơ sở hạ tầng, thiết bị và nhân lực; thực hiện tốt tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011- 2020, phấn đấu 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2017; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, tăng cường quản lý các bệnh không lây nhiễm và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng.
b) Kiện toàn hệ thống y tế tuyến huyện, nhằm đảm bảo chức năng dự phòng và khám chữa bệnh;
c) Mở rộng các hình thức đào tạo và bồi dưỡng để phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở. Bảo đảm đủ chức danh cán bộ cho trạm y tế, chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ y - dược học cổ truyền.
d) Thực hiện tốt các chính sách ưu tiên chăm sóc sức khỏe nhân dân khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, đặc biệt quan tâm đồng bào các dân tộc thiểu số, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ y tế có chất lượng cho nhân dân vùng dân tộc, vùng sâu, vùng khó khăn.
a) Củng cố và hoàn thiện hệ thống giám sát dịch và phòng chống dịch bệnh chủ động; thiết lập hệ thống giám sát, phòng chống các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm, kiểm soát, phát hiện các đối tượng nguy cơ cao của bệnh không lây nhiễm để chủ động tư vấn, hướng dẫn điều trị dự phòng.
b) Tăng cường các hoạt động giám sát và kiểm soát các chất thải gây ô nhiễm môi trường; xử lý các chất thải y tế và các chất thải độc hại. Quản lý hiệu quả các yếu tố có hại đến sức khỏe như: Hút thuốc, lạm dụng rượu bia, tình dục không an toàn, chế độ ăn không hợp lý, ngộ độc thực phẩm... Phát triển đội ngũ thanh tra và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.
c) Đầu tư đồng bộ cho các đơn vị y tế dự phòng nhằm đạt chuẩn quốc gia về y tế dự phòng và chuẩn về phòng xét nghiệm an toàn sinh học. Củng cố và nâng cao năng lực kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế.
d) Tăng cường phối hợp liên ngành trong phòng chống tai nạn, thương tích, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, đuối nước, tự tử, bệnh nghề nghiệp, phòng chống HIV/AIDS, an toàn vệ sinh thực phẩm. Triển khai các giải pháp thích hợp để phòng và khắc phục nhanh hậu quả đối với sức khỏe do thảm họa, thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng
a) Triển khai các giải pháp để giảm quá tải bệnh viện; phát triển bệnh viện vệ tinh, bệnh viện chuyên khoa và các khoa ung bướu, tim mạch, chấn thương chỉnh hình, sản nhi, phục hồi chức năng; chú trọng phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
b) Thực hiện chăm sóc liên tục và toàn diện cho người bệnh; cải thiện chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù hợp đối với các bệnh viện, từng bước áp dụng chuẩn khu vực và quốc tế trong khám bệnh, chữa bệnh. Tăng cường quản lý và kiểm soát chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
c) Nâng cao năng lực quản lý bệnh viện, bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn lực ở các bệnh viện; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện. Phát huy hiệu quả hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị, tăng cường kiểm soát kê đơn, sử dụng thuốc, chỉ định xét nghiệm, chỉ định kỹ thuật; hạn chế tối đa việc lạm dụng thuốc và công nghệ y tế; thực hiện các biện pháp phòng ngừa và giảm các tai biến, sai sót chuyên môn, bảo đảm an toàn cho người bệnh và minh bạch trong quản lý, hoạt động chuyên môn và phân bổ nguồn lực. Tăng cường giáo dục y đức, quy chế ứng xử cho cán bộ y tế.
d) Tăng cường đầu tư trang thiết bị và nâng cao năng lực cán bộ để thực hiện tốt công tác giám định pháp y và giám định y khoa.
5. Phát triển y dược học cổ truyền
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách quốc gia về y dược học cổ truyền và kế hoạch hành động về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020. Củng cố hệ thống tổ chức y dược cổ truyền, phát triển bệnh viện y dược cổ truyền tỉnh với quy mô hợp lý; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các khoa y học cổ truyền tại các bệnh viện đa khoa tỉnh, huyện; tăng cường hoạt động y học cổ truyền tại các trạm y tế.
b) Tăng cường điều trị bằng y dược cổ truyền và điều trị kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại đối với một số chứng bệnh. Tăng cường quản lý thị trường thuốc đông y, thuốc từ dược liệu.
6. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe sinh sản, dân số - kế hoạch hóa gia đình
a) Ổn định và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các cấp. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phối hợp liên ngành; nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng trong thực hiện chính sách, pháp luật về dân số - sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
b) Tăng cường phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật; cập nhật, cung cấp thông tin đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội. Triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục phù hợp với từng nhóm đối tượng. Mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường. Kết hợp truyền thông đại chúng với truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số.
c) Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ theo phân tuyến kỹ thuật, đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản thiết yếu ở tất cả các tuyến. Nâng cao chất lượng công tác dự báo, xây dựng kế hoạch sử dụng phương tiện tránh thai hợp lý và cung cấp đủ dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Mở rộng cung cấp các dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
d) Tăng cường đào tạo, tập huấn về quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chăm sóc sức khỏe sinh sản, dân số – kế hoạch hóa gia đình; ưu tiên đào tạo trình độ trung cấp dân số - y tế cho cán bộ dân số xã; đào tạo kỹ thuật sàng lọc trước sinh, sơ sinh.
đ) Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý thông tin số liệu về dân số, sức khỏe sinh sản trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin; cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, số liệu phục vụ sự chỉ đạo, điều hành, quản lý ở các cấp.
e) Huy động các ngành, các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng tham gia công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tích cực tranh thủ sự giúp đỡ về tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế.
a) Nâng cấp Trường Cao đẳng Y tế thành Trường Đại học Y tế, bổ sung, nâng cao chất lượng giảng viên, đổi mới chương trình, tài liệu và phương pháp giảng dạy. Bảo đảm đủ cán bộ y tế và cơ cấu hợp lý cho các tuyến và các lĩnh vực y tế.
b) Tiếp tục đào tạo hệ cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, đào tạo bác sỹ, dược sỹ hệ tập trung 4 năm và đào tạo liên tục với quy mô hợp lý để đáp ứng yêu cầu về nhân lực cho ngành y tế, bảo đảm đủ chức danh cán bộ cho các cơ sở y tế, đặc biệt cho các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
c) Đẩy mạnh đào tạo sau đại học cho cán bộ y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện, tăng cường đào tạo các lĩnh vực, chuyên ngành để phát triển đội ngũ cán bộ y tế chuyên sâu, cán bộ y tế chất lượng cao.
d) Tăng cường thu hút cán bộ y tế làm việc lâu dài, nhất là tuyến huyện, tuyến xã và khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
8. Phát triển khoa học - công nghệ y tế
Tăng cường ứng dụng những thành tựu mới, ứng dụng công nghệ y học tiên tiến trong phòng bệnh, khám và điều trị bệnh; từng bước hiện đại hóa kỹ thuật y tế.
9. Đổi mới công tác tài chính và đầu tư
a) Tăng tỷ lệ chi ngân sách hàng năm cho y tế, phấn đấu đạt ít nhất 10% tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm dành cho y tế. Sử dụng 30% ngân sách y tế của Nhà nước cho y tế dự phòng, bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động thường xuyên của trạm y tế xã, phường, thị trấn và phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, ấp. Bảo đảm kinh phí thích hợp cho hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu, ưu tiên ngân sách cho chăm sóc sức khỏe người có công, người nghèo, nông dân, đồng bào dân tộc, nhân dân vùng kinh tế - xã hội khó khăn.
b) Mở rộng các phương thức trả trước trong khám bệnh, chữa bệnh thông qua phát triển bảo hiểm y tế toàn dân; đơn giản hóa thủ tục mua, thanh toán bảo hiểm y tế, tạo thuận lợi cho người có bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh; tiếp tục triển khai tốt chính sách bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người cao tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số vùng kinh tế - xã hội khó khăn. Mở rộng hoạt động khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế tại tuyến xã. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm y tế.
c) Tiếp tục huy động các nguồn đầu tư của xã hội cho y tế, đồng thời quản lý tốt và hạn chế tác động không mong muốn của chính sách xã hội hóa hoạt động y tế đối với người dân.
d) Mở rộng quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên môn, chất lượng dịch vụ ở từng tuyến và khả năng chi trả của nhân dân; minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của người sử dụng dịch vụ y tế.
10. Phát triển công nghiệp dược và tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng y tế
a) Phát triển công nghiệp dược; phát triển các vùng dược liệu, các cơ sở sản xuất thuốc từ các loại dược liệu trong tỉnh.
b) Tăng cường quản lý chất lượng thuốc và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước. Bảo đảm các doanh nghiệp sản xuất thuốc thành phẩm đạt tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP); các cơ sở kiểm nghiệm thuốc đạt tiêu chuẩn của WHO về thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc (GLP); các doanh nghiệp nhập khẩu và lưu thông thuốc đạt tiêu chuẩn về thực hành tốt lưu trữ thuốc (GSP).
c) Tăng cường công tác quản lý giá thuốc, chấn chỉnh công tác đấu thầu thuốc. Kiện toàn mạng lưới sản xuất, lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc. Quản lý chặt chẽ quy chế kê đơn, bán thuốc tại các quầy thuốc, nhất là các quầy thuốc tư nhân, bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
d) Quan tâm công tác quản lý, khai thác sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế. Bảo đảm đủ kinh phí của đơn vị cho việc bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa thiết bị và hạ tầng y tế.
đ) Đầu tư mở rộng, phát triển cơ sở hạ tầng y tế phù hợp với quy hoạch các tiêu chuẩn xây dựng.
11. Tăng cường hợp tác quốc tế
Mở rộng quan hệ với các nước, các tổ chức quốc tế; tăng cường vận động và sử dụng hiệu quả nguồn viện trợ nước ngoài cho đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế; đẩy mạnh hợp tác về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo chất lượng cao và hợp tác trao đổi chuyên gia, chuyển giao công nghệ, phát triển y tế chuyên sâu.
12. Phát triển hệ thống thông tin y tế
a) Phát triển hệ thống thông tin y tế; hoàn thiện sổ sách ghi chép và báo cáo thống kê y tế, thông tin bệnh viện, thông tin y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh và thông tin về nghiên cứu khoa học, đào tạo phát triển nhân lực cho y tế.
b) Nâng cao chất lượng thông tin y tế; tăng cường khả năng tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu, thông tin y tế; đẩy mạnh hoạt động phổ biến thông tin với các hình thức đa dạng và phù hợp phục vụ cho hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch, quản lý ngành y tế.
c) Từng bước hiện đại hóa hệ thống thông tin y tế, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với khả năng tài chính, kỹ thuật và nhu cầu sử dụng.
13. Đẩy mạnh công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe
a) Kiện toàn đội ngũ cán bộ truyền thông - giáo dục sức khỏe tại các cơ sở y tế. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nâng cao năng lực hoạt động và kỹ năng truyền thông - giáo dục sức khỏe cho các tuyến.
b) Xây dựng chương trình truyền thông phù hợp với nhóm đối tượng, phù hợp với các yếu tố về văn hóa, giới, lứa tuổi và dân tộc. Phát triển các mô hình truyền thông hiệu quả tại cộng đồng; mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động truyền thông để nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và người dân với quan điểm “Sức khỏe cho mọi người” và “Mọi người vì sức khỏe”.
c) Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức cho nhân dân về lối sống, hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe như hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, tình dục không an toàn, dinh dưỡng không hợp lý; về sức khỏe học đường, dân số - kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản, rèn luyện thể dục - thể thao, giúp người dân có các kiến thức cơ bản về phòng chống bệnh tật, có lối sống lành mạnh, tự rèn luyện để giữ gìn và nâng cao sức khỏe. Đẩy mạnh truyền thông về lợi ích, quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế và giá dịch vụ y tế.
14. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về y tế
a) Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chính sách y tế nhằm bảo đảm thực thi tốt hệ thống chính sách, pháp luật đối với ngành y tế.
b) Tăng cường vai trò của nhà nước trong việc lập kế hoạch, chỉ đạo triển khai chương trình, chính sách bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
c) Thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn cho các lĩnh vực của ngành y tế, trong đó có chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và năng lực cán bộ; các quy định, quy chuẩn về chuyên môn, làm cơ sở để chấn chỉnh và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, nâng cao hiệu quả đầu tư.
d) Kiện toàn hệ thống thanh tra y tế, bảo đảm đủ về số lượng và chất lượng, đủ năng lực để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
đ) Đẩy mạnh cải cách và đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho người dân; thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý tại các đơn vị y tế.
e) Thực hiện tốt chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế, đặc biệt là cán bộ, viên chức y tế làm việc ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa và làm việc trong các lĩnh vực nguy hiểm, độc hại.
1. Sở Y tế
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phù hợp với các mục tiêu, nội dung, giải pháp của Kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống y tế trên địa bàn tỉnh phù hợp với Chiến lược và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện cơ chế, chính sách tài chính và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, quản lý tài chính cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo quy định tại Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ. Triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia các hoạt động y tế.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm, 5 năm tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm; báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch với UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư cho hệ thống y tế, phân bổ nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu; đồng thời đưa các chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và cả giai đoạn.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí và hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước 5 năm và hàng năm để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan hướng dẫn và triển khai thực hiện chính sách tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm chính sách y tế cho người nghèo, cận nghèo, người già và trẻ em dưới 6 tuổi, đối tượng bảo trợ xã hội... phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan kiện toàn hệ thống y tế trường học, bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác y tế trường học, phối hợp với ngành y tế triển khai các chương trình chăm sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh lập quy hoạch sử dụng đất đảm bảo cho việc phát triển hệ thống y tế công lập và ngoài công lập. Chủ trì xây dựng đề án, kế hoạch và giải pháp phù hợp để giải quyết các vấn đề về ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
9. Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp phát triển bảo hiểm y tế, hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực hiện quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn; xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện chiến lược của tỉnh tại địa phương; phối hợp các sở, ngành liên quan bố trí đất cho phát triển cơ sở y tế công lập và ngoài công lập. Chỉ đạo các ban, ngành và phối hợp với các tổ chức đoàn thể địa phương thực hiện các nhiệm vụ được phân công liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
11. Các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan thông tin đại chúng căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, đề xuất, tổ chức thực hiện các đề án, dự án phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch. Hàng năm trong thời gian tổng kết đánh giá hoạt động của các sở, ban, ngành, địa phương phải đồng thời đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu của Kế hoạch thực hiện Chiến lược chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân, gửi Sở Y tế tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 278/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Hà Giang
- 2 Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020
- 3 Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4 Kế hoạch 1174/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 05/NQ-CP về đẩy mạnh thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế tỉnh Kon Tum
- 5 Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác diệt chuột bảo vệ sản xuất và sức khỏe cộng đồng do thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Quyết định 1449/QĐ-UBND năm 2013 về kế hoạch hành động thực hiện chiến lược chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 7 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về Quy chế kết hợp giữa cơ sở đào tạo cán bộ y tế và bệnh viện công lập trong công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8 Kế hoạch 6317/KH-UBND năm 2013 thực hiện Phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2015
- 9 Quyết định 1091/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Phú Yên
- 10 Kế hoạch 675/KH-UBND thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 11 Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 triển khai phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân do tỉnh Lào Cai ban hành
- 12 Quyết định 122/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở khám, chữa bệnh công lập
- 14 Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND Về Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2010 do Tỉnh Quảng Trị ban hành
- 15 Nghị quyết 39/2006/NQ-HĐND phê duyệt Đề án “Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2006 - 2010
- 16 Chỉ thị 03/2005/CT-UB về tăng cường công tác kết hợp quân - dân y chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và bộ đội trong giai đoạn mới do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 1 Kế hoạch 675/KH-UBND thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2 Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 triển khai phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3 Quyết định 1091/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Phú Yên
- 4 Kế hoạch 6317/KH-UBND năm 2013 thực hiện Phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2015
- 5 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về Quy chế kết hợp giữa cơ sở đào tạo cán bộ y tế và bệnh viện công lập trong công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6 Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác diệt chuột bảo vệ sản xuất và sức khỏe cộng đồng do thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Quyết định 1449/QĐ-UBND năm 2013 về kế hoạch hành động thực hiện chiến lược chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 8 Chỉ thị 03/2005/CT-UB về tăng cường công tác kết hợp quân - dân y chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và bộ đội trong giai đoạn mới do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 9 Kế hoạch 1174/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 05/NQ-CP về đẩy mạnh thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế tỉnh Kon Tum
- 10 Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND Về Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2010 do Tỉnh Quảng Trị ban hành
- 11 Nghị quyết 39/2006/NQ-HĐND phê duyệt Đề án “Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2006 - 2010
- 12 Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 13 Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020
- 14 Kế hoạch 278/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Hà Giang