ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 01 tháng 02 năm 2019 |
Thực hiện Quyết định số 1685/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn”, Uỷ ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo bước đột phá, thay đổi mạnh mẽ diện mạo, hình ảnh du lịch Đồng Tháp nói riêng và địa phương nói chung, làm tiền đề và động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên - nhân văn, chú trọng phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng và giá trị cao, đẩy mạnh kết nối với các ngành, các lĩnh vực để hình thành chuỗi giá trị, đảm bảo cho du khách và người dân được hưởng lợi từ hoạt động du lịch.
- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp xây dựng và phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh trong thời gian tới.
1. Mục tiêu tổng quát:
- Khai thác tốt lợi thế về sản phẩm đặc trưng, thị trường khách nội địa và quốc tế, các nguồn lực xã hội, hệ thống quản lý ngành, nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, quảng bá hình ảnh địa phương, lan tỏa các giá trị văn hóa tốt đẹp của vùng đất Sen hồng.
- Tập trung phát triển ngành du lịch xứng tầm với tiềm năng phát triển của Tỉnh và khu vực ĐBSCL. Đưa Du lịch Đồng Tháp phát triển theo hướng chuyên nghiệp, bền vững, nâng cao hình ảnh địa phương, khẳng định được thương hiệu du lịch; nâng tỷ trọng và đóng góp của ngành du lịch trong tái cơ cấu kinh tế, nhất là khu vực dịch vụ; phát triển du lịch có chiều sâu, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Du lịch Đồng Tháp phấn đấu: Thu hút 4,5 triệu lượt khách tham quan, du lịch; trong đó 130.000 lượt khách du lịch quốc tế, tăng trưởng bình quân 5%/năm/tổng lượt khách. Tổng thu du lịch đạt 1.300 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 7%/năm.
- Tập trung phát triển du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và hình thành các tour liên vùng.
- Tạo việc làm cho người dân địa phương từ 8.000 – 10.000 lao động, trong đó lao động trực tiếp 2.000 người, lao động gián tiếp là 6.000 – 8.000 người. Số lượng lao động qua đào tạo tập huấn kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ du lịch đạt 70%/lao động trực tiếp.
1. Cơ cấu lại thị trường khách du lịch:
- Về thị trường khách du lịch quốc tế: Tập trung khai thác thị trường khách Châu Âu và khu vực Đông Bắc Á, trong đó chú trọng khách du lịch có khả năng chi trả cao, lưu lại dài ngày, trải nghiệm văn hóa bản địa và tham quan cảnh quan thiên nhiên. Đồng thời nghiên cứu sâu đến lượng khách du lịch đường thủy, là thế mạnh của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và đối tượng khách mang quốc tịch thứ ba đi qua cửa khẩu quốc tế Dinh Bà và Thường Phước. Đẩy mạnh thu hút phân khúc thị trường khách du lịch theo một số loại hình du lịch chuyên đề như du lịch cộng đồng; du lịch trải nghiệm nông nghiệp sạch, công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; du lịch ẩm thực; du lịch sinh thái.
- Về thị trường khách du lịch nội địa: Tiếp tục phát triển thị trường khách du lịch tham quan thưởng ngoạn, ngắm cảnh quan thiên nhiên, sông nước miệt vườn; trải nghiệm nông nghiệp – làng nghề, thưởng thức ẩm thực dân gian Nam bộ; du lịch lễ hội – tâm linh, gắn với tìm hiểu văn hóa, lịch sử, cách mạng. Đồng thời định hướng lại thị trường khách du lịch lễ hội - tâm linh theo hướng kết hợp hài hoà giữa mục đích lễ hội, tâm linh với các mục đích khác và nghiên cứu, nắm bắt xu hướng thị trường khách du lịch để chủ động có giải pháp đáp ứng kịp thời.
2. Củng cố, phát triển hệ thống sản phẩm và điểm đến du lịch:
- Ưu tiên phát triển những sản phẩm du lịch có giá trị gia tăng cao và tăng cường trải nghiệm của khách du lịch.
- Tiếp tục phát triển mạnh hệ thống sản phẩm du lịch có lợi thế về tự nhiên và văn hóa, gắn với các khu vực có tiềm năng phát triển du lịch Tỉnh như:
+ Du lịch văn hóa: Hình thành sản phẩm du lịch gắn với tìm hiểu lịch sử, văn hóa, tinh hoa ẩm thực, phong tục, tập quán, lối sống của người dân.
+ Du lịch sinh thái: Tập trung phát triển du lịch tham quan sinh thái gắn với cảnh quan thiên nhiên, cánh đồng sen; du lịch nông nghiệp sạch, công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; tìm hiểu đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Tràm Chim.
+ Du lịch đô thị: Tập trung phát triển các hoạt động vui chơi giải trí, giải trí về đêm, du lịch mua sắm, du lịch MICE, tìm hiểu và khám phá các di tích văn hóa, lịch sử, Bảo tàng tổng hợp Đồng Tháp, Nhà cổ Huỳnh Thủy Lê và các công trình kiến trúc độc đáo tại TP. Cao Lãnh và TP. Sa Đéc.
- Phát triển các sản phẩm du lịch mới, có tiềm năng và điều kiện:
+ Sản phẩm du lịch mua sắm: Hình thành các trung tâm mua sắm hiện đại, tiện ích, đồng thời với hệ thống cửa hàng quà lưu niệm, quà tặng du lịch, đặc sản địa phương, sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống phục vụ du lịch.
+ Sản phẩm du lịch cộng đồng: Trải nghiệm, tìm hiểu văn hóa, phong tục tập quán và tri thức bản địa, tìm hiểu ẩm thực địa phương, có sự tham gia tích cực, chia sẻ lợi ích với cộng đồng; gắn với bảo vệ tài nguyên tự nhiên và văn hóa.
- Đẩy mạnh sự kết nối và nâng cao chất lượng trong chuỗi giá trị của sản phẩm du lịch.
- Tăng cường công tác quản lý điểm đến, các khu vực động lực du lịch, bảo đảm môi trường an toàn, sạch sẽ, văn minh, thân thiện.
3. Phát triển nguồn nhân lực du lịch:
- Từng bước tăng số lượng lao động trực tiếp, chú trọng lao động lành nghề, có tính chuyên nghiệp cao.
- Tăng dần tỷ trọng lao động qua đào tạo, trong đó:
+ Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về quản lý du lịch gắn với nội dung ứng dụng công nghệ công tin cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch các cấp, nhân lực quản trị của doanh nghiệp, nhân lực điều hành các nhóm nghề, nhân lực quản lý điểm đến.
+ Tập trung đào tạo kỹ năng nghề và các kỹ năng mềm đối với lực lượng lao động trực tiếp phục vụ du lịch, tăng tỷ lệ lao động du lịch được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng và nghiệp vụ du lịch, ngoại ngữ. Bảo đảm đội ngũ hướng dẫn viên du lịch am hiểu về văn hóa, lịch sử Đồng Tháp.
+ Từng bước vận động, hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng cho cộng đồng dân cư, người dân bản địa tham gia vào lực lượng lao động, trở thành đội ngũ tuyên truyền, quảng bá du lịch, đại diện cho hình ảnh và nét đẹp của từng địa phương.
4. Cơ cấu lại doanh nghiệp du lịch:
- Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch quy mô lớn, có thương hiệu trong và ngoài nước phát triển thành lực lượng n ng cốt, giữ vai trò định hướng phát triển sản phẩm, thị trường du lịch, đặc biệt là các sản phẩm du lịch có chất lượng, và giá trị cao.
- Tập trung phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, tăng cường tính kết nối trong chuỗi giá trị du lịch. Thúc đẩy phát triển các mô hình doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp du lịch ứng dụng công nghệ thông tin, du lịch cộng đồng.
- Xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh, hệ thống doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch chuyên nghiệp, hiện đại, có năng lực cạnh tranh cao, đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
- Có chính sách thu hút các doanh nghiệp lữ hành lớn đến mở chi nhánh tại Đồng Tháp.
5. Cơ cấu lại nguồn lực phát triển du lịch:
- Về nguồn lực đầu tư:
+ Khuyến khích các hình thức đầu tư theo mô hình hợp tác công - tư để phát triển hạ tầng du lịch.
+ Đầu tư công từ ngân sách nhà nước là vốn mồi trong phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ tại các khu du lịch trọng điểm của Tỉnh, các khu vực có tiềm năng phát triển du lịch; phát triển nguồn nhân lực du lịch; xúc tiến quảng bá, nâng cao thương hiệu du lịch Đồng Tháp; ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động du lịch; hỗ trợ đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng và khách sạn chất lượng cao.
+ Đầu tư tư nhân là nguồn lực chủ yếu để phát triển hạ tầng phục vụ du lịch, phát triển hệ thống sản phẩm du lịch; quy hoạch, bảo tồn, khai thác và phát triển tài nguyên; phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao; ứng dụng khoa học công nghệ trong kinh doanh; nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến, quảng bá du lịch.
+ Huy động hiệu quả nguồn lực, tăng cường vai trò và sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch.
- Về nguồn lực tài nguyên: Khai thác hiệu quả các nguồn lực tài nguyên tự nhiên và nhân văn tại các địa phương, chú trọng các nguồn lực tài nguyên phi vật thể để phát huy các giá trị văn hóa đặc sắc của địa phương.
- Về nguồn lực khoa học công nghệ: Sử dụng hiệu quả nguồn lực khoa học công nghệ thông qua việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về du lịch, quản lý điểm đến, quản lý doanh nghiệp, cung cấp thông tin và giá trị trải nghiệm phục vụ khách du lịch.
- Về phát huy nguồn lực tổng hợp, liên ngành: Phối hợp, sử dụng hiệu quả nguồn lực tổng hợp của các ngành liên quan; tăng cường trách nhiệm các Sở ngành, doanh nghiệp, chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư đối với phát triển du lịch.
6. Sắp xếp, kiện toàn hệ thống quản lý du lịch:
- Từng bước hình thành cơ chế điều phối phát triển du lịch theo các Cụm du lịch đáp ứng yêu cầu liên kết phát triển du lịch.
- Hình thành hệ thống quản lý các khu, điểm du lịch đồng bộ, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả để thúc đẩy phát triển du lịch bền vững.
- Tăng cường năng lực quản lý du lịch, tập trung vào vai trò, trách nhiệm của địa phương trong quản lý môi trường du lịch, an toàn, an ninh trật tự, nhất là tại các địa phương trọng điểm du lịch.
1. Về đầu tư, hỗ trợ phát triển du lịch:
- Đầu tư xây mới, mở rộng, nâng cấp các bến tàu khách du lịch tại các địa phương trọng điểm và khu vực có tiềm năng phát triển du lịch; tăng cường kết nối giao thông tới các điểm đến du lịch.
- Tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo Nghị quyết 210/2018/NQ-HĐND ngày 05/12/2018 của HĐND Tỉnh.
- Tạo thuận lợi về thủ tục nhập cảnh cho khách du lịch quốc tế đến.
- Khuyến khích các hình thức đầu tư theo mô hình hợp tác công - tư, tạo môi trường thuận lợi thu hút nguồn lực từ khu vực tư nhân.
- Xây dựng chính sách liên kết các giá trị đầu vào của các ngành, lĩnh vực, hình thành chuỗi giá trị du lịch. Thúc đẩy sự chủ động phát triển sản phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ, nông nghiệp sạch, chế biến thực phẩm, hàng hóa tiêu dùng phục vụ nhu cầu du lịch.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng viễn thông, mạng internet không dây miễn phí tại các khu, điểm du lịch và các khách sạn, nhà hàng, trung tâm dịch vụ du lịch.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng dẫn vào các khu điểm du lịch trong tỉnh Đồng Tháp.
2. Về phát triển nguồn nhân lực, phát triển sản phẩm du lịch, xúc tiến quảng bá du lịch:
- Về phát triển nguồn nhân lực du lịch:
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa nhân lực nghề du lịch. Hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng cho cán bộ, công chức quản lý nhà nước về du lịch và các đối tượng liên quan đến hoạt động phục vụ khách du lịch; lồng ghép các nội dung ứng dụng công nghệ hiện đại vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch.
+ Tạo điều kiện để các doanh nhân, nghệ nhân, lao động nghề bậc cao tham gia các lớp tập huấn đào tạo nhân lực du lịch. Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức đào tạo tại doanh nghiệp.
+ Hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng. Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn người dân, cộng đồng dân cư tại các điểm du lịch cộng đồng, nâng cao ý thức trách nhiệm, thái độ ứng xử văn minh. Tăng cường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cộng đồng tham gia phục vụ du lịch.
- Về phát triển sản phẩm du lịch:
+ Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 210/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp, thu hút đầu tư phát triển sản phẩm du lịch quy mô lớn, chất lượng cao tại TP. Cao Lãnh và TP. Sa Đéc và khu vực động lực phát triển du lịch, khu du lịch quốc gia.
+ Xây dựng các tiêu chí và tăng cường kiểm soát chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tại các điểm đến, các điều kiện, tiện nghi phục vụ du lịch bảo đảm an toàn, an ninh, vệ sinh môi trường và phát triển bền vững.
+ Xây dựng quy chế phối hợp khuyến khích các mô hình liên kết trong chuỗi cung ứng sản phẩm du lịch.
- Về xúc tiến quảng bá du lịch; Xây dựng hệ thống thông tin, thống kê về thị trường du lịch. Bố trí nguồn lực cho hoạt động xúc tiến du lịch Đồng Tháp, bảo đảm linh hoạt, liên kết chặt chẽ với các ngành, địa phương và doanh nghiệp.
3. Về đổi mới công tác quản lý nhà nước về du lịch, tăng cường năng lực cạnh tranh của hệ thống doanh nghiệp du lịch:
- Đổi mới công tác quản lý nhà nước về du lịch:
+ Nghiên cứu xây dựng mô hình, cơ chế điều phối, liên kết phát triển du lịch theo Cụm và các khu vực động lực phát triển du lịch.
+ Tăng cường trách nhiệm của các sở, ngành, chính quyền địa phương; phát triển các mô hình hợp tác công - tư trong quản lý khai thác các khu, điểm du lịch.
- Tăng cường năng lực cạnh tranh của hệ thống doanh nghiệp du lịch, khu điểm du lịch:
+ Phát huy vai trò của các hội quán, cơ sở dịch vụ có liên quan đến du lịch; Khuyến khích các doanh nghiệp có thương hiệu phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng và giá trị cao.
+ Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh trong phát triển du lịch. Nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp khởi nghiệp;
+ Hỗ trợ hoàn thiện mô hình du lịch cộng đồng, tạo môi trường thuận lợi cho người dân tham gia kinh doanh du lịch; hướng dẫn người dân đầu tư, kinh doanh các dịch vụ du lịch theo tiêu chuẩn.
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ hiện đại trong kinh doanh du lịch. Theo d i sự phát triển của các loại hình kinh doanh du lịch dựa trên nền tảng công nghệ để kịp thời có các biện pháp quản lý phù hợp.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm hành vi vi phạm các quy định của pháp luật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, minh bạch, bình đẳng.
4. Về xây dựng môi trường du lịch:
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục, phát động cộng đồng dân cư tích cực tham gia xây dựng môi trường du lịch an toàn, vệ sinh, thân thiện, văn minh.
- Tiếp tục rà soát, quản lý tốt các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu di tích, điểm tham quan du lịch; lắp đặt đủ các biển báo, hình ảnh hóa nội dung ứng xử trong du lịch; tiếp tục triển khai công tác đầu tư xây dựng nhà vệ sinh đạt chuẩn, hệ thống cung cấp nước sạch tại các điểm tham quan, trạm dừng nghỉ đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch tại địa phương.
- Đẩy mạnh phổ biến các quy tắc ứng xử văn minh du lịch tại các khu di tích, điểm tham quan du lịch, cơ sở lưu trú và cơ sở dịch vụ du lịch. Tiếp tục thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch.
- Thực hiện tốt Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 04/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách.
- Sử dụng nguồn kinh phí Đề án phát triển du lịch và lồng ghép các nguồn kinh phí khác của các Sở ngành và địa phương.
- Nguồn vốn xã hội hóa: Đẩy mạnh việc huy động vốn của doanh nghiệp, xã hội, nhà đầu tư cho các dự án phát triển du lịch, công trình hạ tầng, hoạt động du lịch.
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch/Thường trực Ban Chỉ đạo phát triển du lịch Tỉnh:
- Phối hợp với các Sở, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch ở các địa phương, đơn vị. Kịp thời tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Tỉnh xem xét, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Hàng năm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tổng hợp kinh phí và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
2. Trung tâm Phát triển du lịch Tỉnh:
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch mới tại các khu điểm du lịch thuộc đơn vị quản lý.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hỗ trợ các địa phương, cơ sở du lịch cộng đồng, làng nghề thủ công, xây dựng phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch có giá trị cao, có tính cạnh tranh và kết nối được với các doanh nghiệp lữ hành trong và ngoài tỉnh đưa vào chương trình du lịch để chào bán với khách trong và ngoài nước.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp khu nhà vệ sinh công cộng tại các khu điểm du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
- Thành lập đường dây nóng để hỗ trợ du khách, tiếp nhận thông tin và xử lý các ý kiến phản ánh, thắc mắc của du khách.
3. Sở Công Thương: Phát triển sản xuất và mạng lưới phân phối hàng hóa, đặc biệt là hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản sạch phục vụ khách du lịch; Tăng cường quản lý dịch vụ trực tuyến trong lĩnh vực du lịch.
4. Sở Giao thông vận tải Rà soát, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch xây dựng và triển khai các dự án đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ và đường thủy nội địa, kết nối, kiểm soát chất lượng giao thông phục vụ phát triển du lịch.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo vệ môi trường, hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính về tài nguyên và môi trường, phối hợp với các Sở, ngành Tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thẩm định nhu cầu sử dụng đất các dự án phát triển du lịch, quản lý sử dụng nguồn lực đất đai cho phát triển du lịch hợp lý, có hiệu quả.
- Chủ trì cùng với các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có liên quan tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật, chế tài xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đến tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch.
6. Sở Thông tin và Truyền thông Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh cung cấp đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng các dịch vụ viễn thông, internet đến các khu du lịch trọng điểm; hỗ trợ, góp ý, thẩm định các dự án ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ phát triển, quản lý du lịch của các địa phương, đơn vị.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Xây dựng các mô hình phát triển nông nghiệp sạch, công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ gắn với phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn theo định hướng của Kế hoạch.
8. Sở Khoa học và Công nghệ: hướng dẫn xác lập quyền sở hữu trí tuệ, chỉ d n địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, Nhãn hiệu tập thể, hỗ trợ xây dựng thương hiệu đối với sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm làng nghề, ... phục vụ phát triển du lịch.
9. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện của địa phương nhằm thực hiện đạt kết quả cao nhất mục tiêu kế hoạch đề ra.
10. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, khu điểm du lịch trên địa bàn Tỉnh:
- Nghiên cứu xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng và giá trị cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường; phối hợp trong công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch và xây dựng thương hiệu; chủ động giới thiệu hình ảnh doanh nghiệp, khu điểm du lịch, các sản phẩm dịch vụ đến các thị trường, du khách trong và ngoài nước; thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên để phục vụ du khách ngày càng tốt hơn.
- Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề vướng mắc các ngành, các địa phương huyện, thị, thành kịp thời báo cáo về Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Ban chỉ đạo Phát triển du lịch Tỉnh để xem xét, giải quyết.
11. Chế độ thông tin, báo cáo:
Các Sở, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện về Uỷ ban nhân dân Tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 15/6 và ngày 15/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 1430/QĐ-UBND năm 2019 về kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019 - 2025
- 2 Quyết định 1697/QĐ-UBND năm 2019 về ban hành Đề án "Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Hòa Bình"
- 3 Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4 Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về nội dung hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2019-2022
- 5 Quyết định 364/QĐ-UBND năm 2019 về thực hiện Nghị quyết 47/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2025
- 6 Kế hoạch 163/KH-UBND về phát triển du lịch tỉnh Gia Lai năm 2019
- 7 Nghị quyết 210/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 8 Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt đề án "Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 1025/QĐ-UBND năm 2018 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 10 Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 1430/QĐ-UBND năm 2019 về kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019 - 2025
- 2 Quyết định 1697/QĐ-UBND năm 2019 về ban hành Đề án "Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Hòa Bình"
- 3 Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4 Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về nội dung hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2019-2022
- 5 Quyết định 364/QĐ-UBND năm 2019 về thực hiện Nghị quyết 47/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2025
- 6 Kế hoạch 163/KH-UBND về phát triển du lịch tỉnh Gia Lai năm 2019
- 7 Quyết định 1025/QĐ-UBND năm 2018 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Vĩnh Long ban hành