ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3229/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 12 tháng 06 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 134/QĐ-TTG NGÀY 26/01/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH XÂY DỰNG GẮN VỚI CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG THEO HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH GIAI ĐOẠN 2014-2020
Thực hiện Quyết định số 134/QĐ-TTg ngày 26/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Xây dựng gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2014-2020. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Xây dựng thành phố Hải Phòng gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh đến năm 2020 với các nội dung cụ thể sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai có hiệu quả các định hướng, giải pháp của Đề án tái cơ cấu ngành Xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 134/QĐ-TTg ngày 26/01/2015 nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố; nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm xây dựng chủ yếu.
2. Yêu cầu
- Tổ chức triển khai nghiêm túc các định hướng, giải pháp của Đề án tái cơ cấu ngành Xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2015-2020 trong phạm vi toàn thành phố.
- Tăng cường công tác tuyên truyền tạo sự hiểu biết của xã hội về kế hoạch triển khai, thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại thành phố Hải Phòng.
- Định kỳ hàng năm có báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch để rút ra bài học kinh nghiệm, khắc phục kịp thời những hạn chế và đề ra phương hướng, giải pháp trong thời gian tới.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chiến lược, quy hoạch phát triển, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch các lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu ngành xây dựng của thành phố.
- Các cấp, các ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ, căn cứ nội dung của Đề án tái cơ cấu ngành Xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2015 - 2020 tổ chức rà soát, điều chỉnh và bổ sung các chiến lược quy hoạch phát triển của cấp, ngành mình.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Rà soát, lập nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh tại Quyết định số 1448/2009/QĐ-TTg ngày 16/9/2009.
- Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch vật liệu xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1509/QĐ-UBND ngày 09/9/2010.
2. Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư các lĩnh vực, sản phẩm ngành xây dựng phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của thành phố; ưu tiên hỗ trợ phát triển đô thị, hạ tầng đô thị, nhà ở xã hội, các sản phẩm vật liệu xây dựng với các sản phẩm chủ yếu là: đất san lấp, cát san lấp, đá xây dựng và xi măng.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ đô thị, nhất là các nguồn lực ngoài nhà nước; khai thác và sử dụng hợp lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn ưu đãi trong lĩnh vực phát triển đô thị.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển các lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của ngành Xây dựng, đặc biệt thúc đẩy thực hiện hình thức hợp tác công tư (PPP) nhằm tạo bước đột phá về huy động nguồn vốn.
- Rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đặc biệt trong các lĩnh vực đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở xã hội. Nghiên cứu cơ chế khuyến khích để các chủ thể tham gia vào thị trường bất động sản thành phố.
- Xây dựng mô hình quản lý hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu toàn ngành đảm bảo tính thống nhất, đủ độ tin cậy. Xây dựng hệ thống thông tin, dự báo cung - cầu về nhân lực ngành xây dựng, về vật liệu xây dựng, về nhà ở, thị trường bất động sản,... làm cơ sở cho hoạch định chính sách, quản lý thị trường, thị trường bất động sản.
- Đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu và cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ngành Xây dựng. Xây dựng phương án đặt hàng tiến tới cơ chế đấu thầu dịch vụ công ích theo quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
- Khuyến khích hình thành và phát triển một số doanh nghiệp lớn trong ngành có trình độ quản lý hiện đại, công nghệ tiên tiến, có tiềm lực về vốn, về nhân lực.
- Hoàn thành việc sắp xếp cổ phần hóa các doanh nghiệp dịch vụ công ích thuộc ngành Xây dựng theo tiến độ đã đề ra. Nghiên cứu, rà soát, xây dựng phương án để sắp xếp, đổi mới các đơn vị sự nghiệp ngành Xây dựng (Trường Trung cấp Nghề xây dựng, Viện Quy hoạch, các Trung tâm...) theo hướng xã hội hóa và từng bước cổ phần hóa các đơn vị này nhằm giảm bớt gánh nặng ngân sách chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp ngành xây dựng.
- Nghiên cứu đổi mới đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao cho ngành xây dựng.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế: Xây dựng, ban hành cơ chế khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới, hiện đại tiên tiến trong ngành xây dựng
3. Quản lý giám sát chất lượng, hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố
- Tăng cường công tác tuyên truyền đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng quán triệt nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong quản lý chất lượng xây dựng công trình được quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành xây dựng trên địa bàn thành phố; đối với những vi phạm trong hoạt động xây dựng; làm rõ trách nhiệm của từng chủ thể, kịp thời kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền. Kiên quyết xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ.
- Lập kế hoạch và kiểm tra, giám sát định kỳ, kiểm tra đột xuất chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố; kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư; kiểm tra việc xây dựng công trình tuân thủ theo giấy phép được cấp.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ và nội dung báo cáo về giám sát đánh giá đầu tư theo Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
- Tăng cường sự giám sát của các cơ quan Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, cộng đồng dân cư, các cơ quan thông tin đại chúng trong quản lý giám sát chất lượng, hiệu quả công trình.
III. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
Giao Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ các nhiệm vụ được giao cụ thể trong Phụ lục gửi kèm theo Văn bản này, chủ động phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện.
Giao Sở Xây dựng tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và các Bộ, ngành liên quan; đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
Trong quá trình thực hiện, nếu cần phải sửa đổi, điều chỉnh bổ sung Kế hoạch, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị liên quan chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Kế hoạch số 3229/KH-UBND ngày 12/6/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
STT | NỘI DUNG CÔNG VIỆC | CƠ QUAN | CƠ QUAN | THỜI GIAN HOÀN THÀNH |
1 | Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành và các địa phương | 2015 |
2 | Thực hiện báo cáo về giám sát, đánh giá đầu tư theo Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành, các địa phương, đơn vị liên quan | Thường |
3 | Rà soát, lập nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1448/2009/QĐ-TTg ngày 16/9/2009. | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành và các địa phương | Năm |
4 | Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch vật liệu xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1509/QĐ-UBND ngày 09/9/2010 | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành và các địa phương có liên quan | Năm |
5 | Các nội dung còn lại | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành và các cơ quan có liên quan |
|
- 1 Quyết định 1871/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030
- 2 Kế hoạch 333/KH-UBND năm 2015 về triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Xây dựng gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2014 – 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Kế hoạch 3194/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Xây dựng gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4 Chỉ thị 08/CT-UBND tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5 Quyết định 134/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Xây dựng gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2014 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 2313/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng của tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2020
- 7 Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2014 thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang
- 8 Nghị định 130/2013/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
- 9 Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
- 10 Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 11 Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 12 Quyết định 1448/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2014 thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang
- 2 Chỉ thị 08/CT-UBND tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3 Kế hoạch 3194/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Xây dựng gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4 Kế hoạch 333/KH-UBND năm 2015 về triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Xây dựng gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2014 – 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5 Quyết định 2313/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng của tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2020
- 6 Quyết định 1871/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030