ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3232/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 29 tháng 7 năm 2021 |
PHÁT TRIỂN NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN CHÈ PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Quyết định số 72869/QĐ-SHTT ngày 09/9/2020 Cục Sở hữu trí tuệ về việc cấp quyền bảo hộ Nhãn hiệu chứng nhận Chè Phú Thọ cho các sản phẩm chè của tỉnh Phú Thọ. Để khai thác, phát huy có hiệu quả giá trị của văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ Nhãn hiệu chứng nhận Chè Phú Thọ sau khi được cấp, tiến tới xây dựng, phát triển và khẳng định thương hiệu chè Phú Thọ trên thị trường trong và ngoài nước.
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 16/TTr- SKHCN ngày 18/6/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển nhãn hiệu chứng nhận (NHCN) Chè Phú Thọ giai đoạn 2021 - 2025 với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng, sức cạnh tranh cho các sản phẩm chè mang NHCN Chè Phú Thọ, góp phần tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập cho các thành phần kinh tế tham gia sản xuất, chế biến, kinh doanh chè trên địa bàn tỉnh.
- Khai thác, phát huy có hiệu quả giá trị của văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ NHCN Chè Phú Thọ sau khi được cấp, gắn mục tiêu phát triển bền vững ngành chè với mục tiêu xây dựng, phát triển và khẳng định thương hiệu sản phẩm chè Phú Thọ trên thị trường trong và ngoài nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- 100% sản phẩm chè của các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia Chương trình OCOP của tỉnh đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 3 sao trở lên được tư vấn, hướng dẫn rà soát điều kiện, hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp quyền sử dụng NHCN Chè Phú Thọ.
- Tăng thêm tối thiểu 05 doanh nghiệp, hợp tác xã đủ điều kiện và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng NHCN Chè Phú Thọ.
- 100% sản phẩm chè mang NHCN Chè Phú Thọ có thể truy xuất được nguồn gốc, được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo đúng quy chế quản lý của cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Xây dựng hồ sơ đăng ký bảo hộ NHCN Chè Phú Thọ tại một số thị trường nước ngoài tiềm năng.
- Nội dung thông tin tuyên truyền, quảng bá: Tiềm năng phát triển chè của tỉnh; ý nghĩa, giá trị của NHCN Chè Phú Thọ; các sản phẩm chè an toàn, chất lượng cao mang NHCN Chè Phú Thọ; quyền lợi và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khi tham gia sử dụng NHCN Chè Phú Thọ.
- Hình thức tuyên truyền, quảng bá: Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương và địa phương (Báo, Đài, Cổng thông tin điện tử, Website, các tạp chí, ấn phẩm, tờ rơi; thông qua hoạt động của các Công ty lữ hành du lịch, các diễn đàn, hội thảo, hội chợ, hội nghị xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại; thông qua mô hình không gian văn hóa trà và trung tâm giới thiệu sản phẩm mang NHCN Chè Phú Thọ; pano, áp phíc tuyên truyền NHCN Chè Phú Thọ tại các khách sạn, resort, nhà hàng, khu du lịch, các tuyến đường chính, các khu sản xuất, kinh doanh chè tập trung,…
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hằng năm (Năm 2021 - 2025).
2. Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý, sử dụng NHCN Chè Phú Thọ
- Nội dung thực hiện: Tập huấn, hướng dẫn thực hiện Luật Sở hữu Trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thi hành; các quy chế quản lý NHCN Chè Phú Thọ; hướng dẫn xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến, hệ thống truy xuất nguồn gốc, mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa và công bố chất lượng sản phẩm; hướng dẫn rà soát điều kiện, hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp quyền sử dụng NHCN Chè Phú Thọ; chia sẻ kinh nghiệm trong quản lý sử dụng và phát triển NHCN Chè Phú Thọ.
- Đối tượng được tập huấn: Cán bộ quản lý của UBND cấp huyện và một số sở chuyên ngành; đại diện lãnh đạo quản lý của các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, chế biến, kinh doanh chè trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hằng năm (Năm 2021 - 2025).
3.1. Hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ
- Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ đổi mới, hiện đại hóa công nghệ sản xuất, chế biến, bảo quản chè; hỗ trợ thực hiện các dự án sản xuất chè áp dụng công nghệ cao, sản xuất hữu cơ và theo hướng hữu cơ; bảo tồn và phát triển các giống chè đặc sản, chất lượng cao; hỗ trợ xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến, hệ thống truy xuất nguồn gốc, mã số mã vạch; hỗ trợ tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu hàng hóa, bao bì riêng cho các sản phẩm chè đặc thù, thế mạnh của tỉnh.
- Đối tượng được hỗ trợ: Các doanh nghiệp, hợp tác xã có tiềm năng hoặc đã được cấp quyền sử dụng NHCN Chè Phú Thọ.
- Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ hằng năm và thông qua cơ chế chính sách hỗ trợ hiện hành.
- Thời gian hỗ trợ: Năm 2021 - 2025.
3.2. Hỗ trợ công tác khuyến nông, khuyến công
- Nội dung hỗ trợ:
Tập huấn, chuyển giao quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, chế biến chè an toàn và việc ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong việc thực hiện quy trình; hỗ trợ xây dựng mô hình thâm canh trồng chè giống mới chất lượng cao phục vụ chế biến chè xanh chất lượng cao; mô hình liên kết chuỗi sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm chè an toàn, chất lượng cao theo hướng hàng hóa, áp dụng quy trình quản lý tiên tiến, …
Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn; xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường cho các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất chè mang NHCN Chè Phú Thọ.
Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, xuất xứ hàng hóa cho các sản phẩm chè.
- Đối tượng được hỗ trợ: Các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, chế biến chè trên địa bàn tỉnh.
- Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ thông qua Chương trình khuyến nông, khuyến công, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hằng năm và thông qua cơ chế chính sách hỗ trợ hiện hành.
- Thời gian hỗ trợ: Năm 2021 - 2025.
3.3. Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm mang NHCN Chè Phú Thọ
- Nội dung hỗ trợ:
Hỗ trợ dự báo, cung cấp thông tin thị trường chè trong nước và quốc tế; hỗ trợ quảng bá thương hiệu sản phẩm chè mang NHCN Chè Phú Thọ trên thị trường trong và ngoài nước; xây dựng hệ thống quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm chè mang NHCN Chè Phú Thọ; hỗ trợ tham gia các sự kiện xúc tiến thương mại thị trường trong nước; hướng dẫn hỗ trợ tham gia thành viên, mở gian hàng giao dịch mua bán trên Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Phú Thọ giaothuong.net.vn và các sàn thương mại điện tử khác.
Tổ chức, hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại ra nước ngoài, gặp gỡ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong và ngoài nước; tham gia hội nghị kết nối cung cầu trên địa bàn tỉnh và các tỉnh thành trong khu vực.
Hỗ trợ bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực xúc tiến thương mại, quản trị doanh nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp.
Hỗ trợ xây dựng mô hình không gian văn hóa trà và trung tâm giới thiệu sản phẩm mang NHCN Chè Phú Thọ.
- Đối tượng được hỗ trợ: Các doanh nghiệp, hợp tác xã đã được cấp quyền sử dụng NHCN Chè Phú Thọ.
- Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ hàng năm theo kế hoạch được phê duyệt, kết hợp lồng ghép vào Chương trình khuyến công, Chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch hằng năm.
- Thời gian hỗ trợ: Năm 2021 - 2025.
4. Đăng ký bảo hộ NHCN Chè Phú Thọ tại một số thị trường nước ngoài tiềm năng
- Nội dung thực hiện: Tổ chức khảo sát một số thị trường nước ngoài tiêu thụ lớn sản phẩm chè Phú Thọ, từ đó lựa chọn, xây dựng hồ sơ đăng ký bảo hộ NHCN Chè Phú Thọ tại một số thị trường nước ngoài tiềm năng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược xuất khẩu sản phẩm chè mang NHCN Chè Phú Thọ sang các thị trường nước ngoài trong thời gian tới.
- Hình thức hỗ trợ: Thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2021 - 2030)
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 - 2025.
- Nội dung thanh tra, kiểm tra: Điều kiện được cấp và sử dụng NHCN Chè Phú Thọ; tiêu chí chất lượng sản phẩm mang NHCN Chè Phú Thọ; việc tuân thủ, chấp hành các quy chế quản lý và sử dụng NHCN Chè Phú Thọ; xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với NHCN Chè Phú Thọ.
- Đối tượng được thanh tra và chịu sự kiểm tra: Các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng NHCN Chè Phú Thọ.
III- DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí dự kiến thực hiện giai đoạn 2021-2025: 28.400 triệu đồng
Trong đó:
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ: 13.400 triệu đồng từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ TW và của tỉnh; nguồn kinh phí từ các Chương trình khoa học công nghệ, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình khuyến nông, khuyến công, xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch... (Nội dung chi tiết theo phụ lục kèm theo)
- Nguồn vốn đối ứng tự có và huy động hợp pháp khác của doanh nghiệp, HTX: 15.000 triệu đồng.
2. Xây dựng, trình phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện: Hàng năm, trên cơ sở thực tế thực hiện nhiệm vụ và phân bổ nguồn trung ương, địa phương, khả năng bố trí ngân sách các chương trình, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Công thương căn cứ chức năng nhiệm vụ, đề xuất cụ thể các hạng mục và chi tiết kinh phí đối với từng nguồn cụ thể gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt các nội dung của Kế hoạch.
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung của kế hoạch; xây dựng kế hoạch hằng năm và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nêu tại mục 1, mục 2, mục 5 phần II của Kế hoạch.
- Tổng hợp, đề xuất các dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ hằng năm để thực hiện các nhiệm vụ nêu tại mục 3.1, mục 4 phần II của Kế hoạch, trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục. Chủ trì tổ chức thẩm định, phê duyệt, ký hợp đồng, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện; đánh giá nghiệm thu kết quả các nhiệm vụ được duyệt.
- Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch hằng năm của các sở, ngành, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí vào dự toán ngân sách của tỉnh hằng năm để tổ chức thực hiện.
- Là cơ quan đầu mối, giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị tư vấn lập quy hoạch tỉnh và các đơn vị liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh xác lập quy hoạch vùng sản xuất chè ổn định quy mô diện tích để đảm bảo thuận lợi trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu chè của tỉnh; phối hợp với các đơn vị liên quan để triển khai các nhiệm vụ trong kế hoạch.
- Xây dựng dự toán kinh phí và kế hoạch hằng năm để thực hiện nhiệm vụ tại mục 3.2 phần II của Kế hoạch (Hỗ trợ công tác khuyến nông cho các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, chế biến chè trên địa bàn tỉnh), gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Công Thương: Xây dựng dự toán kinh phí và kế hoạch hằng năm để thực hiện nhiệm vụ tại mục 3.2 (Hỗ trợ công tác khuyến công), mục 3.3 (Hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm) phần II của Kế hoạch, gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện khảo sát, xây dựng kế hoạch hỗ trợ xây dựng mô hình không gian văn hóa trà tại điểm du lịch sinh thái, gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Tham mưu tổ chức các sự kiện, hoạt động văn hóa, du lịch kết hợp tuyên truyền, quảng bá về NHCN Chè Phú Thọ.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Phú Thọ: Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ kế hoạch.
6. Sở Tài chính
- Hằng năm căn cứ khả năng cân đối ngân sách, thẩm định dự toán kinh phí thực hiện, đề xuất bố trí kinh phí báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với các sở, ngành nghiên cứu, tham mưu đề xuất bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ của tỉnh nhằm thu hút đầu tư, phát triển chè và các sản phẩm chè của tỉnh.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Trên cơ sở dự toán kinh phí của các Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định kinh phí từ nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để thực hiện kế hoạch.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị: Phối hợp chặt chẽ với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan trong quá trình xây dựng và triển khai cụ thể Kế hoạch tại địa phương; tập trung lồng ghép các nguồn lực để hỗ trợ phát triển NHCN Chè Phú Thọ, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chè của địa phương và của tỉnh.
9. Các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, chế biến, kinh doanh chè
- Xây dựng, định hình rõ chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh chè của đơn vị; chủ động, tích cực phối hợp với các sở, ngành, chính quyền địa phương triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch nhằm chung tay xây dựng, phát triển bền vững thương hiệu Chè Phú Thọ.
- Tích cực, tự giác thực hiện các khuyến cáo trong quá trình thực hiện quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo quản, chế biến chè an toàn; đẩy mạnh việc đầu tư thâm canh, mạnh dạn dạn đầu tư đổi mới, hiện đại hóa công nghệ chế biến chè, cải tiến bao bì, mẫu mã sản phẩm, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến, hệ thống truy xuất nguồn gốc,... để sản phẩm chè của tỉnh đảm bảo rõ nguồn gốc xuất xứ, đảm bảo các đặc tính chất lượng, đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của thị trường và phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Trên đây là Kế hoạch phát triển nhãn hiệu chứng nhận Chè Phú Thọ giai đoạn 2021 - 2025. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời đề xuất gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt danh mục và kinh phí hỗ trợ thực hiện 04 dự án xây dựng, phát triển nhãn hiệu chứng nhận theo Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2 Kế hoạch 25/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ xây dựng và phát triển nhãn hiệu, bao bì sản phẩm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3 Quyết định 2466/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý sử dụng và phát triển nhãn hiệu chứng nhận "Chè Phú Thọ" do tỉnh Phú Thọ ban hành