- 1 Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Thông tư 244/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 4 Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Chỉ thị 05-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hanh
- 6 Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 815/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án “Giải quyết lao động, việc làm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”
- 8 Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1 Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Thông tư 244/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 4 Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Chỉ thị 05-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hanh
- 6 Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 815/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án “Giải quyết lao động, việc làm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”
- 8 Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3262/KH-UBND | Khánh Hòa, ngày 07 tháng 4 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2023
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg); xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 85/TTr-SLĐTBXH ngày 10/3/2023; Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo đạt mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2022-2025, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn;
- Triển khai thực hiện kịp thời, đúng quy định các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (sau đây gọi tắt là Chương trình) trên địa bàn tỉnh; giảm dần khoảng cách giàu nghèo giữa các địa phương; hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo mới;
- Chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, sinh kế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin; cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế và an sinh xã hội bền vững, hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; góp phần bảo đảm an sinh xã hội và thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững.
2. Chỉ tiêu cụ thể
- Phấn đấu mức giảm tỷ lệ nghèo đa chiều (hộ nghèo và hộ cận nghèo) đạt từ 1%-1,5%/năm, huyện Khánh Sơn và huyện Khánh Vĩnh phấn đấu mức giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 7%/năm trở lên.
- Đến cuối năm 2023, toàn tỉnh không còn hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng.
- 100% các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, phục vụ dân sinh, sản xuất thương mại, lưu thông hàng hóa và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, gồm: đường giao thông, trường học, cơ sở y tế, cầu, hạ tầng điện, công trình thủy lợi.
- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Phấn đấu 80% người có khả năng lao động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo, hộ trên địa bàn huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh và xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh được hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập.
- Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia, xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
- Chiều thiếu hụt về việc làm
+ 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn có nhu cầu được hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
+ Phấn đấu hỗ trợ ít nhất 03 người lao động cư trú trên địa bàn xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Chiều thiếu hụt về y tế: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 16 tuổi thể thấp còi sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo xuống còn 34%.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo: 100% trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp; đến cuối năm 2023, tỷ lệ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc vùng nghèo, vùng khó khăn qua đào tạo đạt trên 60%; trong đó, có bằng cấp chứng chỉ đạt 21%.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở: Hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được hỗ trợ nhà ở, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh: Trên 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít nhất 60% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin: 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet; trên 90% các hộ gia đình sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được tiếp cận thông tin về giảm nghèo bền vững thông qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm truyền thông.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo (huyện Khánh Sơn, huyện Khánh Vĩnh), xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo (xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh)
- Hoạt động 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội tại huyện Khánh Sơn và huyện Khánh Vĩnh
+ Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo bền vững.
+ Nội dung
● Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo, cụ thể: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu trên địa bàn huyện Khánh Sơn và huyện Khánh Vĩnh.
● Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn huyện Khánh Sơn và huyện Khánh Vĩnh.
- Hoạt động 2: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội cho xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh
+ Hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, phục vụ dân sinh, sản xuất thương mại, lưu thông hàng hóa và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu tại xã Vạn Thanh, huyện Vạn Ninh.
+ Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh (01 công trình).
- Kinh phí thực hiện:
+ Quyết định số 3578/QĐ-UBND ngày 17/12/2022 của UBND tỉnh về việc giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Quyết định số 250/QĐ-UBND ngày 06/02/2023 của UBND tỉnh về việc bổ sung có mục tiêu năm 2023 cho huyện Khánh Sơn;
+ Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 06/02/2023 của UBND tỉnh về việc bổ sung có mục tiêu năm 2023 cho huyện Khánh Vĩnh;
+ Quyết định số 252/QĐ-UBND ngày 06/02/2023 của UBND tỉnh về việc bổ sung có mục tiêu năm 2023 cho huyện Vạn Ninh;
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh, Vạn Ninh.
b) Tiểu dự án 2: Triển khai Đề án hỗ trợ huyện Khánh Sơn thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025.
- Mục tiêu
Góp phần hỗ trợ huyện Khánh Sơn thoát khỏi huyện nghèo, đặc biệt khó khăn đến cuối năm 2025.
Phấn đấu quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều cuối kỳ giảm ít nhất 60% so với đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025.
- Nội dung
Thực hiện hỗ trợ đầu tư xây dựng (02 công trình) và duy tu bảo dưỡng (01 công trình) trọng tâm, trọng điểm, liên kết vùng, công trình liên xã để phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, lưu thông hàng hóa nhằm tạo sự đột phá, tạo động lực phát triển, tăng trưởng kinh tế, nâng cao mức sống cho người dân.
- Kinh phí thực hiện
Quyết định số 3578/QĐ-UBND ngày 17/12/2022 của UBND tỉnh về việc giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan thực hiện: UBND huyện Khánh Sơn.
2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển các mô hình giảm nghèo, dự án giảm nghèo để tạo việc làm, sinh kế bền vững, có thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, thế mạnh của vùng, địa phương để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
b) Đối tượng áp dụng
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo), người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên địa bàn tỉnh; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, tăng thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo; ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh và xã Vạn Thạnh - huyện Vạn Ninh; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chịu trách nhiệm thực hiện.
c) Nội dung
- Tập huấn kỹ thuật sản xuất, nghiệp vụ quản lý, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường.
- Chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật trong sản xuất và quản lý chất lượng đồng bộ.
- Vật tư, nguyên liệu, công cụ, trang thiết bị phục vụ sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi.
- Quảng bá, xúc tiến thương mại cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- Hỗ trợ chi phí để phân tích các chỉ tiêu an toàn thực phẩm, chi phí thiết lập mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Tập huấn kỹ thuật theo nhu cầu của các thành viên tổ nhóm, nâng cao năng lực quản lý và vận hành tổ nhóm.
- Hỗ trợ cán bộ trực tiếp đến tận hộ gia đình hướng dẫn thực hiện dự án cho đến khi có kết quả.
- Tổ chức đi thực tế học tập các dự án có hiệu quả giữa các địa phương do thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi dự toán được giao.
- Xây dựng, quản lý dự án.
d) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
đ) Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Hỗ trợ phát triển sản xuất để bảo đảm an ninh lương thực và đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho người dân tại các vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp) cho người nghèo theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng cường kết nối giữa người sản xuất và các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị, ưu tiên phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương. Gắn kết với các hoạt động của Chương trình Mỗi xã một sản phẩm và Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo), người khuyết tật (không có sinh kế ổn định); ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
+ Hỗ trợ phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng;
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu
+ Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
+ Mục tiêu cụ thể
Hạ xuống mức thấp các thể thiếu dinh dưỡng ở trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện Khánh Sơn, huyện Khánh Vĩnh và xã Vạn Thanh, huyện Vạn Ninh. Chỉ tiêu năm 2023: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 16 tuổi thể thấp còi sinh sống trên địa bàn huyện Khánh Sơn, huyện Khánh Vĩnh và xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh xuống còn 34%.
Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú sinh sống trên địa bàn huyện Khánh Sơn, huyện Khánh Vĩnh và xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh. Chỉ tiêu năm 2023: 98% trẻ em từ 06 tháng đến 36 tháng tuổi được uống vitamin A 2 lần/năm; trên 60% trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được bổ sung đa vi chất dinh dưỡng; trên 60% phụ nữ mang thai sinh sống trên địa bàn huyện Khánh Sơn, huyện Khánh Vĩnh và xã Vạn Thanh, huyện Vạn Ninh được cung cấp miễn phí viên đa vi chất từ khi phát hiện mang thai đến 1 tháng sau sinh.
Bảo đảm ứng phó về phòng, chống suy dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp cho hộ gia đình nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo trên địa bàn huyện Khánh Sơn, huyện Khánh Vĩnh và xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh. Chỉ tiêu năm 2023: 40% trẻ em 06 - 23 tháng tuổi sinh sống trên địa bàn huyện Khánh Sơn, huyện Khánh Vĩnh và xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh được ăn bổ sung đúng, đủ; 60% hộ gia đình nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo được cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp trên địa bàn huyện Khánh Sơn, huyện Khánh Vĩnh và xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh.
- Nội dung hỗ trợ
+ Tăng cường việc tiếp cận với các can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo, vùng đặc biệt khó khăn.
+ Tăng cường công tác thông tin, truyền thông và tư vấn cho phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm sóc trẻ về lợi ích của việc chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ và trẻ em dưới 16 tuổi.
+ Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, nhân viên y tế thôn bản và cán bộ, nhân viên chăm sóc, bảo vệ trẻ em cấp xã; tăng cường nguồn lực và vai trò phối hợp liên ngành về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng phụ nữ, trẻ em dưới 16 tuổi.
+ Hướng dẫn, tổ chức khảo sát, theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 16 tuổi.
+ Tổ chức các hoạt động phòng chống thiếu vitamin A và vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện Khánh Sơn, huyện Khánh Vĩnh, xã Vạn Thạnh - huyện Vạn Ninh.
+ Tổ chức thực hành dinh dưỡng cho bà mẹ và người nuôi trẻ; cung cấp sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ trên 6 tháng đến 23 tháng tuổi bị suy dinh dưỡng; cấp phát sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ học đường bị suy dinh dưỡng; phát hiện, điều trị và quản lý suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em từ 0 - 72 tháng tuổi tại cộng đồng; tẩy giun định kỳ cho trẻ em dưới 6 tuổi và phụ nữ tuổi sinh đẻ chuẩn bị mang thai; hoạt động về truyền thông dinh dưỡng.
+ Lập kế hoạch và dự trữ nguồn sản phẩm dinh dưỡng cho việc ứng phó với ảnh hưởng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh đối với việc chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em.
+ Cung cấp trang thiết bị đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em cho cơ sở y tế tỉnh, huyện, xã, thôn bản và trường học, cung cấp các dụng cụ thực hành dinh dưỡng, vật tư y tế, thực phẩm bổ sung, tài liệu để triển khai các hoạt động can thiệp tại cộng đồng. Địa phương rà soát lại hiện trạng và thực hiện theo các quy định hiện hành.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu:
Mục tiêu chung: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Mục tiêu cụ thể: Hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng cho khoảng 250 người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
+ Phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý; xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật; phát triển Chương trình, học liệu.
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông về giáo dục nghề nghiệp; tư vấn hướng nghiệp; hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm.
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã.
+ Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động sinh sống trên địa bàn xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho người lao động và giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng
+ Người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung và mức hỗ trợ:
+ Đối với người lao động thuộc hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số (gọi tắt là Đối tượng nhóm 1) có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ, gồm:
● Hỗ trợ đào tạo nghề, bồi dưỡng kỹ năng nghề: Theo chi phí thực tế; tối đa theo mức quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg;
● Hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ: Tối đa 4.000.000 đồng/người/khóa học;
● Hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí trong thời gian đào tạo: 50.000 đồng/người/ngày;
● Hỗ trợ tiền ở trong thời gian đào tạo: 400.000 đồng/người/tháng;
● Hỗ trợ tiền trang cấp đồ dùng cá nhân (quần áo đồng phục, chăn, màn, giày dép...) mức 600.000 đồng/người.
● Chi phí làm thủ tục đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài, gồm: Lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh (mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/04/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam); Phí cung cấp lý lịch tư pháp (mức chi cho đối tượng không được miễn phí thực hiện theo quy định tại Thông tư số 244/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp); Lệ phí làm thị thực (visa) theo mức quy định hiện hành của nước tiếp nhận lao động; Chi phí khám sức khỏe theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, mức hỗ trợ tối đa 750.000 đồng/người.
+ Đối với người lao động thuộc hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ: Tiền đào tạo nghề, bổ túc kỹ năng nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg; hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo chi phí thực tế, tối đa bằng 70% và hỗ trợ các chi phí khác theo mức hỗ trợ đối với Đối tượng nhóm 1.
+ Đối với người lao động khác đang sinh sống trên địa bàn xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ tiền đào tạo nghề, bổ túc kỹ năng nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg; hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo chi phí thực tế, tối đa bằng 50% theo mức hỗ trợ đối với Đối tượng nhóm 1.
+ Chi hỗ trợ một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận theo quy định.
+ Chi hỗ trợ người làm công tác trực tiếp giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động đi làm việc ở nước ngoài: Tối đa 50.000 đồng/người/buổi tư vấn nhưng không quá 500.000 đồng/tháng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với UBND huyện Vạn Ninh triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến Tiểu dự án 2; trực tiếp chi trả kinh phí hỗ trợ các nội dung: Chi hỗ trợ một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận và chi hỗ trợ người làm công tác trực tiếp giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động đi làm việc ở nước ngoài; kinh phí chi trả từ nguồn được cấp trực tiếp cho Sở, ngành thực hiện dự án có liên quan.
+ UBND huyện Vạn Ninh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến Tiểu dự án 2; chi trả kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho người lao động thuộc đối tượng thụ hưởng theo quy định; kinh phí chi trả từ nguồn được cấp trực tiếp cho địa phương thực hiện dự án có liên quan.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan thực hiện: UBND huyện Vạn Ninh.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
+ Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn huyện nghèo và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Phạm vi hỗ trợ: Trên địa bàn toàn tỉnh Khánh Hòa.
- Nội dung hỗ trợ:
Nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 11/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/6/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và lồng ghép thực hiện các hoạt động hỗ trợ tạo việc làm theo Quyết định số 815/QĐ-UBND ngày 28/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Đề án “Giải quyết lao động, việc làm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”.
- Tổ chức thực hiện:
Sờ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã và thành phố và các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện.
5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
a) Mục tiêu
Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo (huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ); đảm bảo hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng
Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025) trên địa bàn các huyện nghèo, có trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm và theo các quy định hiện hành về hỗ trợ nhà ở.
Đối tượng thụ hưởng hỗ trợ nhà ở không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
c) Nội dung hỗ trợ
Thực hiện theo Đề án Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025 được UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Dự kiến kế hoạch năm 2023 thực hiện hỗ trợ nhà ở xây mới, sửa chữa cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên các địa bàn huyện nghèo: 1.229 hộ (huyện Khánh Vĩnh 619 hộ; huyện Khánh Sơn: 610 hộ).
d) Kinh phí thực hiện
Hỗ trợ nhà ở xây mới, sửa chữa cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo là 90.540 triệu đồng (vốn sự nghiệp ngân sách địa phương: 40.100 triệu đồng; vốn huy động hợp pháp khác: 50.440 triệu đồng), trong đó:
- Huyện Khánh Vĩnh: 20.440 triệu đồng (vốn sự nghiệp ngân sách địa phương); vốn huy động hợp pháp khác (vận động các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng, doanh nghiệp, dòng họ giúp đỡ và nguồn tự chủ của hộ gia đình): 26.195 triệu đồng.
- Huyện Khánh Sơn: 19.660 triệu đồng (vốn sự nghiệp ngân sách địa phương); vốn huy động hợp pháp khác (vận động các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng, doanh nghiệp, dòng họ giúp đỡ và nguồn tự chủ của hộ gia đình): 24.245 triệu đồng.
đ) Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.
e) Cơ quan thực hiện: UBND huyện Khánh Vĩnh và huyện Khánh Sơn.
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở.
+ Tăng cường cung cấp thông tin công tác giảm nghèo về cơ sở, nhất là cung cấp thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông, dịch vụ truy nhập internet để tiếp cận thông tin thông qua các dịch vụ này.
- Đối tượng: Người dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung
+ Bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thông tin, tuyên truyền năm 2023;
+ Hỗ trợ trang thiết bị cho các đồn biên phòng hệ thống phương tiện, thiết bị phục vụ thông tin, tuyên truyền tại các xã biên giới;
+ Sản xuất mới các tác phẩm, sản phẩm báo chí và các sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thiết yếu cho xã hội;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, giáo dục nghề nghiệp, việc làm nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tăng cường tuyên truyền các gương điển hình về giảm nghèo để thúc đẩy nhân rộng và lan tỏa, đồng thời phát hiện ra các hành vi trục lợi chính sách giảm nghèo để có biện pháp đẩy lùi, ngăn chặn.
- Đối tượng: Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung
+ Tập trung tuyên truyền những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Chương trình và các nội dung nhằm cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII và Nghị quyết 24-NQ/TU ngày 11/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh đến năm 2030.
+ Đổi mới, thúc đẩy hiệu quả, chất lượng thực hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, khơi dậy ý chí tự lực tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng, phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”.
+ Thực hiện các chương trình truyền thông, vận động người dân vùng nghèo, vùng khó khăn, biên giới, hải đảo hiểu rõ, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, tiếp cận và thụ hưởng các chính sách, cơ chế giảm nghèo, an sinh xã hội; chuyển đổi phương thức canh tác, sản xuất theo hướng khoa học, phát triển chuỗi giá trị, tăng cường gắn kết quân dân, gắn kết phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng thế trận lòng dân, quốc phòng và an ninh nhân dân.
+ Truyền thông về các tấm gương điển hình, sáng kiến hay, mô hình giảm nghèo tiêu biểu nhằm tạo sự lan tỏa trong toàn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ những người làm công tác giảm nghèo để hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, hỗ trợ các nhóm đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương không rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm đội ngũ cán bộ đủ năng lực thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng: Đội ngũ cán bộ, nhân viên các cấp thuộc các cơ quan, ban ngành chủ trì và tham gia tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, ấp, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ giảm nghèo, cán bộ các Hội, đoàn thể); nhân viên, cộng tác viên các tổ chức đoàn thể, người có uy tín trong cộng đồng và các chức sắc tôn giáo tham gia triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình giảm nghèo, chú trọng đối tượng là cán bộ nữ.
- Nội dung
+ Xây dựng tài liệu đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về giảm nghèo đa chiều, giảm nghèo về thông tin, đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo, phát triển sản xuất, trợ giúp xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, giáo dục nghề nghiệp, lao động, việc làm, chăm sóc dinh dưỡng; ưu tiên các nội dung giới thiệu về cách tiếp cận, phương pháp và các mô hình giảm nghèo thành công.
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước, tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu: Thiết lập quy trình, hệ thống kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo Chương trình thực hiện đạt được mục tiêu đề ra. Bảo đảm tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, Chương trình, đúng mục tiêu, đúng định hướng, đúng luật pháp, hiệu quả. Kịp thời giám sát, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc, hạn chế. Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ người nghèo tự xác định được tình trạng nghèo của hộ gia đình, kết nối với thị trường và nâng cao nhận thức, năng lực vươn lên thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no.
- Đối tượng
+ Các cơ quan chủ trì, quản lý các dự án, tiểu dự án, các hoạt động thuộc Chương trình;
+ Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
- Nội dung
+ Tổ chức các hoạt động giám sát thường xuyên và định kỳ cập nhật các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện Chương trình; tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin, đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm đảm bảo Chương trình thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đạt chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
+ Tổ chức các hoạt động đánh giá định kỳ theo kế hoạch nhằm xác định mức độ đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể so với quyết định phê duyệt Chương trình.
+ Thực hiện chế độ thu thập thông tin, báo cáo kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình, gồm: Chế độ thu thập thông tin và tổng hợp các biểu mẫu; chế độ báo cáo kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình;
+ Nâng cao năng lực giám sát, đánh giá cho các cơ quan chủ trì thực hiện các hoạt động của Chương trình và cơ quan, đơn vị tham gia tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình.
+ Tổ chức thực hiện rà soát, xác định hộ nghèo và hộ cận nghèo hằng năm, hộ có mức sống trung bình theo đúng quy định;
+ Xây dựng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở dữ liệu về công tác giảm nghèo.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn Trung ương phân bổ cho tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023;
2. Nguồn vốn địa phương (bao gồm các chương trình cho vay từ Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh).
3. Kinh phí huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh và các nguồn lực hợp pháp khác.
(Chi tiết tại phụ lục đính kèm)
IV. THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO VÀ AN SINH XÃ HỘI BỀN VỮNG GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI CƠ BẢN
1. Thực hiện chính sách tín dụng, hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất
Tạo điều kiện cho hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu vay vốn được tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, vay vốn mua sắm vật tư, giống, cây trồng,... đầu tư phát triển sản xuất. Gắn hoạt động cho vay vốn với hướng dẫn cách sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Tiếp tục rà soát, đơn giản thủ tục vay vốn, cơ chế cho vay, xoay vòng vốn nhanh và có hiệu quả, tạo điều kiện cho các đối tượng có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn cải thiện đời sống đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong đời sống của người nghèo và các đối tượng chính sách khác góp phần thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững, trong đó ưu tiên các đối tượng vay vốn giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
2. Chính sách hỗ trợ y tế
Thực hiện đầy đủ các chính sách về y tế theo quy định; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi tại các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
3. Chính sách hỗ trợ về giáo dục
Thực hiện đầy đủ các chính sách về hỗ trợ giáo dục, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo được đi học đúng độ tuổi; thực hiện miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, cấp học bổng và khen thưởng cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo theo quy định.
4. Chính sách về trợ giúp pháp lý
Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý bao gồm người nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn; các đối tượng khác có khó khăn về tài chính, giúp người nghèo hiểu rõ các quyền và nghĩa vụ của mình trong thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước về công tác giảm nghèo, vươn lên thoát nghèo.
5. Chính sách về hỗ trợ tiền điện
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội theo quy định.
6. Hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh. Trong đó, tập trung ưu tiên hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện tại các địa bàn không thuộc huyện nghèo và ngoài Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo hỗ trợ.
Tiếp tục vận động nhiều nguồn lực như “Quỹ vì người nghèo”; “Quỹ phòng chống thiên tai”,... nhằm hỗ trợ để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ nghèo có người cao tuổi, người khuyết tật, gia đình chính sách, người có công với cách mạng.
7. Thực hiện các chính sách về an sinh xã hội
- Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
- Đảm bảo 100% đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội đủ điều kiện được hưởng chính sách trợ giúp xã hội và các chính sách phúc lợi xã hội liên quan. Rà soát và hỗ trợ kịp thời đối với các đối tượng có nguy cơ thiếu lương thực do thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo ổn định cuộc sống, giúp các đối tượng yếu thế có điều kiện vươn lên trong cuộc sống.
- Triển khai các chương trình, hoạt động hỗ trợ xóa nghèo cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên đang hưởng chính sách người có công cách mạng. Trong đó thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công theo quy định; hỗ trợ các dự án, mô hình giảm nghèo đối với hộ có điều kiện triển khai thực hiện để nâng cao thu nhập và các chính sách nhằm tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn các sở, ngành, địa phương thực hiện kế hoạch. Kiểm tra, giám sát theo chức năng nhiệm vụ của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh về Giảm nghèo bền vững;
- Trực tiếp chủ trì, triển khai, quản lý và kiểm tra giám sát Dự án 2, Dự án 4, Tiểu dự án 2 (Dự án 6) và Dự án 7 thuộc Chương trình.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn và tổ chức tập huấn về thiết lập, cập nhật, khai thác thông tin theo dõi, giám sát giảm nghèo cho các cán bộ quản lý giảm nghèo các cấp; nâng cao năng lực cho việc vận hành giám sát, đánh giá.
- Tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo UBND tỉnh và tham mưu UBND tỉnh báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định.
- Nghiên cứu, đề xuất, tham mưu một số chính sách giảm nghèo đặc thù của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở xây dựng dự toán nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo của các địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí và hướng dẫn triển khai thực hiện theo quy định.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở nhu cầu kinh phí do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, đề xuất đối với nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình; Sở Tài chính cân đối, tham mưu UBND tỉnh nguồn kinh phí thực hiện.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện; báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Chỉ đạo triển khai có hiệu quả Chương trình nước sạch nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
5. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 3 thuộc Chương trình; kiểm tra, giám sát việc thực hiện; báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo. Thực hiện tốt các chính sách khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 6 thuộc Chương trình; kiểm tra, giám sát việc thực hiện; báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì, triển khai, quản lý và kiểm tra giám sát Dự án 5 thuộc Chương trình. Phối hợp cùng các Sở, ban ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện các chính hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo nhằm giảm dần mức độ thiếu hụt về tiếp cận dịch vụ cơ bản về nhà ở của hộ nghèo, hộ cận nghèo.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì triển khai thực hiện các chính sách về hỗ trợ giáo dục, đào tạo đối với học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo, học sinh ở xã, thôn đặc biệt khó khăn. Nâng cao kết quả công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, tăng cường các giải pháp huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp, hạn chế thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học.
9. Sở Tư pháp
Chủ trì triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý bao gồm người nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn; các đối tượng khác có khó khăn về tài chính; tăng cường truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và các đối tượng trên tại địa phương.
10. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi gắn với công tác giảm nghèo, an sinh xã hội bền vững.
11. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Phối hợp với sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức hội, đoàn thể thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo vay vốn tín dụng ưu đãi phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống.
12. Các cơ quan thông tin và truyền thông: Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu của Kế hoạch.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai Kế hoạch này; phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và cá nhân tích cực hưởng ứng phong trào “Vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau”; lồng ghép thực hiện phong trào, các cuộc vận động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên phát động, nhất là Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, Cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm trong đồng bào dân tộc thiểu số để từng bước vươn lên thoát nghèo bền vững”; vận động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ các nguồn lực giúp người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên thoát nghèo.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn, bố trí nguồn vốn đối ứng từ nguồn ngân sách của địa phương (nếu có) và chủ động huy động thêm các nguồn lực khác thực hiện.
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát, lãng phí.
- Phân công, phân cấp trách nhiệm của các cấp và cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo theo nguyên tắc đẩy mạnh phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
- Tổ chức giám sát, đánh giá và báo cáo thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn định kỳ, đột xuất theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, đề nghị các cơ quan, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị liên hệ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn, những vấn đề vượt thẩm quyền báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
(Đính kèm các phụ lục)
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC 1
DỰ KIẾN KINH PHÍ PHÂN BỔ VỐN SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Kèm theo Kế hoạch số: 3262/KH-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2023 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Đơn vị tính: đồng
STT | Dự án/Tiểu dự án | Tổng cộng | Sở, ngành | Tổng cộng huyện | Nha Trang | Cam Ranh | Ninh Hòa | Vạn Ninh | Diên Khánh | Cam Lâm | Khánh Vĩnh | Khánh Sơn | Ghi chú |
Tổng toàn tỉnh | 232.138.000.000 | 1.804.200.000 | 230.333.800.000 | 670.500.000 | 642.500.000 | 752.500.000 | 5.675.500.000 | 505.500.000 | 612.900.000 | 80.716.800.000 | 140.762.600.000 |
| |
I | Dự án 1; hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội cho huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh và Xã Vạn Thạnh - huyện Vạn Ninh | 184.628.000.000 |
| 184.628.000.000 |
|
|
| 5.018.000.000 |
|
| 59.403.000.000 | 120.207.000.000 | - Vốn đầu tư công phân bổ tại Quyết định 3578/QĐ-UBND ngày 27/12/2022; - Vốn sự nghiệp phân bổ tại QĐ số 250/QĐ-UBND; 251/QĐ-UBND; 252/QĐ-UBND ngày 06/2/2023 |
1 | Ngân sách Trung ương | 166.458.000.000 |
| 166.458.000.000 |
|
|
| 4.950.000.000 |
|
| 45.142.000.000 | 116.366.000.000 | |
| - Vốn đầu tư | 151.325.000.000 |
|
|
|
|
| 4.500.000.000 |
|
| 41.126.000 000 | 105.699.000.000 | |
| - Vốn sự nghiệp | 15.133.000.000 |
|
|
|
|
| 450.000.000 |
|
| 4.016.000.000 | 10.667.000.000 | |
2 | Vốn đối ứng ngân sách địa phương | 18.170.000.000 |
| 18.170.000.000 |
|
|
| 68.000.000 |
|
| 14.261.000.000 | 3.841.000.000 | |
| - Vốn đầu tư | 15.900.000.000 |
|
|
|
|
|
|
|
| 13.659.000.000 | 2.241.000.000 | |
| - Vốn sự nghiệp | 2.270.000.000 |
|
|
|
|
| 68.000.000 |
|
| 602.000.000 | 1.600.000.000 | |
II | Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo | 750.000.000 |
| 750.000.000 | 85.000.000 | 85.000.000 | 100.000.000 | 84.000.000 | 60.000.000 | 80.000.000 | 128.000.000 | 128.000.000 |
|
III | Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng | 2.000.000.000 | 120.000.000 | 1.800.000.000 | 207.500.000 | 207.500.000 | 226.500.000 | 195.700.000 | 175.500.000 | 188.900.000 | 327.800.000 | 350.600.000 |
|
1 | Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp | 1.000.000.000 | 20.000.000 | 980.000.000 | 111.000.000 | 111.000.000 | 130.000.000 | 109.000.000 | 79.000.000 | 105.000.000 | 168.000.000 | 168.000.000 |
|
2 | Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng | 1.000.000.000 | 100.000.000 | 900.000.000 | 96.500 000 | 96.500.000 | 96.500.000 | 87.700.000 | 96.500.000 | 83.900.000 | 159.800.000 | 182.600.000 |
|
IV | Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp việc làm bền vững | 2.460.000.000 | 1.184.200.000 | 1.275.800.000 | 177.000.000 | 146.000.000 | 188.000.000 | 185.800.000 | 122.000.000 | 152.000.000 | 153.000.000 | 152.000.000 |
|
1 | Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn | 1.920.000.000 | 1.152.000.000 | 768.000.000 | 92.000.000 | 91.000.000 | 101.000.000 | 94.000.000 | 83.000.000 | 93.000.000 | 107.000.000 | 107.000.000 |
|
2 | Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | 40.000.000 | 7.200.000 | 32.800.000 |
|
|
| 32.800.000 |
|
|
|
|
|
3 | Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững | 500.000.000 | 25.000.000 | 475.000.000 | 85.000.000 | 55.000.000 | 87.000.000 | 59.000.000 | 39.000.000 | 59.000.000 | 46.000.000 | 45.000.000 |
|
V | Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo | 40.100.000.000 |
| 40.100.000.000 |
|
|
|
|
|
| 20.440.000.000 | 19.660.000.000 | Đối với Dự án 5: Kinh phí dự kiến phân bổ sau khi được UBND tỉnh phê duyệt Đề án. |
VI | Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin | 1.400.000.000 | 300.000.000 | 1.100.000.000 | 131.000.000 | 132.000.000 | 154.000.000 | 124.000.000 | 93.000.000 | 124.000.000 | 171.000.000 | 171.000.000 | Tổng nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Dự án 2, 3, 4, 6, 7: 7.410.000.000 đồng |
1 | Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin | 1.000.000.000 | 200.000.000 | 800.000.000 | 96.000.000 | 96.000.000 | 112.000.000 | 90.000.000 | 68.000.000 | 90.000.000 | 124.000.000 | 124.000.000 | |
2 | Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều | 400.000.000 | 100.000.000 | 300.000.000 | 35.000.000 | 36.000.000 | 42.000.000 | 34.000.000 | 25.000.000 | 34.000.000 | 47.000.000 | 47.000.000 | |
VII | Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá chương trình | 800.000.000 | 200.000.000 | 600.000.000 | 70.000.000 | 72.000.000 | 84.000.000 | 68.000.000 | 50.000.000 | 68.000.000 | 94.000.000 | 94.000.000 | |
1 | Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực | 400.000.000 | 100.000.000 | 300.000.000 | 35.000.000 | 36.000.000 | 42.000.000 | 34.000.000 | 25.000.000 | 34.000.000 | 47.000.000 | 47.000.000 | |
2 | Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá | 400.000.000 | 100.000.000 | 300.000.000 | 35.000.000 | 36.000.000 | 42.000.000 | 34.000.000 | 25.000.000 | 34.000.000 | 47.000.000 | 47.000.000 |
PHỤ LỤC 2
BIỂU PHÂN BỔ VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 3262/KH-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2023 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
STT | NỘI DUNG | Số tiền | Ghi chú |
A | CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CẤP TỈNH | 1.804.200.000 |
|
I | SỞ LAO ĐỘNG -TBXH | 1.444.200.000 |
|
1 | Dự án 4. Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững | 1.184.200.000 |
|
- | Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn | 1.152.000.000 |
|
- | Tiểu dự án 2. Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | 7.200.000 |
|
- | Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững | 25.000.000 |
|
2 | Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin | 100.000.000 |
|
- | Tiểu dự án 2. Truyền thông về giảm nghèo đa chiều | 100.000.000 |
|
3 | Dự án 7. Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình | 160.000.000 |
|
- | Tiểu dự án 1. Nâng cao năng lực | 100.000.000 |
|
- | Tiểu dự án 2. Giám sát đánh giá | 60.000.000 |
|
II | SỞ XÂY DỰNG | 10.000.000 |
|
| Dự án 7. Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình | 10.000.000 |
|
- | Tiểu dự án 2. Giám sát đánh giá | 10.000.000 |
|
III | SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | 30.000.000 |
|
1 | Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng | 20.000.000 |
|
- | Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp | 20.000.000 |
|
2 | Dự án 7. Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình | 10.000.000 |
|
- | Tiểu dự án 2. Giám sát đánh giá | 10.000.000 |
|
IV | SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG | 210.000.000 |
|
1 | Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin | 200.000.000 |
|
- | Tiểu dự án 1. Giảm nghèo về thông tin | 200.000.000 |
|
2 | Dự án 7. Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình | 10.000.000 |
|
- | Tiểu dự án 2. Giám sát đánh giá | 10.000.000 |
|
V | SỞ Y TẾ | 110.000.000 |
|
1 | Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng | 100.000.000 |
|
- | Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng | 100.000.000 |
|
2 | Dự án 7. Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình | 10.000.000 |
|
- | Tiểu dự án 2. Giám sát đánh giá | 10.000.000 |
|
- 1 Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Thông tư 244/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 4 Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Chỉ thị 05-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hanh
- 6 Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 815/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án “Giải quyết lao động, việc làm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”
- 8 Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành