ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/KH-UBND | Hà Giang, ngày 11 tháng 02 năm 2015 |
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29/6/2006;
Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Quyết định số 1899/QĐ-TTg ngày 16/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020”;
Quyết định số 4548/QĐ-UBQG50 ngày 20/11/2012 của Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm về việc phê duyệt 04 đề án thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Kế hoạch số 967/KH-BYT ngày 10/12/2013 của Bộ Y tế về triển khai thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020”;
Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 02/4/2013 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 của tỉnh Hà Giang;
Quyết định số 2377/QĐ-UBND, ngày 28/10/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone giai đoạn 2013 - 2020 tỉnh Hà Giang;
II. TÌNH HÌNH VÀ ĐÁP ỨNG VỚI DỊCH HIV/AIDS
1. Tình hình dịch HIV/AIDS (tính đến cuối năm 2014)
Dịch HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa đối với tính mạng, sức khỏe con người và tương lai nòi giống, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, trật tự và an toàn xã hội, đe dọa sự phát triển bền vững của tỉnh.
1.1. Mức độ lây nhiễm HIV/AIDS:
Tại Hà Giang, ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện vào năm 1998 và đến tháng 12/2014 có 1.730 ca nhiễm HlV. Trong đó số người nhiễm còn sống là 1.384, có 813 người chuyển sang giai đoạn AIDS và 310 trường hợp tử vong do HIV/AIDS. Số ca nhiễm HIV mới được báo cáo hàng năm có xu hướng duy trì tương đối ổn định trong vòng 5 năm gần đây, với khoảng 120-150 ca nhiễm mới mỗi năm. Địa bàn có người nhiễm HIV/AIDS bao phủ 11/11 huyện/thành phố và 105/195 xã, phường, thị trấn.
Lây nhiễm HIV đang có xu hướng trẻ hóa và chuyển đổi về mô hình lây nhiễm; trong đó nhiễm HIV qua tiêm chích ma túy có chiều hướng giảm rõ rệt và tình dục không an toàn đang dần chiếm ưu thế, với số phụ nữ phát hiện nhiễm HIV càng tăng.
1.2. Tình hình lây nhiễm HIV:
Tỷ lệ nhiễm HIV/100.000 dân của tỉnh ta là 163; tỷ lệ hiện nhiễm HIV là 0,21; Người nhiễm HIV chủ yếu phân bố ở Thành phố (35,28 %); huyện Bắc Quang (24,86 %); huyện Vị Xuyên (14,31 %); huyện Quang Bình (5,35 %); huyện Hoàng Su Phì (2,64 %); huyện Xín Mần (1,46 %); huyện Quản Bạ (1,46 %); huyện Yên Minh (1,81%); huyện Đồng Văn (2,01%); huyện Mèo Vạc (2,5%); huyện Bắc Mê (3,61%).
1.3. Xu hướng và nguy cơ lây nhiễm HIV trong cộng đồng:
- Về phân bố người nhiễm HIV theo giới hiện nay chủ yếu vẫn là nam giới chiếm tỷ lệ 71,94%, nữ giới chỉ chiếm tỷ lệ 28,06%;
- Về phân bố nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy (NCMT) có xu hướng giảm nhẹ: năm 2007 (52,15%); năm 2010 (52,59%); năm 2012 (50,97%) và năm 2014 (50,48%). Tuy nhiên nhiễm HIV qua đường tình dục có xu hướng tăng nhanh: năm 2007 (0,48%); năm 2010 (11,75%); năm 2012 (15,97%); năm 2013 (19,2%) và năm 2014 (19,96%).
1.4. Các yếu tố nguy cơ/ảnh hưởng làm gia tăng dịch HIV/AIDS
a) Về tình hình tệ nạn ma túy
- Hoạt động tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh diễn biến rất phức tạp với nhiều hình thức hoạt động không ngừng thay đổi, khó tiếp cận và quản lý; Theo nguồn số liệu do Sở Lao động Thương binh & Xã hội, Công an tỉnh và Cộng tác viên, Giáo dục viên đồng đẳng các huyện, thành phố cung cấp (tính đến 20/12/2014) số người NCMT quản lý được trên địa bàn toàn tỉnh là 686 người, nhưng trên thực tế số người nghiện chích còn lớn hơn nhiều, ước tính khoảng 1.090 người.
- Loại ma túy thường sử dụng là hêroin bằng đường tiêm chích, hiện tại vẫn còn tình trạng sử dụng bom kim tiêm (BKT) chích chung, đây là yếu tố nguy cơ làm lây nhiễm HIV qua đường máu;
- 11/11 huyện, thành phố đều có người nghiện sử dụng ma túy, số người nghiện ma túy cao hơn nhiều so với số quản lý được, tập trung ở thành phố Hà Giang, huyện Bắc Quang, Vị Xuyên... Tỷ lệ nhiễm HIV nhóm đối tượng NCMT so với nhóm đối tượng khác chiếm 50,29 %; tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm NCMT năm 2014 là 16,82%;
b) Tình hình hoạt động mại dâm (tính đến 20/12/2014)
- Hoạt động mại dâm thường lén lút, trá hình dưới nhiều hình thức, thường xuyên thay đổi địa bàn tập trung chủ yếu ở thành phố Hà Giang, huyện Bắc Quang, huyện vị xuyên, huyện Mèo Vạc.... Khoảng 60% trong số này hoạt động tại khách sạn, nhà nghỉ, dịch vụ massage; số còn lại là tiếp viện các quán cafe, nhân viên quán gội đầu... rất khó kiểm soát, số người hoạt động mại dâm quản lý được trên địa bàn toàn tỉnh là 390 người, ước tính hơn 825 người;
- Do tính tò mò, khám phá, một số nam nữ thanh thiếu niên có quan hệ tình dục rất sớm và không đảm bảo an toàn, không sử dụng bao cao su hoặc sử dụng bao cao su không đúng cách trong quan hệ tình dục với gái mại dâm chiếm tỷ lệ khá cao, đây là nguy cơ lây nhiễm các bệnh nhiễm khuẩn qua đường tình dục và khả năng lây nhiễm HIV ra cộng đồng là rất lớn. Mặt khác chưa kiểm soát được tỷ lệ nghiện chích ma túy trong nhóm gái mại dâm; người nghiện chích ma túy, người nhiễm HIV tiếp tục có quan hệ với gái mại dâm đây là cảnh báo nguy cơ lây nhiễm HIV trong lứa tuổi trẻ.
c) Nhóm dân di biến động (tính đến 20/12/2014)
Hà Giang hiện đang xây dựng nhiều công trình giao thông, thủy điện, thủy lợi và khai khoáng. Có công viên địa chất toàn cầu và nhiều khu di tích lịch sử là điểm đến của nhiều du khách trong nước và nước ngoài. Nhiều ngành, nghề như du lịch, thương mại, dịch vụ hoặc các nghề tự do khác có chiều hướng phát triển, thu hút nhiều lao động từ tỉnh khác đến sinh sống và làm ăn với số lượng trên 4.000 người. Tuy nhiên do nhu cầu cuộc sống và công việc nên họ thường thay đổi chỗ ở, do đó rất khó quản lý, tiếp cận nhóm đối tượng này, họ ít quan tâm đến thông tin và các can thiệp về phòng chống HIV/AIDS. Đây cũng là một trong những nguy cơ làm lây nhiễm HIV trong cộng đồng.
d) Tình hình phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
- Số phụ nữ nhiễm HIV có nhu cầu sinh con có dấu hiệu tăng lên;
- Hàng năm toàn tỉnh có khoảng > 10.000 phụ nữ mang thai, do vẫn còn sự kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV tại cộng đồng, nên đa số phụ nữ khi mang thai chưa chủ động đến cơ sở tư vấn xét nghiệm tự nguyện hoặc đến trong tình trạng muộn gây ảnh hưởng đến hoạt động điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV từ mẹ sang con trong cộng đồng.
1.5. Ước tính/dự báo tình hình dịch HIV
Với những thay đổi về tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong các nhóm quần thể chính tại Hà Giang thì tỷ lệ hiện nhiễm trên tổng dân số trưởng thành tại Hà Giang dự báo sẽ giảm nhẹ từ 0,22% vào năm 2015 xuống 0,17% vào năm 2020. Tuy nhiên, tổng số người trưởng thành nhiễm HIV tại tỉnh dự báo sẽ duy trì ổn định ở mức khoảng 1.700 - 2.000 người trong giai đoạn 2013-2015 và khoảng 2.500 người vào năm 2020. Số trường hợp nhiễm mới HIV cũng có chiều hướng giảm, nhưng lũy tích các trường hợp nhiễm vẫn cao. Do đó nhu cầu cần điều trị bằng ARV có chiều hướng gia tăng, từ khoảng 1.000 bệnh nhân trong giai đoạn 2013 - 2015 và có khoảng 2.000 bệnh nhân vào năm 2020.
Với dự báo trên, tỉnh ta sẽ đứng trước nguy cơ bùng nổ dịch do sự phát triển kinh tế, xã hội đặc biệt là sự phát triển du lịch trong những năm tới. Với lũy tích ngày càng nhiều các ca người lớn trưởng thành nhiễm HIV thì nguồn lực dành cho công tác phòng chống HIV/AIDS nhất thiết phải tăng dần qua các năm. Trong khi đó, nguồn lực của Chương trình mục tiêu Quốc gia và các dự án giảm dần và có thể cắt hẳn. Vì vậy ngân sách nhà nước trong những năm tới sẽ phải cung ứng đủ nguồn lực để đương đầu với dịch HIV/AIDS. Các hoạt động phòng chống HIV/AIDS phải ngày càng đi vào chiều sâu dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành và cộng đồng xã hội.
2. Tổng quan đáp ứng với dịch HIV/AIDS
2.1. Công tác tổ chức, chỉ đạo
a) Công tác tổ chức
Trước tình hình dịch HIV/AIDS tại địa phương, tỉnh ta đã thành lập và kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc các cấp.
b) Công tác chỉ đạo
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang đã phê duyệt và ban hành Chiến lược phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2010 và tầm nhìn 2020 của tỉnh. Qua 5 năm tổ chức thực hiện kế hoạch, tỉnh Hà Giang đã hoàn thành tốt mục tiêu đặt ra là khống chế tỷ lệ nhiễm HIV dưới 0,2% trong cộng đồng dân cư đến năm 2010.
2.2. Công tác chuyên môn
- Tăng cường triển khai các hoạt động truyền thông dự phòng lây nhiễm HIV trên 11/11 huyện thành phố dưới nhiều hình thức khác nhau như truyền thông trực tiếp, truyền thông gián tiếp trên các phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu, tờ rơi truyền thông...
- Tổ chức quản lý các nhóm đối tượng nguy cơ và thực hiện cung ứng các dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV bằng bơm kim tiêm (BKT) và Bao cao su (BCS) trên 11/11 huyện thành phố thông qua nhóm giáo dục viên đồng đẳng, phòng khám tư nhân và trạm y tế xã/phường....;
- Tổ chức triển khai cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone tại thành phố Hà Giang, tiếp tục triển khai một số cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone tại các huyện có nhiều người nghiện ma túy trong thời gian tới.
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, vận động nhằm thu hút, tiếp nhận nhóm đối tượng nghiện chích vào điều trị tại các cơ sở điều trị bằng thuốc thay thế;
- Duy trì công tác tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện, đảm bảo 11/11 huyện thành phố có triển khai các dịch vụ xét nghiệm sàng lọc HIV;
- Duy trì 03 phòng khám ngoại trú và 10 nhóm điều trị ARV trên 11/11 huyện thành phố triển khai hoạt động điều trị ARV, điều trị nhiễm trùng cơ hội và dự phòng nhiễm trùng cơ hội cho người nhiễm HIV/AIDS;
- Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động cung ứng dịch vụ phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn 11 huyện, thành phố, tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động phòng chống HIV/AIDS theo quy định.
2.3. Khó khăn, thách thức
- Nhu cầu can thiệp dự phòng lây nhiễm, giám sát phát hiện và chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV/AIDS ngày một tăng lên,;
- Kinh phí cấp cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS chủ yếu từ các dự án quốc tế và chương trình mục tiêu Quốc gia do Trung ương cấp, ngân sách địa phương có đầu tư nhưng rất hạn chế. Đặc biệt trong giai đoạn 2016-2020, nguồn kinh phí hỗ trợ từ các dự án quốc tế sẽ bị cắt giảm, tiến tới kết thúc và nguồn đầu tư từ chương trình mục tiêu quốc gia cũng có xu hướng giảm đáng kể, do vậy sẽ rất khó khăn trong việc đảm bảo kinh phí phục vụ các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
- Nhân lực phòng chống HIV/AIDS từ tuyến tỉnh đến cơ sở còn thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ. Tuy cán bộ làm công tác phòng chống HIV/AIDS đã được đào tạo và tập huấn, trải nghiệm trong công việc nhưng chưa được đào tạo chuẩn hóa về chuyên khoa HIV/AIDS.
- Một số ban, ngành, đoàn thể các cấp coi hoạt động phòng chống HIV/AIDS là của ngành Y tế, do đó chưa chủ động dành nguồn kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại địa phương.
- Công tác truyền thông mặc dù đã được tăng cường, nhưng nhận thức của nhân dân về HIV vẫn còn hạn chế; sự kỳ thị phân biệt đối xử và tâm lý tự kỳ thị dẫn đến việc tiếp cận các dịch vụ y tế của người nhiễm HIV còn hạn chế. Tỷ lệ người nhiễm HIV được điều trị chưa cao, tiềm ẩn các nguy cơ lây lan trong cộng đồng.
III. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2009-2014
1. Tình hình huy động kinh phí phòng chống HIV/AIDS
- Trong giai đoạn 2009 - 2014: Ngân sách Trung ương (Chương trình mục tiêu quốc gia) chi cho công tác phòng, chống HIV/AIDS tăng dần theo từng năm.
- Trong giai đoạn này tỉnh ta tiếp nhận sự hỗ trợ của các Dự án Quốc tế như; Dự án Hà Lan - Việt nam, Chương trình can thiệp của Quỹ ford - Hoa Kỳ; Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS, Dự án ADB tài trợ.
- Tổng kinh phí phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2009 - 2014 của tỉnh là: 56.134,7 triệu đồng. Trong đó:
+ Nguồn ngân sách Trung ương: 37.385,7 triệu đồng
(Bao gồm Kinh phí sự nghiệp: 10.189,9 triệu; Kinh phí đầu tư phát triển cho Trung tâm HIV/AIDS: 20.486,0 triệu; Kinh phí hỗ trợ bằng thuốc điều trị ARV: 6.709,8);
+ Nguồn ngân sách địa phương: 5.251,0 triệu đồng;
+ Nguồn viện trợ từ các dự án Quốc tế: 13.454,8 triệu đồng;
+ Nguồn khác (Huy động từ cộng đồng - Quỹ hỗ trợ người nhiễm): 43,2 triệu đồng.
(Chi tiết theo bảng 1 và bảng 2 dưới đây)
Bảng 1. Tổng kinh phí huy động được giai đoạn 2009-2013 (theo nguồn)
ĐVT: Triệu đồng
TT | Nguồn kinh phí | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | Tổng |
1 | Nguồn ngân sách Trung ương (CTMTQG) , | 5.595,6 | 7.189,5 | 5.543,9 | 8.759,9 | 7.084,8 | 2.872,0 | 37.385,7 |
2 | Nguồn ngân sách địa phương | 210,0 | 770,0 | 1.030,0 | 999,0 | 1.124,0 | 1.388,0 | 5.251,0 |
3 | Nguồn viện trợ từ các dự án Quốc tế | 0.0 | 0.0 | 4.205,5 | 6.460,9 | 1.154,1 | 1.634,3 | 13.454,8 |
4 | Bảo hiểm Y tế | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 |
5 | Thu phí sử dụng dịch vụ | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 |
6 | Khác (Huy động từ cộng đồng) | 0,7 | 9,7 | 15,3 | 17,3 | 0,2 | 0,0 | 43,2 |
| Tổng cộng: | 5.806,3 | 7.969,2 | 10.794,7 | 16.237,1 | 9.363,1 | 5.894,3 | 56.134,7 |
Bảng 2. Kinh phí huy động được giai đoạn 2009 - 2014 (theo 04 Đề án)
ĐVT: Triệu đồng
TT | Đề án | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | Tổng |
1 | Dự phòng lây nhiễm HIV | 589,2 | 1.248,3 | 4.906,5 | 7.238,4 | 2.667,5 | 2.067,8 | 18.717,7 |
2 | Chăm sóc điều trị toàn diện | 918,0 | 1.242,4 | 2.320,5 | 2.549,8 | 1.886,1 | 1.529,0 | 10.445,8 |
3 | Tăng cường năng lực | 4.000,0 | 5.000,0 | 2.346,6 | 5.340,6 | 4.103,6 | 1.300,0 | 22.090,8 |
4 | Theo dõi giám sát và đánh giá | 299,1 | 478,5 | 1.221,1 | 1.108,3 | 705,9 | 997,5 | 4.810,4 |
| Tổng cộng: | 5.806,3 | 7.969,2 | 10.794,7 | 16.237,1 | 9.363,1 | 5.894,3 | 56.134,7 |
2. Tình hình sử dụng kinh phí phòng chống HIV/AIDS
2.1. Kết quả sử dụng kinh phí:
Với số kinh phí được cấp và huy động được trong giai đoạn 2009 - 2014, công tác phòng chống HIV/AIDS của tỉnh đã thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,21% năm 2014 và giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
a) Công tác quản lý, tổ chức chỉ đạo:
- UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố đã thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; ban hành các văn bản, kế hoạch và kinh phí hàng năm để triển khai tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; tháng hành động quốc gia phòng, chống AIDS, hoạt động can thiệp giảm hại... đảm bảo đúng tiến độ theo chỉ tiêu kế hoạch, dự toán ngân sách hàng năm được giao;
- Ngành Y tế đã thành lập mạng lưới phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh: Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh, mỗi TTYT huyện/thành phố có 1 cán bộ chuyên trách phòng chống HIV/AIDS; mỗi Trạm Y tế xã/phường có 1 cán bộ kiêm nhiệm phòng chống HIV/AIDS và xây dựng đội ngũ giáo dục viên đồng đẳng hỗ trợ, tham gia các hoạt động phòng chống HIV/AIDS;
- Tổ chức kiểm tra giám sát các hoạt động phòng chống HIV/AIDS và quản lý ngân sách trên cơ sở các hoạt động chuyên môn bao gồm giám sát các hoạt động quản lý, chăm sóc, điều trị, dự phòng HIV/AIDS tại tuyến huyện/xã; các phòng khám ngoại trú, Trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội.
b) Công tác thông tin giáo dục truyền thông:
Giai đoạn 2009-2014 đã tổ chức 685 buổi truyền thông trực tiếp cho 854.000 lượt người. Công tác truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng cũng được đẩy mạnh với các buổi phát thanh truyền hình; Chuyên mục phòng chống HIV/AIDS trên Báo Hà Giang, Bản tin Sức khỏe Hà Giang, bản tin phòng chống HIV/AIDS Hà Giang; Tổ chức các cuộc thi, hội thi cộng tác viên, tuyên truyền viên giỏi phòng chống HIV/AIDS do Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS phối hợp với Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe, Công an tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, thu hút được nhiều người tham gia. Hoạt động thông tin, truyền thông có những bước chuyển biến rõ rệt. Kết quả đạt 65,3 % người dân tại cộng đồng được truyền thông phòng chống HIV/AIDS;
c) Công tác can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV:
Chương trình bao cao su (BCS), bơm kim tiêm (BKT) đã được đẩy mạnh. Hàng năm cấp miễn phí hàng ngàn BCS, BKT sạch. Độ bao phủ chương trình can thiệp giảm hại đạt 100% kế hoạch; có 90% người NCMT được tiếp cận chương trình BKT (chỉ tiêu giao 80%); có 93 % nhân viên nhà hàng, khách sạn được tiếp cận chương trình BCS (chỉ tiêu 80%);
d) Hoạt động tư vấn, xét nghiệm tự nguyện trong giai đoạn 2009-2014:
Số mẫu xét nghiệm HIV tự nguyện đạt và vượt chỉ tiêu giao (năm 2009: 231%; năm 2009: 186%; năm 2010: 197%; năm 2011: 164%; năm 2012: 121%; năm 2013: 252%; năm 2014: 109,7%);
e) Chương trình tiếp cận điều trị từ năm 2009 đến 2014:
Lũy tích số bệnh nhân được điều trị bằng thuốc kháng HIV (ARV) là 619 bệnh nhân (trong đó 592 người lớn; 27 trẻ em); số bệnh nhân được điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội bằng Cotrimoxazole là 367 bệnh nhân. Số trường hợp tai nạn rủi ro nghề nghiệp được điều trị dự phòng sau phơi nhiễm với HIV là 18 trường hợp. Qua các năm có trên 80 - 90% bệnh nhân AIDS được điều trị bằng ARV (chỉ tiêu 70%); 100% trẻ em nhiễm được điều trị ARV (chỉ tiêu 80%);
g) Chương trình Dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con 2009 - 2014:
Đã phát hiện 77 phụ nữ mang thai nhiễm HIV, trong đó có 72 trường hợp được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con (02 trường hợp sảy thai; 2 trường hợp không điều trị do không đến đẻ tại cơ sở y tế, 04 trường hợp chưa đẻ); 54 trẻ còn sống, hiện đã xét nghiệm 35 trẻ đủ 24 tháng tuổi, cả 35 trẻ đều âm tính; có 100% bà mẹ mang thai nhiễm HIV được điều trị dự phòng lây truyền mẹ con (chỉ tiêu 80%).
2.2. Tác động sử dụng kinh phí đến tình hình dịch HIV/AIDS
a) Công tác quản lý và sử dụng kinh phí:
Thực hiện theo đúng luật ngân sách Nhà nước và quy định của nhà tài trợ. Đảm bảo giải ngân 100% kế hoạch giao.
b) Kết quả tác động sử dụng kinh phí:
Tổng số kinh phí được cấp trong giai đoạn 2009 - 2014 là: 56.134,7 triệu đồng; Trong đó: vốn đầu tư phát triển là 20.486,0 triệu đồng để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị cho Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, đã đưa vào sử dụng từ tháng 11/2011; số kinh phí là 35.648,7 triệu đồng được sử dụng triển khai 9 chương trình hành động phòng, chống HIV/AIDS; trong đó nguồn kinh phí chủ yếu đầu tư cho công tác truyền thông thay đổi hành vi, xét nghiệm phát hiện và chăm sóc điều trị người nhiễm HIV.
Bảng 3. So sánh tình hình dịch và mức đầu tư kinh phí giai đoạn 2009-2014
TT | Chỉ số/ năm | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | Tổng cộng |
1 | Số phát hiện HIV mới | 285 | 260 | 151 | 72 | 54 | 44 | 822 |
2 | Số phát hiện chuyển AIDS mới | 248 | 78 | 74 | 27 | 50 | 15 | 477 |
3 | Tử vong do HIV/AIDS | 88 | 17 | 18 | 11 | 7 | 10 | 141 |
4 | Đầu tư (ĐVT: Triệu đồng) | 5.806,3 | 7.969,2 | 10.794,7 | 16.237,1 | 9.363,1 | 5.894,3 | 56.134,7 |
Nhận xét:
- Trên cơ sở nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS sau 6 năm hoạt động, đã làm giảm sự kỳ thị và phân biệt đối với người nhiễm HIV; Số đối tượng nguy cơ tự bộc lộ và đến các cơ sở tư vấn, xét nghiệm tăng lên rõ rệt, tính trung bình mỗi năm đã phát hiện 144,3 người nhiễm HIV;
- Do số người nhiễm mới được phát hiện sớm và được điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội nên số bệnh nhân chuyển sang giai đoạn AIDS giảm dần theo từng năm; người nhiễm HIV được điều trị nhiễm trùng cơ hội và điều trị ARV kịp thời qua đó đã làm giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV trong cộng đồng, giảm tỷ lệ tử vong do AIDS hàng năm và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nhiễm HIV/AIDS.
2.3. Khó khăn, thách thức trong huy động, quản lý, sử dụng kinh phí
Tuy đã đạt được mục tiêu đề ra nhưng trong quá trình triển khai đã bộc lộ những khó khăn, thách thức:
a) Huy động kinh phí
Hà Giang là tỉnh nghèo, 90% nhận hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; Mức đầu tư ngân sách cho công tác phòng, chống HIV/AIDS còn hạn chế, nguồn chi chủ yếu phụ thuộc nhiều vào ngân sách Trung ương cấp thông qua chương trình mục tiêu Quốc gia và từ các dự án quốc tế hỗ trợ, vì thế địa phương chưa thực sự chủ động bố trí được kinh phí cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS.
Kể từ năm 2013 đến nay, các nguồn kinh phí chương trình mục tiêu phòng, chống HIV/AIDS và các Dự án quốc tế đều cắt giảm từ 40-60% so với giai đoạn 2010-2012, do đó việc bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS từ ngân sách địa phương gặp rất nhiều khó khăn.
Các chính sách về thực hiện chi trả bảo hiểm y tế cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS chưa có.
b) Tổ chức, quản lý triển khai hoạt động chuyên môn
- Một số cấp ủy đảng, UBND các cấp chưa thực sự quan tâm và triển khai triệt để các nội dung kế hoạch, độ bao phủ các hoạt động can thiệp còn hạn chế. Nhiều địa phương chưa chủ động hỗ trợ kinh phí cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS;
- Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ, có nơi có lúc còn phó mặc cho ngành y tế. Một số huyện/thành phố chưa huy động được cộng đồng, xã hội tham gia vào hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Nguồn kinh phí Trung ương cấp cho tỉnh chưa phù hợp với điều kiện khó khăn về địa lý, giao thông, kinh tế xã hội dẫn đến hạn chế triển khai các hoạt động.
I. ƯỚC TÍNH NHU CẦU KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
Ước tính tổng nhu cầu kinh phí cho công tác phòng chống HIV/AIDS của tỉnh giai đoạn 2014 - 2020 theo từng chương trình trong từng năm và của cả giai đoạn là: 71.956,2 triệu đồng, trong đó:
1. Đề án dự phòng lây nhiễm HIV: 34.662,8 triệu đồng;
2. Đề án chăm sóc, hỗ trợ, điều trị toàn diện HIV/AIDS: 21.979,7 triệu đồng;
3. Đề án tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS: 9.150 triệu đồng;
4. Đề án giám sát dịch tễ học HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS: 6.163,7 triệu đồng. Chi tiết tại bảng 4
Bảng 4
Tổng hợp nhu cầu kinh phí cho các Đề án giai đoạn 2015-2020 (tính theo từng năm và cả giai đoạn)
ĐVT: Triệu đồng
TT | Nội dung phân tích | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | Tổng 2014 - 2020 |
| Tổng nhu cầu | 9.232,4 | 11.033,8 | 11.951,4 | 12.601,4 | 13.104,4 | 14.032,8 | 71.956,2 |
1 | Dự phòng lây nhiễm HIV | 4.414,4 | 5.895,5 | 5.961,1 | 5.991,1 | 6.111,1 | 6.289,5 | 34.662,8 |
2 | Chăm sóc điều trị toàn diện | 2.469,3 | 2.689,3 | 3.391,3 | 3.391,3 | 4.344,3 | 5.094,3 | 21.979,7 |
3 | Tăng cường năng lực hệ thống phòng chống HIV/AIDS | 1.525,0 | 1.525,0 | 1.525,0 | 1.525,0 | 1.525,0 | 1.525,0 | 9.150,0 |
4 | Theo dõi giám sát và đánh giá | 823,7 | 924,0 | 1.074,0 | 1.094,0 | 1.124,0 | 1.124,0 | 6.163,7 |
II. ƯỚC TÍNH KHẢ NĂNG KINH PHÍ HUY ĐỘNG ĐƯỢC TỪ CÁC NGUỒN VỐN GIAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
1. Tổng nhu cầu kinh phí để đáp ứng các hoạt động giai đoạn 2015-2020
Tổng số nhu cầu kinh phí cho công tác phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015 - 2020 là: 71.956,2 triệu đồng.
2. Tổng số kinh phí khả năng huy động được
Số kinh phí có khả năng huy động được từ các nguồn cho công tác phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015 - 2020 là: 63.009,8 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương (CTMT): 14.067,3 triệu đồng, chiếm 22,32%;
- Ngân sách các đề án đảm bảo: 43.743,0 triệu đồng, chiếm 69,42%
- Viện trợ Quốc tế: 3.900,0 triệu đồng, chiếm 6,2%
- Bảo hiểm Y tế: 771,6 triệu đồng, chiếm 1,22 %;
- Doanh nghiệp và xã hội hóa: 385,8 triệu đồng, chiếm 0,61 %;
- Người dân tự chi trả: 142,1 triệu đồng, chiếm 0,23%.
3. Tổng số kinh phí thiếu hụt
- Tổng nhu cầu kinh phí giai đoạn 2015-2020 ước là 71.956,2 triệu đồng.
- Kinh phí dự kiến huy động từ các nguồn trong cả giai đoạn 2015-2020 là: 63.009,8 triệu đồng, đáp ứng khoảng 87% tổng nhu cầu kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh. Tuy nhiên các nguồn kinh phí dự kiến huy động nêu trên đều chưa chắc chắn. Nguồn ngân sách Nhà nước (Trung ương và địa phương) phụ thuộc rất lớn vào cân đối thu, chi của Chính phủ và chính quyền địa phương; các nguồn khác khó huy động; viện trợ từ các dự án trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm dần và kết thúc (Dự án ADB sẽ kết thúc vào năm 2017; Dự án Quỹ Toàn cầu phòng chống HIV sẽ kết thúc vào năm 2015).
- Tổng kinh phí thiếu hụt giai đoạn 2015 - 2020 dự kiến là: 8.946,4 triệu đồng.
Bảng 5
Ước tính thiếu hụt kinh phí cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020
ĐVT: Triệu đồng
TT | Nội dung | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | Tổng 2014 - 2020 |
I | Số kinh phí cần huy động để đáp ứng nhu cầu | 9.232,4 | 11.033,8 | 11.951,4 | 12.601,4 | 13.104,4 | 14.032,8 | 71.956,2 |
II | Khả năng huy động từ các nguồn | 7.081,6 | 10.390,8 | 10.148,2 | 10.351,5 | 12.460,9 | 12.576,9 | 63.009,8 |
1 | Ngân sách Trung ương | 2.143,6 | 2.218,8 | 2.297,7 | 2.380,6 | 2,467,6 | 2.559,0 | 14.067,3 |
1,1 | Ngân sách chi hoạt động chuyên môn, tăng cường năng lực hệ thống Phòng chống HIV/AIDS | 640,0 | 640,0 | 640,0 | 640,0 | 640,0 | 640,0 | 3.840,0 |
1,2 | (*) Ngân sách hỗ trợ bằng thuốc điều trị ARV... | 1.503,6 | 1.578,8 | 1.657,7 | 1.740,6 | 1.827,6 | 1.919,0 | 10.227,3 |
2 | Ngân sách (các đề án đã được phê duyệt) | 3.268,0 | 6.487,0 | 6.747,0 | 7.747,0 | 9.747,0 | 9.747,0 | 43.743,0 |
2,1 | Kế hoạch số 72/KH- UBND, ngày 02/4/2013 | 2.500,0 | 3.000,0 | 4.000,0 | 5.000,0 | 7.000,0 | 9.000,0 | 30.500,0 |
2,2 | Kế hoạch 2377/QĐ- UBND ngày 28/10/2013 điều trị methadone | 768,0 | 3,487,0 | 2.747,0 | 2.747,0 | 2.747,0 | 2.747,0 | 13.243,0 |
3 | Viện Trợ từ các Dự án | 1.500,0 | 1.500,0 | 900,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 3.900,0 |
4 | Bảo hiểm Y tế | 100,0 | 110,0 | 121,0 | 133,1 | 146,4 | 161,1 | 771,6 |
5 | Doanh nghiệp | 50,0 | 55,0 | 60,5 | 66,6 | 73,2 | 80,5 | 385,8 |
4 | Người dân tự chi trả | 20,0 | 20,0 | 22,0 | 24,2 | 26,6 | 29,3 | 142,1 |
III | Thiếu hụt, cần huy động từ các nguồn | 2.150,8 | 643,0 | 1.803,2 | 2.249,9 | 643,5 | 1.455,9 | 8.946,4 |
1 | Ngân sách hỗ trợ | 2.150,8 | 643,0 | 1.803,2 | 2.249,9 | 643,5 | 1.455,9 | 8.946,4 |
2 | Hỗ trợ khác |
|
|
|
|
|
| 0 |
III. NGUYÊN NHÂN THIẾU HỤT KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
1. Khủng hoảng kinh tế và hệ quả sụt giảm các nguồn viện trợ quốc tế sau khi Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình đã ảnh hưởng đến việc huy động các nguồn lực;
2. Nhu cầu đầu tư cho chương trình phòng chống HIV/AIDS tăng cao do phải mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động để ứng phó với tình hình dịch đang ngày càng lan rộng và có tính chất phức tạp;
Số bệnh nhân có nhu cầu được chăm sóc và điều trị thuốc kháng vi rút ngày càng cao, đồng thời điều trị ARV là điều trị suốt đời nên hoạt động phòng, chống HIV/AIDS càng phải mở rộng đến các huyện;
Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân HIV/AIDS ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, hiện tại tỉnh ta có trên 1.200 người nhiễm còn sống và trung bình mỗi năm phát hiện thêm 70-80 người nhiễm mới. Số bệnh nhân có nhu cầu điều trị ngày một tăng lên, hiện đang điều trị 473 bệnh nhân dự kiến trung bình mỗi năm tăng thêm 70 bệnh nhân điều trị mới;
Tốc độ mở rộng nhanh chóng của các chương trình điều trị HIV/AIDS, Methadone, chương trình cấp phát bơm kim tiêm và bao cao su, chương trình truyền thông..., cần phải có một nguồn lực lớn, tập trung trong giai đoạn nhất định, trong khi đó các nhà tài trợ có xu hướng cắt giảm kinh phí dẫn đến thiếu hụt kinh phí cho các chương trình.
3. Những nguyên nhân khách quan dẫn đến hạn chế các nguồn ngân sách
- Do kinh phí CTMT Quốc gia phòng chống HIV/AIDS bị cắt giảm hàng năm, đặc biệt là giai đoạn 2016-2020.
- Do kỹ thuật ngày càng hiện đại, nhu cầu của người bệnh nhiễm HIV/AIDS trong việc khám chữa bệnh gia tăng, làm cho chi phí về y tế gia tăng nhanh trong khi đó ngân sách chương trình mục tiêu ngày một cắt giảm, nguồn kinh phí dự án quốc tế như: Quỹ toàn cầu, ADB hỗ trợ cũng cắt giảm dần, một số hoạt động đã cắt hoàn toàn;
- Địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, người nhiễm HIV/AIDS và các đối tượng nguy cơ cao nằm rải rác trên địa bàn các xã, phường của 11 huyện, thành phố; sự kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng vẫn còn tồn tại tại cộng đồng. Nên công tác tiếp cận, can thiệp đối tượng gặp rất nhiều khó khăn, tốn kém về kinh phí;
- Tại các tuyến cơ sở vật chất còn chưa đảm bảo, thiếu trang thiết bị, phương tiện làm việc, công tác tổ chức triển khai hoạt động phòng chống HIV/AIDS gặp nhiều khó khăn;
- Hà Giang là tỉnh đặc biệt khó khăn, nguồn ngân sách hoạt động của tỉnh chủ yếu do ngân sách Trung ương đảm bảo. Ngân sách của tỉnh đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS hàng năm còn rất hạn chế;
- Việc huy động nguồn kinh phí từ các Doanh nghiệp trên địa bàn cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS gặp nhiều khó khăn, hoặc không đáp ứng được.
1. Phòng, chống HIV/AIDS phải được coi là một nhiệm vụ quan trọng, lâu dài, cần có sự phối hợp liên ngành của tất cả các cấp ủy Đảng, các Ban, ngành, ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp và là bổn phận, trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi gia đình và mỗi cộng đồng;
2. Phòng, chống HIV/AIDS phải dựa trên nguyên tắc bảo đảm quyền con người, chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV; chú trọng đến phụ nữ, trẻ em, các nhóm đối tượng dễ bị lây nhiễm HIV, đồng bào dân tộc ít người và người dân sống ở vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới;
3. Bảo đảm thực hiện cam kết của tỉnh với các nhà tài trợ quốc tế trong việc triển khai các Dự án phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh;
4. Kết hợp các biện pháp xã hội và biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế trong phòng, chống HIV/AIDS trên nguyên tắc phối hợp dự phòng với chăm sóc, điều trị toàn diện HIV/AIDS, trong đó dự phòng là chủ đạo;
5. Đa dạng hóa nguồn kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, tận dụng tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có của xã hội và hệ thống y tế. Chuyển dần nhiệm vụ chăm sóc điều trị bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS từ nguồn lực của các chương trình dự án sang Quỹ bảo hiểm y tế. Áp dụng triển khai các mô hình, dịch vụ các hoạt động theo hướng chi phí thấp hiệu quả cao.
6. Ngân sách nhà nước đảm bảo đầu tư cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015 - 2020 và giai đoạn tiếp theo phù hợp với diễn biến tình hình dịch HIV/AIDS, khả năng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS.
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm nguồn tài chính cho việc thực hiện thành công Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 02/4/2012 của UBND tỉnh về việc hành động của tỉnh Hà Giang thực hiện chiến lược Quốc gia Phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Kế hoạch triển khai chương trình điều trị nghiện các dạng chất thuốc phiện bằng thuốc Methadone giai đoạn 2013-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 2377/QĐ-UBND ngày 28/10/2013 của UBND tỉnh Hà Giang.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Bảo đảm ngân sách Nhà nước tăng hàng năm nhằm bù đắp đủ số kinh phí bị thiếu hụt do nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn các dự án quốc tế tài trợ bị cắt giảm mỗi năm.
2.2. Củng cố và phát triển Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV của tỉnh.
2.3. Tăng kinh phí từ nguồn Quỹ Bảo hiểm Y tế chi trả cho người bệnh có thẻ BHYT khi vào khám, điều trị bệnh.
2.4. Tăng cường huy động kinh phí từ các dự án quốc tế cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS.
2.5. Đảm bảo quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí huy động được theo các quy định hiện hành.
III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhóm giải pháp về huy động kinh phí
1.1. Giải pháp chung
- Chủ động trong việc lập kế hoạch và phân bổ ngân sách cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh.
- Huy động các tổ chức xã hội, các tổ chức dựa vào cộng đồng tham gia cung cấp các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí tự huy động được.
- Mở rộng các hình thức cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS tạo điều kiện cho người nhiễm HIV được tiếp cận sớm, đặc biệt là chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các hệ thống thiết chế kinh tế xã hội hiện có, đặc biệt là hệ thống y tế và các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, các phong trào, các cuộc vận động quần chúng tại địa phương, đơn vị.
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến, kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc.
- Tăng cường chi trả các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn đóng góp của người sử dụng dịch vụ chăm sóc và điều trị HIV/AIDS, đẩy mạnh sự tham gia của bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ được cung cấp.
- Đẩy mạnh chương trình điều trị Methadone và tiến tới xã hội hóa theo Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ.
1.2. Giải pháp cụ thể
a) Ngân sách Trung ương:
- Tranh thủ từ nguồn ngân sách Trung ương đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phòng HIV/AIDS giai đoạn 2012-2015; Giai đoạn 2016-2020, tiếp tục đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ tối thiểu là 40% nhu cầu kinh phí phòng, chống HIV/AIDS hàng năm của tỉnh.
- Ngân sách Trung ương đảm bảo cung cấp thuốc ARV, thuốc Methadone và các hàng hóa vật tư khác cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
b) Ngân sách địa phương
- UBND tỉnh bảo đảm tăng dần kinh phí đầu tư cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS của địa phương phù hợp với công tác phòng, chống dịch và đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Hà Giang. Hàng năm địa phương bố trí phần kinh phí thiếu hụt theo kế hoạch để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong dự toán ngân sách sự nghiệp y tế.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về hiệu quả đầu tư cho phòng, chống HIV/AIDS; Tập trung đầu tư cho các hoạt động ưu tiên, cho các can thiệp theo đại bàn;
- Các Sở, ban ngành là thành viên Ban chỉ đạo, chủ động bố trí ngân sách phòng, chống HIV/AIDS trong dự toán ngân sách do ngành quản lý; Đưa mục tiêu, nhiệm vụ phòng, chống HIV/AIDS là một trong những mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, các dự án phát triển kinh tế xã hội tại địa phương;
- Xây dựng các Đề án trọng điểm theo năm hoặc theo giai đoạn để huy động nguồn lực đáp ứng nhu cầu phòng chống HIV/AIDS như: Đề án Can thiệp giảm tác hại; Đề án điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con và quản lý chăm sóc trẻ nhiễm và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
c) Nhóm giải pháp từ nguồn quỹ Bảo hiểm y tế
- Cơ quan BHXH tham mưu trình cấp có thẩm quyền về việc chi trả chi phí dịch vụ khám, chữa bệnh cho người có thẻ BHYT trong lĩnh vực chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS trong thời gian tới;
- Củng cố hệ thống cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS gắn với hệ thống y tế sẵn có thông qua việc hoàn thiện tư cách pháp nhân của các cơ sở điều trị;
- Tổ chức tuyên truyền vận động người nhiễm HIV/AIDS tích cực tham gia bảo hiểm y tế;
- Nhà nước hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT đối với những người nhiễm HIV thuộc hộ cận nghèo, gia đình khó khăn với mức từ 80-90% mệnh giá thẻ để đảm bảo 90% người nhiễm HIV có thẻ BHYT vào năm 2015 và 100% người nhiễm HIV có thẻ BHYT vào năm 2020;
- Rà soát các cơ sở điều trị HIV/AIDS chưa được ký hợp đồng khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế và có văn bản kiến nghị Cơ quan quản lý Trung ương hướng dẫn tổ chức thực hiện.
d) Nhóm giải pháp của doanh nghiệp
- Đảm bảo các doanh nghiệp từng bước chủ động bố trí kinh phí đầu tư cho hoạt động tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại đơn vị mình.
- Tổ chức tập huấn cho các doanh nghiệp về các hoạt động cần thiết trong can thiệp phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc;
- Tổ chức kiểm tra giám sát cho thành viên Ban chỉ đạo về việc thực hiện phòng, chống AIDS trong doanh nghiệp tại địa phương;
- Tổ chức cuộc tuyên dương, khen thưởng các doanh nghiệp có thành tích và chủ động tích cực tổ chức phòng chống AIDS trong doanh nghiệp.
đ) Nhóm giải pháp các dự án quốc tế
- Đưa nội dung kêu gọi vận động tài trợ cho phòng, chống HIV/AIDS vào hội nghị xúc tiến đầu tư tại tỉnh;
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị vận động kêu gọi các nhà tài trợ quốc tế hỗ trợ kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS;
- Thực hiện tốt các dự án hiện có trên địa bàn tỉnh để các dự án quốc tế có căn cứ tiếp tục viện trợ vào những năm tới;
- Xây dựng các Đề án để tiếp tục kêu gọi dự án mới có tính thuyết phục đáp ứng cho các can thiệp trọng điểm, nhu cầu thiếu hụt tài chính đặc biệt là các nhà tài trợ mới cho Hà Giang.
e) Nhóm giải pháp về việc triển khai tự chi trả của người sử dụng dịch vụ
- Hoàn thiện tư cách pháp nhân của các cơ sở điều trị Methadone trên địa bàn tỉnh; Từng bước triển khai thu phí tại các cơ sở điều trị Methadone, tư vấn xét nghiệm HIV, cung ứng BCS, BKT theo hướng khách, hàng chi trả một phần chi phí dịch vụ theo quy định của nhà nước (sẽ áp dụng khi có hướng dẫn cụ thể hoặc khi nhà nước không bao cấp thuốc ARV, thuốc Methadone và hóa chất xét nghiệm);
- Minh bạch các nguồn hỗ trợ của dự án đối với người sử dụng dịch vụ để làm căn cứ xây dựng Đề án thu phí dịch vụ;
g) Giải pháp khác:
Huy động các nguồn lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS thông qua việc tiếp nhận sự ủng hộ tài chính của các nhà hảo tâm trong nước và nước ngoài vào Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV của tỉnh
2. Nhóm giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí
- Tăng cường năng lực cho cơ quan phòng, chống HIV/AIDS đầu mối tại tỉnh trong việc điều phối các nguồn lực cho phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh. Củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực các cơ quan đầu mối về Phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến nhằm tăng cường điều phối, tập trung có hiệu quả các nguồn kinh phí cho các hoạt động Phòng, chống HIV/AIDS tại các cấp, các ngành và đơn vị;
- Đảm bảo tập trung quản lý các nguồn kinh phí chương trình phòng, chống HIV/AIDS thống nhất một đầu mối đảm bảo quản lý, sử dụng kinh phí có hiệu quả. Tại tuyến huyện, thành phố tập trung quản lý, điều phối và phân bổ kinh phí tại Trung tâm Y tế huyện/thành phố cho các xã phường có hoạt động phòng chống HIV/AIDS;
- Ưu tiên phân bổ kinh phí phòng, chống HIV/AIDS cho các hoạt động sau: Truyền thông thay đổi hành vi dự phòng lây nhiễm HIV và phòng, chống kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV; Can thiệp giảm tác hại chú trọng chương trình BCS, BKT và điều trị Methadone; Nâng cao chất lượng chăm sóc, điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;
- Tăng cường vai trò giám sát của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm và ma túy, mại dâm, HIV/AIDS, các Sở, ban, ngành, đoàn thể đối với việc thực hiện các giải pháp có huy động, quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí cho Phòng, chống HIV/AIDS;
- Tham mưu việc tuyên dương và kịp thời xử lý sai phạm trong việc sử dụng nguồn kinh phí trong phòng, chống HIV/AIDS;
- Thiết lập và mở rộng các mô hình cung cấp dịch vụ có tính chi phí hiệu quả. Tổ chức các mô hình lồng ghép dịch vụ phòng, chống AIDS để nâng cao hiệu quả và tiết kiệm nguồn kinh phí sẵn có;
- Sử dụng nhân lực sẵn có trong hệ thống y tế để cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS như nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên dân số tại tuyến xã, phường;
- Sử dụng mạng lưới các đoàn thể như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, cán bộ xã phường trong việc tuyên truyền, truyền thông cho công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Mở rộng các hình thức cung cấp dịch vụ Phòng, chống HIV/AIDS theo hướng tới gần người hưởng lợi tại tuyến cơ sở, tạo điều kiện cho người nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS kịp thời, giảm chi phí đi lại cho đối tượng;
- Thực hành tiết kiệm chi tiêu trong Phòng, chống HIV/AIDS; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm chi tiêu tại đơn vị...
3. Nâng cao năng lực quản lý các chương trình hoạt động phòng chống HIV/AIDS nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực
- Từng bước áp dụng các hình thức tự chi trả nhằm huy động nguồn lực từ người dân cho chương trình điều trị và dự phòng HIV/AIDS;
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện Chương trình phòng, chống HIV/AIDS trong thực hiện quản lý, sử dụng nguồn lực.
CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỂ THỰC HIỆN MỤC TIÊU KẾ HOẠCH
Mục tiêu 1: Bảo đảm ngân sách Nhà nước tăng hàng năm bù đắp đủ số kinh phí bị thiếu hụt do nguồn chương trình mục tiêu bị cắt giảm mỗi năm.
Hoạt động 1.1:
- Nội dung: Tổ chức Hội nghị phổ biến Kế hoạch thực hiện Đề án “Đảm bảo tài chính giai đoạn 2015 - 2020” tỉnh Hà Giang;
- Đầu ra: Hội nghị được tổ chức;
- Thời gian: Quý I/2015;
- Đơn vị đầu mối: Ban chỉ đạo 347.
Hoạt động 1.2:
- Nội dung: Xây dựng Kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí cho công tác phòng, chống HIV/AIDS từng năm của tỉnh bám sát nội dung kế hoạch thực hiện đề án được phê duyệt để đề xuất với Trung ương hỗ trợ kinh phí;
- Đầu ra: Kế hoạch hoạt động và Dự toán kế hoạch kinh phí cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS từng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Thời gian hoàn thành: Quý IV của mỗi năm trước liền kề.
- Đơn vị đầu mối: Sở Y tế.
Hoạt động 1.3:
- Nội dung: Xây dựng và ban hành Kế hoạch, văn bản hướng dẫn xã hội hóa một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS sau khi có hướng dẫn của cơ quan Trung ương về thu dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
- Đầu ra: Các văn bản, Kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Thời gian hoàn thành: Hoàn thành trong năm, tùy theo mức độ và tính chất, nội dung và yêu cầu của văn bản.
- Đơn vị đầu mối: Sở Y tế
Hoạt động 1.4:
- Nội dung: Tổ chức các Hội nghị, hội thảo tổng kết các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hàng năm, đánh giá kết quả thực hiện, xác định nhu cầu, nguồn lực, phương hướng nhiệm vụ năm tiếp theo;
- Đầu ra: Các văn bản, Kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Thời gian hoàn thành: Hoàn thành trong năm, tùy theo điều kiện thực tế từng năm.
- Đơn vị đầu mối: Sở Y tế.
Mục tiêu 2: Củng cố và phát triển Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV của tỉnh
- Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV của tỉnh đã được thành lập và đặt tại Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS (Sở Y tế) hiện nay đang hoạt động.
- Nội dung: Tổ chức các Hội nghị nhằm kêu gọi các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài và các Doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí cho Quỹ để phục vụ công tác phòng chống HIV/AIDS.
- Đầu ra: Các Hội nghị được tổ chức.
- Thời gian hoàn thành: Từ 01/01 đến 31/12 hàng năm;
- Đơn vị đầu mối: Sở Y tế
Mục tiêu 3: Tăng kinh phí từ nguồn BHYT và người dân tự chi trả
Hoạt động 3.1:
- Nội dung: Ban hành văn bản hướng dẫn các đơn vị, bộ phận liên quan triển khai mua và sử dụng Thẻ Bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV/AIDS;
- Đầu ra: Văn bản và các quyết định được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Thời gian hoàn thành: Quý II/2015;
- Đơn vị đầu mối: Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang.
Hoạt động 3.2:
- Nội dung: Tổ chức Hội nghị đồng thuận về chi trả bảo hiểm y tế cho bệnh nhân HIV/AIDS và kêu gọi các tổ chức hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nhiễm là trẻ em, người thuộc hộ cận nghèo, gia đình gặp khó khăn chưa được ngân sách nhà nước hỗ trợ mua thẻ BHYT.
- Đầu ra: Đến cuối năm 2015 có 90% người nhiễm HIV/AIDS sử dụng thẻ BHYT trong khám, chữa bệnh và 100% người nhiễm có thẻ BHYT vào năm 2020;
- Thời gian hoàn thành: Từ năm 2015 đến năm 2020;
- Đơn vị đầu mối: Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang.
Hoạt động 3.3:
- Nội dung: Tuyên truyền về lợi ích tham gia bảo hiểm y tế với người nhiễm HIV; Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc tiếp cận mua thẻ Bảo hiểm y tế tự nguyện.
- Đầu ra: 100% người nhiễm HIV/AIDS có thẻ BHYT được khám và điều trị tại các cơ sở y tế được thanh toán chế độ bảo hiểm theo quy định của nhà nước;
- Thời gian hoàn thành: Từ năm 2015 đến năm 2020;
- Đơn vị đầu mối: Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang.
Hoạt động 3.4:
- Nội dung: Tuyên truyền, vận động người dân tự chi trả cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS, đặc biệt trong điều trị, dự phòng lây truyền mẹ con, xét nghiệm HIV tự nguyện và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone;
- Đầu ra: Thực hiện hàng năm:
+ Tuyên truyền trên báo, tạp chí AIDS và cộng đồng;
+ Tuyên truyền tại các buổi truyền thông phòng chống HIV/AIDS;
+ Tư vấn cho người dân đến khám và điều trị các bệnh có liên quan đến HIV/AIDS.
- Thời gian hoàn thành: Từ năm 2015 đến năm 2020;
- Đơn vị đầu mối: Ngành Y tế.
Mục tiêu 4: Tăng cường huy động kinh phí từ các dự án quốc tế cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS.
Hoạt động 4.1:
- Nội dung: Tổ chức các Hội nghị vận động, tiếp cận các nhà tài trợ, các dự án quốc tế mới để hỗ trợ kinh phí cho tỉnh về phòng chống HIV/AIDS.
- Đầu ra: Các hội nghị được tổ chức;
- Thời gian hoàn thành: Từ năm 2015 đến năm 2020;
- Đơn vị đầu mối: Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Y tế.
Hoạt động 4.2:
- Nội dung: Tổ chức Hội nghị, hội thảo đánh giá kết quả triển khai thực hiện các dự án quốc tế đang thực hiện nhằm vận động các nhà tài trợ tiếp tục hỗ trợ cho tỉnh Hà Giang.
- Đầu ra: Các hội nghị được tổ chức; Các chỉ tiêu Kế hoạch và kinh phí của các dự án được tài trợ thực hiện đạt 100% kế hoạch giao;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm (Tùy theo từng dự án tài trợ);
- Đơn vị đầu mối: Sở Y tế.
Mục tiêu 5: Đảm bảo quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí huy động được theo các quy định hiện hành.
Hoạt động 5.1:
- Nội dung: Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch “Bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2020”
- Đầu ra: Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch được thành lập;
- Thời gian hoàn thành: Quý I/2015;
- Đơn vị đầu mối: Sở Y tế tham mưu sau khi kế hoạch được ban hành.
Hoạt động 5.2:
- Nội dung: Tiếp nhận, quản lý, thu chi kinh phí, tài sản đúng yêu cầu của nhà tài trợ và nhà nước Việt Nam
- Đầu ra: Kinh phí và tài sản được quản lý, sử dụng đúng mục đích và đạt hiệu quả;
- Thời gian hoàn thành: Từ năm 2015 đến năm 2020;
- Đơn vị đầu mối: Sở Y tế.
Hoạt động 5.3:
- Nội dung: Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc sử dụng nguồn kinh phí cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS.
- Đầu ra: Các đợt kiểm tra, giám sát được thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Từ năm 2015 đến năm 2020;
- Đơn vị đầu mối: Sở Y tế.
I. KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA KẾ HOẠCH
1. Tổng nhu cầu kinh phí giai đoạn 2015-2020
Tổng nhu cầu kinh phí phục vụ công tác phòng chống HIV/AIDS tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015-2020 là 71.956,2 triệu đồng, trong đó:
1.1. Đề án dự phòng lây nhiễm HIV: 34.662,8 triệu đồng;
1.2. Đề án chăm sóc, hỗ trợ, điều trị toàn diện HIV/AIDS: 21.979,7 triệu đồng;
1.3. Đề án tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS: 9.150 triệu đồng;
1.4. Đề án giám sát dịch tễ học HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS: 6.163,7 triệu đồng.
2. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện các hoạt động triển khai thực hiện Kế hoạch này được sử dụng từ các nguồn như sau:
- Chương trình Mục tiêu Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS;
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ;
- Ngân sách chi thường xuyên của các đơn vị thực hiện;
- Nguồn viện trợ và các nguồn hợp pháp khác.
3. Sử dụng kinh phí
Hàng năm, cùng với thời gian quy định lập dự toán ngân sách nhà nước, các đơn vị được phân công có trách nhiệm lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ và dự toán ngân sách cần thiết gửi về Sở Y tế để tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt theo các quy định hiện hành.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
1. Ban chỉ đạo tỉnh:
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch này.
- Ban hành hoặc tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản cần thiết để thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát nội dung hoạt động của các huyện, thành phố, các đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch. Báo cáo UBND tỉnh kịp thời giải quyết những khó khăn, tồn tại.
2. Sở Y tế
- Chủ trì tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện Đề án "Bảo đảm tài chính cho các hoạt động, chống HIV/AIDS tại tỉnh giai đoạn 2015 - 2020" của tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi và giám sát việc triển khai kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế, Cục Phòng, chống HIV/AIDS tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ban, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành là thành viên của Ban chỉ đạo và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Phối hợp với các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm xã hội; chính quyền địa phương và các ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền, vận động cho người nhiễm HIV/AIDS tự nguyện mua thẻ BHYT.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu triển khai việc xã hội hóa một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS như chương trình tư vấn xét nghiệm HIV; chương trình điều trị Methadone; chương trình BCS, BKT và các vật tư phòng, chống HIV/AIDS.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Y tế thẩm định dự toán ngân sách hàng năm cho công tác phòng chống HIV/AIDS của toàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động cho công tác phòng, chống HIV/AIDS theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc lồng ghép các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các ban, ngành, UBND các cấp.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư phát triển cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện việc điều phối các nguồn đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Tham mưu cho UBND tỉnh vận động các bộ, ngành Trung ương hỗ trợ kinh phí phòng chống HIV/AIDS cho tỉnh Hà Giang; Đồng thời phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài Chính và các cơ quan liên quan vận động các nguồn kinh phí cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch này;
5. Sở Lao động - Thương binh & Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Sở; hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội xây dựng các chính sách bảo trợ xã hội đối với người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, trẻ em và phụ nữ bị ảnh hưởng HIV/AIDS; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chính sách, nhằm khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đào tạo nghề và tuyển dụng người lao động bị nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, vợ hoặc chồng người nhiễm HIV vào làm việc;
- Nghiên cứu đề xuất triển khai các hoạt động hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm cho người sau cai tái hòa nhập cộng đồng, bệnh nhân điều trị Methadone, người nhiễm HIV, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, qua đó, tạo điều kiện tăng thu nhập và tự chi trả một phần chi phí khi tham gia dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS;
- Hướng dẫn các địa phương, đơn vị tạo điều kiện để nhiều người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận được với chính sách xã hội hiện hành dành cho người dễ bị tổn thương. Tham mưu với UBND tỉnh việc hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT cho các đối tượng thuộc hộ cận nghèo, gia đình gặp khó khăn nhiễm HIV/AIDS;
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh từng bước xã hội hóa chương trình can thiệp giảm tác hại dự phòng lây truyền HIV, trong đó chú trọng triển khai chương trình BCS tại các dịch vụ lưu trú và vui chơi giải trí theo Thông tư 29/2013/TTLT-BYT-BVHTTDL-BCA-BLĐTBXH ngày 30/9/2013 về việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng BCS tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú;
- Tuyên truyền, vận động các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và người lao động thực hiện nghĩa vụ phòng chống HIV/AIDS tại đơn vị; thực hiện chế độ chính sách đối với người nhiễm; đóng góp ủng hộ cho Quỹ hỗ trợ người nhiễm.
6. Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa Thể thao - Du lịch
- Tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch đến các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội trên địa bàn toàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các ban, ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại các cơ sở; chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí xây dựng kế hoạch chi tiết công tác thông tin, truyền thông HIV/AIDS đảm bảo thường xuyên liên tục.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các cơ quan trực thuộc thực hiện chi trả một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS khi có chỉ đạo của cấp trên.
- Đẩy mạnh và mở rộng việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh đối với người nhiễm HIV thông qua hệ thống bảo hiểm y tế.
- Tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật nhà nước về bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV/AIDS;
8. Các Sở, ban, ngành khác
- Chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS đúng mục đích, có hiệu quả, thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành;
- Ngoài nguồn kinh phí được giao, chủ động huy động nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để bổ sung nguồn tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS;
- Đưa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo đúng quy định của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người vào kế hoạch công tác, bao gồm cả kế hoạch kinh phí thường xuyên của các Sở, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị;
- Phối hợp chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch.
9. Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố
- Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện nội dung của Kế hoạch này. Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như huy động sự đóng góp của xã hội, các tổ chức nhân đạo, doanh nghiệp để triển khai Kế hoạch;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án "Bảo đảm nguồn lực tài chính cho công tác phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015 - 2020" trên địa bàn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố; Đồng thời chủ động đầu tư, bố trí ngân sách thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch mà huyện/ thành phố đã đề ra.
- Chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí có hiệu quả, không để thất thoát, thực hành thanh toán, quyết toán theo quy định và tài chính hiện hành.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tỉnh
- Chủ động triển khai Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của mình;
- Phối hợp với các ngành có liên quan khác tăng cường huy động các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí tự huy động được;
- Triển khai rộng khắp phong trào "Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư". Đưa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các cuộc vận động quần chúng, các sinh hoạt cộng đồng ở cơ sở.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2020”;
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố, các đoàn thể xã hội trong tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Y tế tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc các đơn vị đề xuất, kiến nghị về Sở Y tế - Cơ quan thường trực để tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016-2020 tỉnh Thái Bình
- 2 Quyết định 1268/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Đề án bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2016-2020
- 3 Quyết định 2541/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh An Giang, giai đoạn 2016-2020
- 4 Kế hoạch 967/KH-BYT năm 2013 thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020" do Bộ Y tế ban hành
- 5 Quyết định 1899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án Bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 29/2013/TTLT-BYT-BVHTTDL-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Công an - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7 Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 8 Quyết định 608/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006
- 1 Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016-2020 tỉnh Thái Bình
- 2 Quyết định 1268/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Đề án bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2016-2020
- 3 Quyết định 2541/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh An Giang, giai đoạn 2016-2020