- 1 Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 2 Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 3 Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Quyết định 176/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 02 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 và theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 08/TTr-SLĐTBXH ngày 16/02/2023, UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2023 như sau:
1. Mục tiêu chung
Nhằm tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo kết nối thị trường lao động trong tỉnh với các tỉnh, thành phố trong nước và thị trường lao động nước ngoài.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn khoảng 32,6%.
- Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị 2,2%.
- Giải quyết cho số lao động có việc làm tăng thêm khoảng 7.000 - 8.000 lao động, trong đó vận động lao động tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khoảng 1.000 người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 62,95%; trong đó có bằng cấp, chứng chỉ là 25,66%.
- Tỷ lệ phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trên tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế khoảng 23%.
- Đầu tư, phát triển giao dịch việc làm, hệ thống thông tin thị trường lao động của tỉnh hiện đại, đồng bộ, thống nhất và có sự liên thông giữa các hệ thống thông tin, cụ thể: Có 100% người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được tư vấn miễn phí khi có nhu cầu. Có 70% người thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí khi có nhu cầu; trong đó có trên 50% được giới thiệu việc làm thành công.
1. Hỗ trợ phát triển cung - cầu lao động
- Xây dựng và cung cấp chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt nghiệp; các chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho lao động trong quá trình làm việc phù hợp với tính chất đặc thù của từng đối tượng lao động. Khuyến khích doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lao động dựa trên các tiêu chuẩn kỹ năng nghề, ứng dụng khoa học công nghệ số. Thực hiện hỗ trợ đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề cho các nhóm lao động đặc thù. Thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng số ngắn hạn theo hình thức thường xuyên, linh hoạt cho người lao động.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động tham gia vào quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, nội dung đào tạo gắn liền với thực tiễn, đào tạo theo vị trí việc làm, theo nhu cầu thị trường lao động, đồng thời doanh nghiệp tham gia vào chương trình đào tạo và giám sát cả quá trình đào tạo.
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục về chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp; có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong thu, nộp và hoàn thuế để nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ cho các doanh nghiệp được chuyên đôi từ hộ kinh doanh.
2. Hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động
- Tổ chức thực hiện thu thập, cập nhật, lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về thị trường lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động có kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác để quản trị được tình trạng lao động, việc làm của người lao động.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ việc thu thập, lưu trữ số liệu, phân tích và dự báo về cung - cầu lao động phục vụ yêu cầu quản lý, phân tích, chia sẻ, công bố thông tin về thị trường lao động.
- Triển khai kết nối, truyền tải, chia sẻ cơ sở dữ liệu về lao động, việc làm kịp thời cung cấp thông tin thiết yếu đến với người dân.
- Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân sự làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức và kỹ năng thu thập, xử lý, khai thác thị trường lao động phục vụ tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Nâng cấp Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Ngãi để thực hiện các phiên giao dịch việc làm trực tiếp/trực tuyến nhằm kết nối thông tin thị trường lao động của tỉnh, kết nối với các địa phương ngoài tỉnh.
- Kịp thời cung cấp, phổ biến thông tin thị trường lao động đến các tổ chức, cá nhân bằng nhiều hình thức như cung cấp tài liệu tuyên truyền, phiên giao dịch việc làm, ứng dụng trên thiết bị di động thông minh để các tổ chức, cá nhân được tiếp nhận thông tin thị trường lao động đầy đủ, chính xác.
- Tổ chức lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện hiệu quả công tác đào tạo và tạo cơ hội tiếp cận giáo dục, đào tạo với mọi người dân; gắn kết chặt chẽ đào tạo với thị trường lao động, việc làm bền vững và an sinh xã hội. Đào tạo đội ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.
3. Hỗ trợ phát triển mạng lưới an sinh và bảo hiểm
- Đẩy mạnh tuyên truyền, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động nhằm bảo đảm đời sống của người dân và duy trì sản xuất.
- Thúc đẩy vai trò và hoạt động của tổ chức Công đoàn, các hội nghề nghiệp để phát triển thành viên, kết nối, chia sẻ trao đổi thông tin giữa người lao động làm việc trong cùng lĩnh vực, nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi cho lao động.
- Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động tham vấn khi cần thiết.
- Đa dạng hóa các gói dịch vụ an sinh xã hội cung cấp cho người lao động về hình thức, phương thức, mức đóng góp và mức được hưởng; đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung cấp các hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các chương trình an sinh tự nguyện.
- Phổ biến các hệ thống chứng nhận nghề, kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn quốc tế hỗ trợ người lao động tham gia các thị trường lao động trong và ngoài nước.
- Triển khai các chính sách của trung ương và xây dựng cơ chế của tỉnh hỗ trợ phát triển các thị trường lao động đặc thù, nhất là phát triển thị trường lao động khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, thị trường lao động trình độ cao.
5. Nâng cao hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và trách nhiệm, lợi ích của các đối tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính cạnh tranh của nền kinh tế.
- Đổi mới tổ chức và quản lý nhà nước về việc làm và thị trường lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị hoạt động dịch vụ việc làm và thị trường lao động theo hướng thống nhất, rõ ràng về chức năng nhiệm vụ và cơ chế phối hợp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã hội khác cho người lao động.
- Tăng cường học tập, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật về xây dựng chính sách và tổ chức vận hành, quản trị thị trường lao động.
6. Triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động
- Duy trì và nâng cao hiệu quả việc làm hiện có, hỗ trợ tạo việc làm thông qua Quỹ Quốc gia về việc làm để hỗ trợ tạo việc làm cho đối tượng theo quy định của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ Quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2021/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 và cho vay tạo việc làm đối với nguồn vốn ủy thác của tỉnh qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi.
- Tạo việc làm thông qua hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn ủy thác của tỉnh qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi để triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người lao động, góp phần phát triển thị trường lao động bền vững.
1. Nguồn ngân sách nhà nước: Được bố trí tại Quyết định số 1420/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2023.
2. Nguồn từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
3. Nguồn kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi.
4. Thu hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật; nguồn xã hội hóa và nguồn hợp pháp khác (nếu có).
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Cơ quan Thường trực tham mưu triển khai thực hiện kế hoạch; Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch.
- Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội; thực hiện các chính sách hỗ trợ tạo việc làm, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức nâng cao năng lực, hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động thông qua việc đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị trong lĩnh vực việc làm và thị trường lao động; tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động, giáo dục nghề nghiệp và kỹ năng nghề.
- Xây dựng và cung cấp các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng mới cho người lao động. Triển khai thực hiện hệ thống chứng nhận nghề, kỹ năng nghề và tổ chức đánh giá kỹ năng của người lao động phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động để đưa ra kết quả dự báo thị trường lao động làm cơ sở để thực hiện công tác hướng nghiệp và kết nối đồng bộ giữa giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm. Tổ chức các sàn giao dịch việc làm hiệu quả nhằm cung ứng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nhằm phát triển nguồn lực trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 09/8/2019 của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương có liên quan triển khai các hoạt động nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn các nội dung về trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban ngành, địa phương có liên quan nghiên cứu mở rộng đối tượng, phạm vi và cải cách thủ tục hành chính thu hút sự tham gia bảo hiểm y tế của Nhân dân.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chia sẻ, kết nối dữ liệu về lao động, việc làm.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu Công nghiệp Quảng Ngãi
Dự báo nhu cầu sử dụng lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế ; phối hợp với các cơ quan, địa phương có giải pháp cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Chủ động nắm tình hình, kịp thời phát hiện, phối hợp xử lý những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao động, việc làm, đặc biệt là trong ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm và các chế độ về an sinh xã hội khác cho người lao động. Chủ trì, quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trên lĩnh vực lao động, việc làm; thông tin, kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với dữ liệu về lao động, việc làm khi có yêu cầu. Phối hợp tuyên truyền nâng cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và trách nhiệm, lợi ích của các đối tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính cạnh tranh của nền kinh tế.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, chủ động xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt công tác thu thập, lưu trữ, tông họp thông tin thị trường lao động; tư vấn giới thiệu việc làm; đào tạo nghề, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu thị trường lao động thuộc đơn vị quản lý.
10. Đề nghị Liên đoàn lao động tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban ngành, địa phương có liên quan đẩy mạnh triển khai thực hiện các thiết chế của công đoàn cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Tăng cường chỉ đạo các cấp công đoàn, nhất là công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp nâng cao hiệu quả các hoạt động đối thoại, thương lượng cho cán bộ công đoàn cơ sở góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động và thị trường lao động đến các thành viên của tổ chức.
- Phối hợp theo dõi, quản lý và hỗ trợ thành viên, đoàn viên, hội viên, người lao động tham gia đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, nhằm thúc đẩy thị trường lao động phát triển hiệu quả, bền vững.
12. Các trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp
- Triển khai, tổ chức thực hiện hệ thống chứng nhận nghề, kỹ năng nghề và tổ chức đánh giá kỹ năng của người lao động phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Cung cấp thông tin về số học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường, tổ chức đăng ký nhu cầu tìm việc làm, nhu cầu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; phối hợp với các ngành, địa phương, doanh nghiệp xúc tiến các hoạt động đào tạo, tìm việc làm cho sinh viên, học sinh khi tốt nghiệp ra trường.
- Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và các doanh nghiệp tham gia công tác tuyển sinh học nghề ở các phiên giao dịch việc làm, các Chương trình tư vấn, định hướng nghề nghiệp để cung cấp thông tin vị trí việc làm, tư vấn về đào tạo nghề cho người lao động.
- Các doanh nghiệp chủ động cung cấp thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động. Phối hợp với Trung tâm dịch vụ việc làm về nhu cầu tuyển dụng và đào tạo, chuyển đổi ngành nghề của doanh nghiệp để có giải pháp hỗ trợ phù hợp.
13. Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi giải quyết việc làm, đào tạo nghề đối với người lao động và các đối tượng chính sách, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. Chịu trách nhiệm hướng dẫn và cho vay đúng theo quy định; giải ngân kịp thời; thu hồi vốn đúng thời hạn các dự án cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; cho người lao động vay đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Căn cứ vào Kế hoạch này, các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ trước ngày 15 tháng 12, gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; yêu cầu các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, phát sinh khó khăn, vướng mắc (nếu có) kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, tham mưu) để xem xét chỉ đạo thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2 Kế hoạch 196/KH-UBND năm 2022 hỗ trợ phát triển thị trường lao động tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2023
- 3 Kế hoạch 21/KH-UBND về hỗ trợ, phát triển thị trường lao động, giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
- 4 Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2023 triển khai Nghị quyết 06/NQ-CP về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5 Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hiện đại, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6 Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2023 về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội