ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4129/KH-UBND | Bến Tre, ngày 13 tháng 08 năm 2015 |
NÂNG CAO CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2015-2020
Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) là bộ chỉ số đo lường và theo dõi hiệu quả công tác quản trị, điều hành của hệ thống hành chính nhà nước dựa trên trải nghiệm và cảm nhận của người dân. PAPI đánh giá hiệu quả quản trị và hành chính công qua sáu nội dung: Tham gia của người dân ở cấp cơ sở; công khai, minh bạch; trách nhiệm giải trình với nhân dân; kiểm soát tham nhũng trong khu vực công; thủ tục hành chính công và cung ứng dịch vụ công. Kết quả PAPI là nguồn dữ liệu giúp các cấp chính quyền địa phương có những căn cứ điều chỉnh và cải thiện hiệu quả công tác, phục vụ nhân dân tốt hơn.
Năm 2014, PAPI của Bến Tre thuộc nhóm đạt điểm trung bình cao. Trong đó, có 01 nội dung thuộc nhóm đạt điểm cao nhất (trách nhiệm giải trình với nhân dân); 02 nội dung thuộc nhóm đạt điểm trung bình cao (kiểm soát tham nhũng trong khu vực công; cung ứng dịch vụ công) và 02 nội dung đạt điểm trung bình thấp (công khai, minh bạch; thủ tục hành chính công) và 01 nội dung đạt điểm thấp nhất (tham gia của người dân ở cấp cơ sở). Tuy nhiên, so với năm 2013, Bến Tre bị tụt hạng (năm 2013: 19/63; năm 2014: 30/63 tỉnh, thành phố); có 03 nội dung giảm cấp độ hiệu quả (tiếp cận của người dân ở cơ sở; kiểm soát tham nhũng trong khu vực công; thủ tục hành chính công). Chỉ số PAPI trong giai đoạn 2011-2014 thể hiện một số nội dung giảm điểm, giảm cấp độ hiệu quả.
Vì vậy, để cải thiện, nâng cao Hiệu quả Quản trị và Hành chính công của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2020, UBND tỉnh ban hành kế hoạch như sau:
1. Mục đích
- Xác định nhiệm vụ, giải pháp chiến lược và cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác điều hành, quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công của cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh; góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân tốt hơn.
- Phấn đấu hàng năm các chỉ số nội dung của PAPI được xếp trong nhóm có điểm trung bình cao trở lên.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan Nhà nước, của mỗi cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong nỗ lực cải thiện Chỉ số PAPI.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện kế hoạch nâng cao Chỉ số PAPI giai đoạn 2015-2020 phải thực hiện đồng bộ với Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2011-2020 và gắn với Chương trình hành động Cải thiện Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Cải thiện và nâng cao Chỉ số PAPI là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, kiên trì, liên tục của các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là cấp xã.
1. Đối với nội dung “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân về Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; về các nội dung, vấn đề mà người dân có quyền được biết, được bàn, được tham gia thực hiện hoặc kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Đồng thời, các cơ quan nhà nước phải triển khai thực hiện nghiêm túc và tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia thực hiện theo quy định;
- Thực hiện tốt công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2020; bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố theo định kỳ;
- Các ngành, các cấp tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện ở cấp cơ sở; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế dân chủ ở cơ sở.
2. Đối với nội dung “Công khai, minh bạch”
- Thực hiện quy trình điều tra, rà soát, bình xét và công nhận đối tượng hộ nghèo hàng năm theo đúng quy định, đảm bảo đúng đối tượng thuộc diện hộ nghèo theo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (và theo quy định hiện hành khi có thay đổi). Công khai, minh bạch danh sách hộ nghèo tại trụ sở UBND cấp xã, trụ sở ấp, khu phố. Xử lý nghiêm những trường hợp thực hiện không đúng các quy định về chính sách cho hộ nghèo;
- Thực hiện theo đúng các quy định về công khai, minh bạch thu chi ngân sách cấp xã. Việc công khai phải cụ thể, chi tiết, hình thức công khai phải phù hợp, thuận tiện để người dân có thể tiếp cận và giám sát. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã, các đoàn thể quần chúng, cán bộ, công chức và nhân dân; kịp thời ngăn chặn những dấu hiệu tiêu cực, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với những trường hợp vi phạm các quy định về quản lý tài chính, tài sản công;
- Các dự thảo về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương đều phải tổ chức lấy ý kiến đóng ý của người dân tại nơi có đất. Thực hiện công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và khung giá đất hiện thời trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố và tại trụ sở UBND cấp xã. Kịp thời cập nhật, công khai khi có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc khung giá đất. Phải công khai và thông báo cụ thể về mục đích sử dụng đất, mức giá đền bù khi thu hồi đất. Công khai kế hoạch đầu tư của các dự án trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc qua giám sát ở khu dân cư.
3. Đối với nội dung “Trách nhiệm giải trình với người dân”
- Nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân của chính quyền các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện tốt công tác tiếp công dân, tập trung giải quyết có hiệu quả những khúc mắc, khiếu nại, tố cáo của công dân;
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn:
+ Thường xuyên tập huấn để nâng cao kỹ năng, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng;
+ Các dự án, chương trình đầu tư trong cộng đồng phải có sự tham gia của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng.
4. Đối với nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công”
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để cán bộ, công chức, viên chức biết thực hiện và người dân giám sát việc thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; có chính sách và cơ chế bảo vệ người dân khi thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng. Xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình phụ trách. Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị phải được đưa ra thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Phải công khai đầy đủ các quy định về thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa và trên Website (đối với các đơn vị có Website). Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của Bộ phận một cửa tại các cơ quan, đơn vị để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao chất lượng hoạt động;
- Thường xuyên khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ công được cung cấp trong lĩnh vực y tế và giáo dục để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ người dân;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển, thi nâng ngạch công chức trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp, đảm bảo tuyển dụng được những người có năng lực vào làm việc trong các cơ quan nhà nước.
5. Đối với nội dung “Thủ tục hành chính công”
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm túc, có chất lượng công tác rà soát các quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý; kiến nghị cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết để giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân. Kịp thời cập nhật, công khai đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và trên Website của các cơ quan, đơn vị (đối với các đơn vị có Website);
- Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức. Thường xuyên khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ được cung cấp, nhất là các dịch vụ: Chứng thực, xác nhận, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các dịch vụ công do UBND cấp xã cung cấp… để nâng cao chất lượng phục vụ;
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhất là trách nhiệm của cán bộ, công chức việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức; tăng số lượng các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4.
6. Đối với nội dung “Cung ứng dịch vụ công”
- Nâng cao hơn nữa chất lượng cung cấp dịch vụ y tế công lập:
+ Tăng cường tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế để góp phần tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế;
+ Từng bước nâng cao chất lượng các trạm y tế tuyến xã, bệnh viện tuyến huyện để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho người dân; bảo đảm cho mọi người dân đều được chăm sóc sức khỏe ban đầu với chi phí thấp, hiệu quả cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội, tạo niềm tin cho nhân dân. Đầu tư nâng cấp một số trang thiết bị hiện đại cho các bệnh viện để phục vụ công tác khám, chữa bệnh. Nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ y, bác sĩ.
- Cải thiện chất lượng giáo dục, nhất là giáo dục tiểu học công lập:
+ Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp, trang thiết bị dạy học cho các trường. Từng bước đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học; hoàn thành đề án kiên cố hóa trường lớp học đã được phê duyệt;
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về năng lực, kỹ năng giảng dạy và phẩm chất đạo đức;
+ Thường xuyên liên hệ, trao đổi với phụ huynh học sinh về kết quả học tập của các em học sinh.
- Tiếp tục cải thiện cơ sở hạ tầng căn bản:
+ Nâng cấp lưới điện nhằm đảm bảo cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và điện phục vụ sinh hoạt của người dân trên địa bàn tỉnh; tăng tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện;
+ Từng bước thực hiện nhựa hóa hoặc bê tông hóa các tuyến đường ở nông thôn để phục vụ nhu cầu đi lại, sản xuất kinh doanh của nhân dân;
+ Tiếp tục thực hiện việc cung cấp nước sạch cho người dân theo Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
+ Thực hiện tốt dịch vụ thu gom, xử lý rác thải, nước thải.
- Giữ vững an ninh, trật tự trên địa bàn khu dân cư:
+ Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các chương trình, mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma tuý; không để xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội đen và các loại tội phạm mới;
+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thực hiện các chương trình phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này, xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện tại đơn vị, địa phương mình. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm, các xã, phường, thị trấn báo cáo kết quả thực hiện (lồng ghép trong báo cáo cải cách hành chính định kỳ) về UBND huyện/thành phố (qua Phòng Nội vụ); các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố; đẩy mạnh tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về Chỉ số PAPI; tổ chức sơ kết, tổng kết để phân tích, đánh giá những mặt làm được, những mặt còn hạn chế để có giải pháp khắc phục kịp thời, giúp nâng cao Chỉ số PAPI của tỉnh trong thời gian tới, báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo kịp thời.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ bố trí nguồn kinh phí hợp lý để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Báo Đồng Khởi và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kế hoạch hành động này; đưa tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện để nhân dân biết, giám sát.
5. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn tiếp tục triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công, những quy định của pháp luật liên quan đến việc cung cấp dịch vụ công... trong cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao nhận thức, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng để góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền cơ sở đối với người dân.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tập trung thực hiện tốt Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để kịp thời giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 4129/KH-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nhiệm vụ trọng tâm | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Tham gia của người dân ở cấp cơ sở | |||
| Tăng cường thông tin, tuyên truyền về Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; về các nội dung, vấn đề mà người dân có quyền được biết, được bàn, được tham gia thực hiện hoặc kiểm tra, giám sát việc thực hiện | Sở Tư pháp, UBND cấp huyện; UBND cấp xã | Các cơ quan thông tấn báo chí | Định kỳ hàng quý |
| Tuyên truyền, vận động người dân tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, trực tiếp bầu Trưởng ấp | Sở Nội vụ, UBND cấp huyện; UBND cấp xã | Các cơ quan có liên quan | Trước và trong quá trình bầu cử |
| Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện ở cấp cơ sở | Sở Nội vụ, UBND cấp huyện | UBND cấp xã | Thường xuyên |
| Công khai các khoản đóng góp tự nguyện tại địa phương | UBND cấp xã |
| Định kỳ hàng quý |
2 | Công khai, minh bạch | |||
| Công khai đối tượng thuộc diện hộ nghèo, danh sách hộ nghèo và các chế độ, chính sách đối với hộ nghèo theo quy định hiện hành | UBND cấp xã |
|
|
| Công khai, minh bạch thu chi ngân sách cấp xã | UBND cấp xã |
| Định kỳ hàng quý |
| Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết tại trụ sở UBND cấp xã | UBND cấp xã |
| Ngay khi cấp có thẩm quyền phê duyệt |
| Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| Ngay khi cấp có thẩm quyền phê duyệt |
| Công khai Bảng giá đất khi được UBND tỉnh ban hành | Văn phòng UBND tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND cấp huyện; UBND cấp xã | Ngay khi cấp có thẩm quyền phê duyệt |
3 | Trách nhiệm giải trình với nhân dân | |||
| Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết có hiệu quả những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân | UBND cấp huyện; UBND cấp xã |
| Thường xuyên |
| Thực hiện nghiêm Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao | Các cơ quan hành chính Nhà nước |
|
|
| Bồi dưỡng nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn | UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBMTTQVN tỉnh | Mỗi năm 01 lần |
4 | Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công | |||
| Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức | Sở Tư pháp; Thanh tra tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã | Các cơ quan có liên quan | Thường xuyên |
| Đưa ra thực hiện tại Bộ phận một cửa tất cả các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị. Công khai đầy đủ các quy định về TTHC tại Bộ phận một cửa và trên Website (đối với các đơn vị có Website) | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã |
| Thường xuyên |
| Kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của Bộ phận một cửa tại các cơ quan, đơn vị | Sở Nội vụ; UBND cấp huyện | Các cơ quan có liên quan |
|
| Khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ công được cung cấp trong lĩnh vực y tế và giáo dục để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ người dân | Sở Nội vụ; Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND cấp huyện | Các cơ quan có liên quan | Hàng năm |
| Ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển, thi nâng ngạch công chức trên địa bàn tỉnh | Sở Nội vụ; Sở Thông tin và Truyền thông |
| Thường xuyên |
5 | Thủ tục hành chính | |||
| Rà soát các quy định, TTHC thuộc phạm vi quản lý; kiến nghị cắt giảm tối đa các TTHC rườm rà, không cần thiết để giảm thời gian và chi phí tuân thủ TTHC | Các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã |
| Theo Kế hoạch của UBND tỉnh |
| Kịp thời cập nhật, công khai đầy đủ các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, tại Bộ phận một cửa và trên Website của các cơ quan, đơn vị (đối với các đơn vị có Website) | Các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã | Văn phòng UBND tỉnh; Sở Tư pháp | Thường xuyên |
| Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ, trang bị kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức và nâng cao năng lực giải quyết các nhiệm vụ được giao | Các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã | Sở Nội vụ | Thường xuyên |
| Khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ được cung cấp, nhất là các dịch vụ: Chứng thực, xác nhận; cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các dịch vụ công do UBND cấp xã cung cấp… | Các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã |
| Thường xuyên |
| Kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trách nhiệm của cán bộ, công chức việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC | Sở Nội vụ; UBND cấp huyện | Các cơ quan có liên quan | Thường xuyên |
| Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC cho người dân, tổ chức; tăng số lượng các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 và 4 | Các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
6 | Cung ứng dịch vụ công | |||
| Tăng cường tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế để góp phần tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế | Bảo hiểm xã hội tỉnh | UBND cấp huyện, cấp xã |
|
| Nâng cao chất lượng các bệnh viện công lập tuyến huyện. Đầu tư nâng cấp một số trang thiết bị hiện đại cho các bệnh viện để phục vụ công tác khám, chữa bệnh. Nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ y, bác sỹ | Sở Y tế |
|
|
| Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp, trang thiết bị dạy học cho các trường. Từng bước đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về năng lực, kỹ năng giảng dạy và phẩm chất đạo đức | UBND các huyện, thành phố; Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
|
| Tiếp tục thực hiện việc cung cấp nước sạch cho người dân theo Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Đầu tư mở rộng hệ thống cung cấp nước sạch. Cung cấp nước đạt chất lượng, đủ lưu lượng phục vụ nhân dân | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty TNHH Cấp thoát nước Bến Tre | UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
|
| Tham mưu các giải pháp nâng cấp lưới điện nhằm đảm bảo cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và điện phục vụ sinh hoạt của người dân trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương |
|
|
| Từng bước thực hiện nhựa hóa hoặc bê tông hóa các tuyến đường ở nông thôn để phục vụ nhu cầu đi lại, sản xuất kinh doanh của nhân dân | UBND các huyện, thành phố; UBND cấp xã | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối nông thôn mới) |
|
| Thực hiện tốt các chương trình, mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma tuý; Quan tâm xây dựng, củng cố các tổ chức nòng cốt làm công tác đảm bảo an ninh trật tự ở cơ sở; phát huy hiệu quả các mô hình bảo vệ an ninh trật tự ở khu dân cư…, không để phát sinh diễn biến phức tạp hoặc tạo thành điểm nóng về an ninh trật tự tại địa phương | Công an tỉnh; Công an cấp huyện, cấp xã |
| Thường xuyên |
- 1 Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2017 cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của thành phố Hà Nội
- 2 Kế hoạch 153/KH-UBND nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công của tỉnh Hà Giang năm 2017
- 3 Quyết định 3161/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Điều hành Chương trình hành động nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 4 Quyết định 2498/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Ban Điều hành Chương trình hành động nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 5 Chương trình hành động 3119/CTr-UBND năm 2016 nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020
- 6 Quyết định 1608/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh Thái Bình
- 7 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2013 nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8 Nghị định 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
- 9 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 10 Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 1 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2013 nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3 Quyết định 1608/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh Thái Bình
- 4 Quyết định 2498/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Ban Điều hành Chương trình hành động nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 5 Quyết định 3161/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Điều hành Chương trình hành động nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 6 Chương trình hành động 3119/CTr-UBND năm 2016 nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020
- 7 Kế hoạch 153/KH-UBND nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công của tỉnh Hà Giang năm 2017
- 8 Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2017 cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của thành phố Hà Nội