- 1 Nghị quyết số 18/2008/QH12 về việc đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân do Quốc hội ban hành
- 2 Kế hoạch 1364/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3 Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 của các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang
- 4 Quyết định 15/2019/QĐ-UBND quy định phân cấp và trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5 Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 23/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số Điểm, Khoản của Điều 3 Quyết định 15/2019/QĐ-UBND quy định phân cấp và trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 7 Kế hoạch 1593/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030
- 1 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2 Thông tư 26/2017/TT-BYT Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3 Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 11/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút nguồn nhân lực y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025
- 6 Thông tư 07/2021/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Y tế ban hành
- 7 Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2019 về phát triển giường bệnh của các cơ sở y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 8 Nghị quyết số 18/2008/QH12 về việc đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân do Quốc hội ban hành
- 9 Kế hoạch 1364/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 10 Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 của các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang
- 11 Quyết định 15/2019/QĐ-UBND quy định phân cấp và trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 12 Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 23/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số Điểm, Khoản của Điều 3 Quyết định 15/2019/QĐ-UBND quy định phân cấp và trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 14 Kế hoạch 1593/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 417/KH-UBND | Bắc Giang, ngày 01 tháng 09 năm 2021 |
Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TU ngày 05/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang về nâng cao năng lực công tác y tế dự phòng, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới (sau đây gọi chung là Chỉ thị 05-CT/TU).
UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TU ngày 05/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao năng lực công tác y tế dự phòng, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh như sau:
- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21/11/2007;
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Thông tư số 26/2017/TT-BYT ngày 26/6/2021 của Bộ Y tế Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 07/2021/TT-BYT ngày 27/5/2021 của Bộ Y tế Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Kế hoạch số 1656/KH-UBND ngày 22/5/2017 của UBND tỉnh thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
- Kế hoạch số 45-KH/TU ngày 15/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 90/KH-UBND của UBND tỉnh Bắc Giang triển khai thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017, Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 45-KH/TU ngày 15/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 30/5/2019 của UBND tỉnh Bắc Giang về phát triển giường bệnh của các cơ sở y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020 của HĐND tỉnh Bắc Giang về việc hỗ trợ đào tạo, thu hút nguồn nhân lực y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 - 2025;
- Chỉ thị số 05-CT/TU ngày 05/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang về nâng cao năng lực công tác y tế dự phòng, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
1. Mục đích
- Xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong giai đoạn 2021 - 2030 về nâng cao năng lực công tác y tế dự phòng, tạo bước chuyển biến rõ nét về năng lực dự báo, cảnh báo sớm, giám sát, phát hiện các bệnh truyền nhiễm, chủ động ứng phó với các tình huống khẩn cấp; tăng cường quản lý các bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp; cải thiện chất lượng các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe (môi trường, dinh dưỡng, thực phẩm, nước sinh hoạt…) góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục kiện toàn, hoàn thiện tổ chức bộ máy, mạng lưới y tế dự phòng và đào tạo cán bộ làm công tác y tế dự phòng đảm bảo đủ năng lực, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
2. Yêu cầu
- Triển khai đầy đủ các nội dung Chỉ thị số 05-CT/TU ngày 05/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị đối với công tác y tế dự phòng; công tác này phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị.
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo về y tế dự phòng
Chỉ thị số 05-CT/TU ngày 05/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy xác định y tế dự phòng là then chốt, y tế cơ sở là nền tảng. Các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố cần đưa nội dung, nhiệm vụ nâng cao năng lực y tế dự phòng vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của sở, ngành, địa phương. Đồng thời, đề ra các giải pháp cụ thể, hữu hiệu, bố trí nguồn lực thực hiện để đạt các mục tiêu theo Chỉ thị số 05-CT/TU, bao gồm các chỉ tiêu về: Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng; giảm tỷ suất tử vong ở trẻ em dưới 1 tuổi; giảm tỷ suất tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi; tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe; mở rộng triển khai thực hiện quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã, phường, thị trấn; phấn đấu đến năm 2030 cơ bản chấm dứt dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét.
2. Củng cố tổ chức mạng lưới y tế dự phòng
- Tuyến tỉnh:
Thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm Bệnh nhiệt đới thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh với quy mô 50 giường bệnh, có khả năng cách ly, điều trị, chăm sóc một số bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm B. Thời gian hoàn thành trong năm 2021. Sau đó tiếp tục phát triển mở rộng quy mô đạt 100 giường bệnh trong giai đoạn 2026 - 2030.
Phát triển Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh có khả năng thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ theo Thông tư số 26/2017/TT-BYT ngày 26/6/2021 của Bộ Y tế và ngang tầm với một số tỉnh, thành phố lớn. Giai đoạn 2026 - 2030, xây dựng Labo xét nghiệm của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh đạt ISO 15189 và đạt Tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 3.
- Tuyến huyện:
Duy trì mô hình trung tâm y tế huyện, thành phố đa chức năng (gồm khám chữa bệnh, y tế dự phòng và dân số - kế hoạch hóa gia đình). Kiện toàn các khoa, phòng theo Thông tư số 07/2021/TT-BYT ngày 27/5/2021 của Bộ Y tế; ngoài phát triển các khoa lâm sàng, cận lâm sàng; cần phải chú trọng phát triển các khoa: Kiểm soát bệnh tật và HIV/AIDS, Y tế công cộng, Dinh dưỡng.
Nâng cấp, mở rộng quy mô khoa truyền nhiễm của trung tâm y tế tuyến huyện, trung bình mỗi trung tâm y tế huyện có khoảng 20 - 30 giường cách ly, điều trị bệnh nhân truyền nhiễm.
- Tuyến xã:
Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các trạm y tế xã, phường, thị trấn, tập trung vào các nhiệm vụ chính thuộc lĩnh vực y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu: Theo dõi, tư vấn về sức khỏe; chăm sóc giảm nhẹ; phục hồi chức năng; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em; mở rộng phạm vi triển khai quản lý, điều trị ngoại trú một số bệnh không lây nhiễm; lập hồ sơ khám, quản lý sức khỏe cho người dân trên địa bàn.
Triển khai xây dựng mô hình thí điểm trạm y tế tuyến xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng bệnh và khám, chữa bệnh cho Nhân dân trên địa bàn.
Duy trì 100% thôn/bản/tổ dân phố có nhân viên y tế hoạt động.
- Khuyến khích y tế tư nhân tham gia cung ứng các dịch vụ y tế dự phòng như: Tiêm chủng, dinh dưỡng, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm, các dịch vụ phòng ngừa, kiểm soát bệnh truyền nhiễm (diệt côn trùng, khử trùng, khử khuẩn), sản xuất trang thiết bị, vật tư y tế, phương tiện phòng hộ và các dịch vụ về y tế dự phòng khác.
3. Đào tạo và phát triển nhân lực y tế dự phòng
3.1. Tuyển dụng cán bộ y tế dự phòng:
- Hằng năm, ngành y tế thực hiện rà soát nhu cầu cán bộ y tế dự phòng để đưa vào kế hoạch tuyển dụng viên chức bảo đảm đủ về số lượng, cơ cấu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với đề án vị trí việc làm. Trong đó ưu tiên chỉ tiêu tuyển dụng đối với các đối tượng là bác sỹ y học dự phòng, bác sỹ gia đình, bác sỹ chuyên ngành truyền nhiễm về công tác tại tỉnh.
- Đối với hệ thống y tế thôn, bản: Thực hiện tuyển chọn theo hướng nhân viên y tế và dân số có thể kiêm thêm các công việc khác ở thôn, bản, tổ dân phố và được đào tạo chuẩn hóa theo đúng quy định của Bộ Y tế.
3.2. Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ y tế dự phòng:
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020 của HĐND tỉnh Bắc Giang về việc hỗ trợ đào tạo, thu hút nguồn nhân lực y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 - 2025. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ lãnh đạo phụ trách lĩnh vực y tế dự phòng và trưởng các khoa lĩnh vực y tế dự phòng có trình độ chuyên môn sau đại học với chuyên ngành đào tạo phù hợp đạt 80%, đến năm 2030 đạt 100%. Chú trọng các loại hình sau:
- Đào tạo trình độ sau đại học (chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sĩ, tiến sĩ):
Đối tượng: Viên chức làm công tác y tế dự phòng tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Số lượng: Trung bình mỗi năm cử đào tạo từ 5 - 10 người.
- Đào tạo kỹ thuật mới thuộc lĩnh vực y tế dự phòng:
Đối tượng: Viên chức làm công tác y tế dự phòng tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Nội dung: Đào tạo kỹ thuật xét nghiệm thuộc lĩnh vực y tế dự phòng; tiêm chủng; kỹ năng phân tích, dự báo dịch bệnh; giám sát, truy vết, điều tra ca bệnh, ổ dịch; kỹ năng đáp ứng nhanh trong tình huống khẩn cấp (thảm họa, thiên tai, dịch bệnh).
Số lượng: Trung bình mỗi năm cử đi đào tạo 10 - 20 người.
- Đào tạo liên thông trình độ bác sĩ y học dự phòng:
Đối tượng: Viên chức có trình độ y sĩ làm công tác y tế dự phòng tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Số lượng: Trung bình mỗi năm cử đào tạo từ 3 - 5 người.
- Đào tạo liên tục lĩnh vực y tế dự phòng: Hằng năm, ngành y tế xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các lớp đào tạo liên tục để nâng cao năng lực chuyên môn y tế dự phòng thuộc từng lĩnh vực cụ thể cho nhân viên y tế tại các tuyến.
- Đào tạo nhân viên y tế thôn, bản: Hằng năm, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và phối hợp với Sở Y tế tổ chức đào tạo trình độ cơ bản cho nhân viên y tế thôn, bản để chuẩn hóa theo quy định của Bộ Y tế.
3.3. Thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ y tế dự phòng:
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với cán bộ y tế dự phòng, y tế cơ sở kết hợp với các chính sách của ngành y tế và đơn vị sử dụng cán bộ y tế dự phòng về cử đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn; chuẩn hóa chức danh nghề nghiệp viên chức y tế dự phòng; thi đua khen thưởng; nâng lương; chi tăng thu nhập (nếu có) để khuyến khích nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế dự phòng, y tế cơ sở.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn y tế dự phòng
4.1. Kiểm soát bệnh truyền nhiễm và đáp ứng các tình huống khẩn cấp:
a) Củng cố vững chắc hệ thống tiêm chủng:
Củng cố hệ thống tiêm chủng từ tỉnh đến cơ sở và khuyến khích phát triển cơ sở dịch vụ tiêm chủng tư nhân, trọng tâm là:
- Tăng cường đầu tư để củng cố hệ thống dây chuyền lạnh bảo quản vắc xin đảm bảo đủ điều kiện cung ứng các loại vắc xin phòng các bệnh truyền nhiễm thường gặp phục vụ nhu cầu tiêm chủng trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì nâng cao năng lực và tính chuyên nghiệp của mạng lưới nhân viên chuyên trách tiêm chủng từ tỉnh đến cơ sở.
- Phát triển đa dạng các dịch vụ tiêm chủng trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Tiêm chủng theo Chương trình tiêm chủng mở rộng của Nhà nước, tiêm chủng dịch vụ tại cơ sở y tế công lập và cơ sở ngoài công lập để đạt mục tiêu tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ theo Chỉ thị số 05-CT/TU.
- Kiện toàn hệ thống giám sát, điều tra, đánh giá kết quả, hiệu quả sau tiêm chủng và những phản ứng bất lợi, tai biến sau tiêm chủng; báo cáo kịp thời đầy đủ các trường hợp phản ứng, tai biến nặng và tử vong sau tiêm chủng.
- Duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh; loại trừ bệnh phong cấp tỉnh theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới; kết quả loại trừ bệnh sốt rét và tiến tới mục tiêu loại trừ bệnh sởi.
b) Nâng cao năng lực chuyên môn phòng, chống dịch bệnh và đáp ứng các tình huống khẩn cấp:
- Chú trọng đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế làm công tác giám sát, điều tra, phân tích, dự báo bệnh truyền nhiễm tại các tuyến.
- Trên cơ sở thành lập Trung tâm Bệnh nhiệt đới thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh để phát triển một số kỹ thuật cao trong chẩn đoán, điều trị, hồi sức một số bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm B giảm chuyển tuyến Trung ương. Đồng thời, thành lập đơn vị hồi sức tích cực chăm sóc bệnh nhân nặng (ICU) tại Bệnh viện đa khoa tỉnh quy mô 70 - 100 giường bệnh.
- Tiếp tục củng cố, duy trì các tiêu chuẩn của Labo xét nghiệm của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh đạt an toàn sinh học cấp 2; sau khi hoàn thành xây dựng cơ sở mới sẽ tiến hành xây dựng Labo xét nghiệm của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh đạt ISO 15189 và đạt Tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 3, có khả năng phân lập được vi rút, vi khuẩn, giải trình tự gen, phát hiện, xác định nhanh các tác nhân gây bệnh dịch nguy hiểm, xét nghiệm độc chất, hóa chất tồn dư trong thuốc, thực phẩm, mỹ phẩm, nước sinh hoạt.
- Đào tạo cán bộ y tế tuyến huyện về chuyên khoa bệnh truyền nhiễm để triển khai thường quy kỹ thuật chẩn đoán, điều trị một số bệnh truyền nhiễm hay gặp tại các trung tâm y tế huyện.
- Thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp, giao ngành y tế là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo; gắn nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh của thành viên Ban Chỉ đạo với thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao; đặc biệt phát huy tính chủ động tham mưu, đề xuất của ngành y tế trong công tác phòng, chống dịch bệnh tại mỗi địa phương.
- Tiếp tục duy trì mô hình lực lượng đội/tổ cơ động phòng, chống dịch, đội/tổ đáp ứng nhanh tại các cơ sở y tế, địa bàn dân cư; định kỳ hàng năm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, diễn tập kỹ năng về phòng chống dịch cho các lực lượng này để sẵn sàng huy động khi cần thiết.
- Hằng năm, ngành y tế tiến hành rà soát, bổ sung cơ số phòng, chống dịch theo quy định; xây dựng phương án đảm bảo trang thiết bị, thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, phương tiện phòng hộ, sinh phẩm sẵn sàng đáp ứng khi có dịch, bệnh xảy ra.
4.2. Tăng cường kiểm soát yếu tố nguy cơ và quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm:
- Triển khai lồng ghép các hoạt động can thiệp kiểm soát các yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm như: Chế độ dinh dưỡng hợp lý; bảo đảm an toàn thực phẩm; vận động toàn dân giữ gìn vệ sinh môi trường; không hút thuốc lá, không lạm dụng rượu, bia; tổ chức khám, tư vấn và xét nghiệm sàng lọc phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng để chuyển người bệnh đến cơ sở y tế quản lý, điều trị.
- Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch số 1364/KH-UBND ngày 26/5/2015 của UBND tỉnh về Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015 - 2025. Xây dựng Đề án quản lý và điều trị ngoại trú bệnh không lây nhiễm, một số bệnh mạn tính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030.
- Mở rộng phạm vi các loại bệnh không lây nhiễm được quản lý, điều trị tại y tế cơ sở. Phấn đấu từ năm 2025 trở đi 100% trạm y tế xã/phường/thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm.
4.3. Tăng cường kiểm soát chất lượng an toàn thực phẩm:
- Tăng cường phối hợp giữa các ngành và các địa phương trong công tác đảm bảo an toàn thực phẩm theo Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND tỉnh ngày 27/6/2019 của UBND tỉnh Quy định phân cấp và trách nhiệm về ATTP thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 01/7/2021 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 3 Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 27/6/2019.
- Từng bước kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên việc xây dựng, phát triển các mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn và truy xuất nguồn gốc thực phẩm; tăng cường thanh tra, kiểm tra chuyên ngành và liên ngành tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và chế biến thực phẩm.
4.4. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, quản lý chất lượng nước sạch:
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 3459/KH-UBND ngày 09/10/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017 - 2025. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng và thành lập Bệnh viện Lão khoa với quy mô 300 giường bệnh trong giai đoạn 2026 - 2030.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 1593/KH-UBND ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 - 2030.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động thuộc Chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả đầu ra” do Ngân hàng Thế giới tài trợ.
4.5. Phòng, chống HIV/AIDS:
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư và giảm tỷ lệ mắc mới. Mở rộng các dịch vụ khám, tư vấn xét nghiệm phát hiện người nhiễm HIV để giới thiệu tiếp cận sớm điều trị ARV. Mở rộng tiếp nhận người nghiện chích ma túy vào điều trị tại các cơ sở Methadone. Phấn đấu đến năm 2030, cơ bản chấm dứt dịch bệnh AIDS trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 - 2030.
4.6. Tăng cường hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe:
- Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của mỗi cá nhân và cộng đồng trong việc thực hiện lối sống lành mạnh, dinh dưỡng hợp lý, hạn chế tác hại của thuốc lá, rượu, bia, đồ uống có cồn; giữ gìn vệ sinh môi trường sống; sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh; xây dựng nếp sống văn minh, xóa bỏ các tập tục ảnh hưởng xấu đến sức khỏe; lợi ích của tiêm chủng; khám, sàng lọc phát hiện sớm bệnh, tật; chính sách về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, sức khỏe tiền hôn nhân, sức khỏe sinh sản vị thành niên/thanh niên, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh.
- Phát động phong trào toàn dân rèn luyện sức khỏe, tập luyện thể dục, thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại kết hợp với chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm vóc và thể lực, nhất là học sinh trong các trường học.
- Triển khai từ 01 - 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước hoặc cấp tỉnh thuộc lĩnh vực y tế dự phòng, kiểm soát bệnh tật.
- Tích cực áp dụng và chuyển giao kỹ thuật mới trong lĩnh vực y tế dự phòng, gồm: Tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật mới từ tuyến Trung ương về tuyến tỉnh và đào tạo, hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật mới từ tuyến tỉnh về tuyến huyện và y tế tư nhân.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động y tế dự phòng, y tế cơ sở. Tập trung vào các nội dung sau:
Ứng dụng và phát triển nền tảng xét nghiệm, nền tảng quản lý tiêm chủng đảm bảo cho mọi người dân truy cập thuận tiện, đầy đủ thông tin về lịch tiêm chủng, lựa chọn vắc xin, cung cấp dịch vụ tiêm, nhắc lịch tiêm chủng, theo dõi sau tiêm.
Hoàn thiện phần mềm thống kê, báo cáo, phân tích tình hình bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh để giúp xây các kế hoạch, đề án can thiệp hiệu quả vào công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Hoàn thiện hệ thống sổ sức khỏe điện tử của mỗi người dân trên địa bàn tỉnh; phấn đấu từ năm 2025 trở đi, trên 95% dân số toàn tỉnh được quản lý sức khỏe điện tử và đảm bảo đưa vào ứng dụng thực tiễn trong công tác theo dõi, quản lý sức khỏe, kết nối liên thông khi tham gia khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân nói chung và y tế dự phòng nói riêng, tập trung vào các lĩnh vực: Mua bán, bảo quản, sử dụng vắc xin, sinh phẩm, hóa chất diệt côn trùng; kinh doanh trang thiết bị y tế, vật tư y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; an toàn vệ sinh lao động; xử lý chất thải; vệ sinh môi trường; hành nghề y, y học cổ truyền; hành nghề dược, kinh doanh mỹ phẩm.
- Tăng cường phối hợp liên ngành trong việc xây dựng chính sách, lập kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đầu tư phát triển thuộc lĩnh vực y tế dự phòng và phối hợp liên ngành trong thanh tra, kiểm tra thực hiện chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước trong công tác y tế dự phòng.
7. Tăng cường nguồn lực đầu tư cho y tế dự phòng, y tế cơ sở
7.1. Tăng cường đầu tư ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế, trong đó ưu tiên cho y tế dự phòng, y tế cơ sở; đảm bảo hàng năm ngân sách nhà nước chi cho y tế dự phòng/tổng chi sự nghiệp y tế của tỉnh đạt ít nhất 45%, cao hơn mức quy định tại Nghị quyết số 18/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân dân (dành ít nhất 30% ngân sách y tế cho y tế dự phòng).
7.2. Tăng mức chi thường xuyên cho trạm y tế cấp xã trong giai đoạn 2021
- 2025 đạt mức 60 triệu đồng/01 trạm y tế/năm (hiện tại là 40 triệu đồng/xã/năm theo Nghị quyết số 32/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh ban hành Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 của các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang).
7.3. Tranh thủ sự đầu tư về kinh phí từ Trung ương, nguồn ngân sách các cấp, kinh phí đầu tư từ nguồn vốn vay, viện trợ và huy động nguồn lực xã hội hóa để cải tạo, nâng cấp, xây mới cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế dự phòng, y tế cơ sở. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2021 - 2025:
Đầu tư xây mới Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
Đầu tư cải tạo, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất khoa truyền nhiễm của 04 trung tâm y tế huyện (Lục Nam, Tân Yên, Hiệp Hòa, Việt Yên).
Đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị cho 22 trạm y tế xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh sử dụng nguồn vốn vay ODA của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) (trong đó: xây mới 05 trạm y tế và cải tạo, sửa chữa 17 trạm y tế).
Đề xuất cải tạo, sửa chữa 05 trạm y tế xã đặc biệt khó khăn thuộc huyện Sơn Động; mua sắm trang thiết bị thiết yếu cơ bản cho 28 trạm y tế xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi bằng nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
- Giai đoạn 2026 - 2030:
Đầu tư trang thiết bị và các điều kiện khác cho Labo xét nghiệm của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh để đạt Tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 3.
Đầu tư xây dựng mở rộng quy mô Trung tâm Bệnh nhiệt đới thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh thêm 50 giường bệnh để đạt 100 giường bệnh.
Tiếp tục đầu tư cải tạo, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất khoa truyền nhiễm của 05 trung tâm y tế huyện còn lại (Sơn Động, Lục Ngạn, Lạng Giang, Yên Thế, Yên Dũng) và đầu tư trang thiết bị, đặc biệt là thiết bị hồi sức cấp cứu cho khoa truyền nhiễm của các trung tâm y tế tuyến huyện.
Tiếp tục cải tạo, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị y tế cho trạm y tế xã/phường/thị trấn chưa được đầu tư trong giai đoạn 2021 - 2025.
7.4. Dự kiến kinh phí thực hiện:
a) Tổng kinh phí đầu tư cho y tế dự phòng giai đoạn 2021 - 2030 là: 886.078 triệu đồng, bao gồm:
- Giai đoạn 2021 - 2025: 480.994 triệu đồng, bao gồm:
Vốn đầu tư phát triển: 471.240 triệu đồng.
Vốn sự nghiệp: 9.754 triệu đồng.
- Giai đoạn 2026 - 2030: 405.085 triệu đồng, bao gồm:
Vốn đầu tư phát triển: 395.331 triệu đồng.
Vốn sự nghiệp: 9.754 triệu đồng.
b) Nguồn kinh phí thực hiện:
- Ngân sách địa phương: 814.058 triệu đồng, trong đó:
Ngân sách tỉnh: 536.224 triệu đồng.
Ngân sách huyện, thành phố: 277.834 triệu đồng.
- Nguồn vốn vay ADB: 60.180 triệu đồng.
- Dự kiến nguồn vốn Chương trình MTQG: 11.840 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục số I, II, III, IV, V kèm theo).
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này. Đồng thời, tổ chức thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ và theo chỉ đạo của Bộ Y tế phù hợp với tình hình thực tiễn tại tỉnh.
- Làm đầu mối tổ chức thực hiện theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan tham mưu với UBND tỉnh bố trí nguồn vốn và xây dựng cơ chế, chính sách nhằm huy động các nguồn lực đầu tư cho xây dựng và phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan tham mưu với UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn ngân sách đảm bảo cho thực hiện kế hoạch này; tham mưu xây dựng các chính sách để đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, đầu tư cho y tế dự phòng, y tế cơ sở trong tình hình mới.
Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch tuyển dụng viên chức y tế dự phòng bảo đảm đủ về số lượng, cơ cấu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với đề án vị trí việc làm.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ động chỉ đạo các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh phối hợp với ngành y tế thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của cộng đồng trong việc thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, dinh dưỡng hợp lý, nâng cao thể lực, sức khỏe nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu của Chỉ thị số 05-CT/TU.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong Chỉ thị số 05-CT/TU vào chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của đơn vị.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong đó cần lưu ý đưa các chỉ tiêu y tế dự phòng vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của địa phương.
- Bố trí nguồn lực từ ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch này, nếu thấy cần thiết sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc kế hoạch; các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố gửi ý kiến về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HIỆN TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT KHOA TRUYỀN NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 417/KH-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang)
STT | Đơn vị | Số giường bệnh khoa truyền nhiễm năm 2021 | Hiện trạng cơ sở vật chất | Ghi chú | |||
Tên khối nhà | Số tầng | Diện tích sàn sử dụng hiện có (m2) | Năm xây dựng | ||||
I | Tuyến tỉnh | 50 |
|
|
|
|
|
1 | Khoa truyền nhiễm thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh | 50 | Khối nhà khoa Truyền nhiễm | 5 | 3,477 | 2020 |
|
II | Tuyến huyện | 144 |
|
| 2,386 |
|
|
1 | Trung tâm Y tế huyện Sơn Động | 10 | Nhà F | 1 | 206 | 2009 |
|
2 | Trung tâm Y tế huyện Lục Ngạn | 18 | Nhà H | 2 | 420 | 2008 |
|
3 | Trung tâm Y tế huyện Lục Nam | 16 | Nhà H | 1 | 150 | 2005 |
|
4 | Trung tâm Y tế huyện Lạng Giang | 20 | Nhà C | 2 | 300 | 2004 | Đã sửa chữa năm 2018 |
5 | Trung tâm Y tế huyện Yên Thế | 21 | Nhà H | 1 | 334 | 2014 |
|
6 | Trung tâm Y tế huyện Tân Yên | 15 | Khoa Truyền nhiễm | 1 | 220 | 2005 |
|
7 | Trung tâm Y tế huyện Hiệp Hòa | 20 | Khoa lây - Kiểm soát nhiễm khuẩn | 2 | 276 | 2004 |
|
8 | Trung tâm Y tế huyện Việt Yên | 16 | Khoa Truyền nhiễm | 1 | 246 | 2007 |
|
9 | Trung tâm Y tế huyện Yên Dũng | 8 | Nhà truyền nhiễm | 1 | 234 | 2008 |
|
| Tổng I II | 194 |
|
|
|
|
|
TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG TÁC Y TẾ DỰ PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 417/KH-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Đơn vị tính: Triệu đồng.
STT | Nội dung | Giai đoạn 2021-2025 | Giai đoạn 2026-2030 | Tổng kinh phí giai đoạn 2021 - 2030 | Ghi chú | |||||||
Tổng số | Ngân sách tỉnh | Ngân sách huyện, thành phố | Vốn vay ADB | Chương trình MTQG | Tổng số | Ngân sách tỉnh | Ngân sách huyện, thành phố | Khác | ||||
| Tổng toàn tỉnh | 480,994 | 310,954 | 98,020 | 60,180 | 11,840 | 405,085 | 225,271 | 179,814 | 0 | 886,078 |
|
I | VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN | 471,240 | 301,200 | 98,020 | 60,180 | 11,840 | 395,331 | 215,517 | 179,814 | 0 | 866,571 |
|
1 | Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất | 449,550 | 301,200 | 90,770 | 53,580 | 4,000 | 303,800 | 157,200 | 146,600 | 0 | 753,350 |
|
1.1 | Xây mới Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh | 186,000 | 186,000 |
|
|
| 0 |
|
|
| 186,000 |
|
1.2 | Xây dựng mở rộng quy mô giường bệnh Trung tâm bệnh nhiệt đới thuộc BVĐK tỉnh |
|
|
|
|
| 42,000 | 42,000 |
|
| 42,000 |
|
1.3 | Cải tạo, nâng cấp Khoa Truyền nhiễm của Trung tâm Y tế các huyện | 115,200 | 115,200 |
|
|
| 115,200 | 115,200 |
|
| 230,400 |
|
1.4 | Xây mới, cải tạo cơ sở vật chất trạm y tế các xã, phường, thị trấn | 148,350 |
| 90,770 | 53,580 | 4,000 | 146,600 |
| 146,600 |
| 294,950 |
|
2 | Đầu tư trang thiết bị | 21,690 | 0 | 7,250 | 6,600 | 7,840 | 91,531 | 58,317 | 33,214 | 0 | 113,221 |
|
2.1 | Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh | 0 |
|
|
|
| 58,317 | 58,317 |
|
| 58,317 |
|
2.2 | Trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh | 21,690 | 0 | 7,250 | 6,600 | 7,840 | 33,214 |
| 33,214 |
| 54,904 |
|
II | VỐN SỰ NGHIỆP | 9,754 | 9,754 | 0 | 0 | 0 | 9,754 | 9,754 | 0 | 0 | 19,507 |
|
| Đào tạo nhân lực y tế dự phòng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Đào tạo sau đại học | 3,496 | 3,496 |
|
|
| 3,496 | 3,496 |
|
| 6,991 |
|
2 | Đào tạo kỹ thuật mới | 5,453 | 5,453 |
|
|
| 5,453 | 5,453 |
|
| 10,907 |
|
3 | Đào tạo liên thông | 805 | 805 |
|
|
| 805 | 805 |
|
| 1,609 |
|
TỔNG HỢP NHU CẦU ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MỚI CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 417/KH-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang)
STT | Danh mục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị | Hãng sản xuất/nước sản xuất | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá dự kiến (triệu đồng) | Thành tiền (triệu đồng) | Phân kỳ đầu tư | Nguồn vốn dự kiến | Ghi chú |
I | Đầu tư xây dựng mới cơ sở vật chất |
|
|
|
| 186,000 |
|
|
|
1 | Xây dựng mới Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Địa điểm: Lô YT-5.2, đường Thân Nhân Trung, xã Tân Mỹ, thành phố Bắc Giang |
| ha | 1.35 |
| 186,000 | 2022 - 2026 | NSNN |
|
II | Nhu cầu trang thiết bị để nâng cấp phòng xét nghiệm đạt an toàn sinh học cấp III |
|
|
|
| 58,317 | 2026 - 2030 | NSNN |
|
1 | Tủ an toàn sinh học cấp III, 1.8m | Mỹ | Chiếc | 1 | 996 | 996 |
|
|
|
2 | Tủ an toàn sinh học cấp II, 1.2m | Mỹ | Chiếc | 3 | 400 | 1,200 |
|
|
|
3 | Tủ an toàn sinh học cấp II, 1.8m | Mỹ | Chiếc | 2 | 560 | 1,120 |
|
|
|
4 | Hệ thống 48 chuồng nuôi chuột cách ly | Italy | Chiếc | 1 | 4,300 | 4,300 |
|
|
|
5 | Máy tiệt trùng 450 lít loại 2 cửa dùng cho phòng an toàn sinh học cấp 3 | Nhật | Chiếc | 1 | 6,550 | 6,550 |
|
|
|
6 | Tủ ấm CO2 | Nhật | Chiếc | 4 | 460 | 1,840 |
|
|
|
7 | Tủ âm sâu -80⁰C, 519 lít | Nhật | Chiếc | 4 | 680 | 2,720 |
|
|
|
8 | Tủ âm sâu -30⁰C, 369 lít | Nhật | Chiếc | 2 | 350 | 700 |
|
|
|
9 | Tủ mát 4⁰C, 671 L | Nhật | Chiếc | 2 | 235 | 470 |
|
|
|
10 | Máy tiệt trùng loại nhỏ, 69 lít có chức năng ATSH | Nhật | Chiếc | 2 | 750 | 1,500 |
|
|
|
11 | Máy tiệt trùng loại nhỏ, 69 lít loại thường | Nhật | Chiếc | 1 | 260 | 260 |
|
|
|
12 | Máy li tâm lạnh tốc độ cao | Đức | Chiếc | 4 | 550 | 2,200 |
|
|
|
13 | Hệ thống gây mê động vật để bàn | Mỹ | Chiếc | 1 | 580 | 580 |
|
|
|
14 | Bàn mổ nhựa cho động vật | Mỹ | Chiếc | 1 | 250 | 250 |
|
|
|
15 | Bộ cố định chuột | Mỹ | Chiếc | 1 | 520 | 520 |
|
|
|
16 | Tủ sấy nóng, 255 lít | Đức | Chiếc | 1 | 150 | 150 |
|
|
|
17 | Máy tính xách tay | Trung Quốc | Chiếc | 2 | 26 | 52 |
|
|
|
18 | Máy scan màu A4 | Indonesia | Chiếc | 2 | 16 | 32 |
|
|
|
19 | Hệ thống giải trình tự gen | Illumina - Mỹ | Chiếc | 1 | 7,153 | 7,153 |
|
|
|
20 | Bộ máy tính Server | Illumina - Mỹ | Chiếc | 1 | 572 | 572 |
|
|
|
21 | Máy nhân gene tốc độ cao với chức năng gradient 2 chiều | Eppendorf - Đức | Chiếc | 2 | 356 | 712 |
|
|
|
22 | Máy ly tâm thu mẫu để bàn | Eppendorf - Đức | Chiếc | 2 | 285 | 570 |
|
|
|
23 | Máy kết hợp 2 chức năng Vortex/spin | Biosan - EU | Chiếc | 4 | 21 | 83 |
|
|
|
24 | Máy ủ nhiệt có làm lạnh kèm lắc rung | Eppendorf - Đức | Chiếc | 1 | 154 | 154 |
|
|
|
25 | Tủ thao tác PCR | Biosan - Latvia | Chiếc | 2 | 90 | 180 |
|
|
|
26 | Máy quang phổ đa năng đo nồng độ DNA/RNA và protein thể tích nhỏ | Mỹ | Chiếc | 1 | 332 | 332 |
|
|
|
27 | Máy dán đĩa 96 giếng | Eppendorf - Đức | Chiếc | 1 | 165 | 165 |
|
|
|
28 | Máy lắc vortex cho plate 96 giếng | Eppendorf - Đức | Chiếc | 1 | 82 | 82 |
|
|
|
29 | Giá giữ lạnh cho ống PCR | Eppendorf - Đức | Chiếc | 4 | 4 | 18 |
|
|
|
30 | Bộ giá giữ lạnh cho ống eppendorf | Eppendorf - Đức | Chiếc | 4 | 7 | 26 |
|
|
|
31 | Hệ thống điều hòa không khí |
| Hệ thống |
|
| 8,449 |
|
|
|
- | Air Handling Unit AHU1 |
|
| 1 | 380 | 380 |
|
|
|
- | Air Handling Unit AHU2 |
|
| 1 | 420 | 420 |
|
|
|
- | Exhaust Fan 1.850 m3/h |
|
| 2 | 135 | 270 |
|
|
|
- | Exhaust Fan 3.310 m3/h with carbon filter |
|
| 2 | 210 | 420 |
|
|
|
- | Chiller (piping at site inlcuded) |
|
| 2 | 1,250 | 2,500 |
|
|
|
- | Terminal supply air filter unit 151 m3/h |
|
| 3 | 18 | 54 |
|
|
|
- | Terminal supply air filter unit 301 m3/h |
|
| 2 | 25 | 50 |
|
|
|
- | Terminal supply air filter unit 603 m3/h |
|
| 6 | 32 | 192 |
|
|
|
- | Central supply filter unit 1.804 m3/h |
|
| 1 | 90 | 90 |
|
|
|
- | Central supply filter unit 3.400 m3/h |
|
| 1 | 105 | 105 |
|
|
|
- | Terminal exhaust air filter unit 151 m3/h |
|
| 3 | 20 | 60 |
|
|
|
- | Terminal exhaust air filter unit 301 m3/h |
|
| 2 | 27 | 54 |
|
|
|
- | Terminal exhaust air filter unit 603 m3/h |
|
| 6 | 34 | 204 |
|
|
|
- | Central exhaust filter unit 2.550 m3/h |
|
| 1 | 1,100 | 1,100 |
|
|
|
- | Central exhaust filter unit 3.400 m3/h |
|
| 1 | 1,150 | 1,150 |
|
|
|
- | Isolation Damper D200 |
|
| 4 | 160 | 640 |
|
|
|
- | Isolation Damper D300 |
|
| 4 | 190 | 760 |
|
|
|
32 | Bộ điều khiển (điều khiển tự động cho áp suất phòng, nhiệt độ và độ ẩm tương đối) |
| Hệ thống | 1 |
| 7,950 |
|
|
|
- | Control panel for BSL3 and 9 sets of Venturi Valve D200 |
|
| 1 | 3,250 | 3,250 |
|
|
|
- | Control panel for ABSL3 and 14 sets of Venturi Valve D200 |
|
| 1 | 4,150 | 4,150 |
|
|
|
- | Supervisor System |
|
| 1 | 550 | 550 |
|
|
|
33 | Hệ thống xử lý nước thải |
| Hệ thống | 1 | 5,950 | 5,950 |
|
|
|
34 | Hệ thống nước RO 500 lít/h |
| Hệ thống | 1 | 480 | 480 |
|
|
|
| Tổng I II |
|
|
|
| 244,317 |
|
|
|
TỔNG HỢP NHU CẦU XÂY DỰNG MỚI, CẢI TẠO, NÂNG CẤP CƠ SỞ VẬT CHẤT KHOA TRUYỀN NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 417/KH-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang)
STT | Tên đơn vị | Dự kiến quy mô giường bệnh khoa truyền nhiễm cần mở rộng | Tổng diện tích sàn cần đầu tư xây dựng (m2) | Nhu cầu vốn đầu tư (triệu đồng) | Nguồn vốn dự kiến | Ghi chú | |
Giai đoạn 2021 - 2025 | Giai đoạn 2026 - 2030 | ||||||
I | Tuyến tỉnh | 100 | 3,500 | 0 | 42,000 |
|
|
1 | Trung tâm bệnh nhiệt đới thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh | 100 | 3,500 |
| 42,000 | NSNN |
|
II | Tuyến huyện | 240 | 19,200 | 115,200 | 115,200 |
|
|
1 | Trung tâm Y tế huyện Sơn Động | 20 | 1,600 |
| 19,200 | NSNN | Nhu cầu diện tích sàn xây dựng tính theo TCVN 4470:2012 và TCVN 9213:2012 (80 m2 sàn/1 GB). Dự kiến kinh phí đầu tư tạm tính 12 triệu đồng/m2 sàn XD |
2 | Trung tâm Y tế huyện Lục Ngạn | 30 | 2,400 |
| 28,800 | NSNN | |
3 | Trung tâm Y tế huyện Lục Nam | 30 | 2,400 | 28,800 |
| NSNN | |
4 | Trung tâm Y tế huyện Lạng Giang | 20 | 1,600 |
| 19,200 | NSNN | |
5 | Trung tâm Y tế huyện Yên Thế | 25 | 2,000 |
| 24,000 | NSNN | |
6 | Trung tâm Y tế huyện Tân Yên | 30 | 2,400 | 28,800 |
| NSNN | |
7 | Trung tâm Y tế huyện Hiệp Hòa | 35 | 2,800 | 33,600 |
| NSNN | |
8 | Trung tâm Y tế huyện Việt Yên | 25 | 2,000 | 24,000 |
| NSNN | |
9 | Trung tâm Y tế huyện Yên Dũng | 25 | 2,000 |
| 24,000 | NSNN | |
| Tổng I II | 340 | 22,700 | 115,200 | 157,200 |
|
|
NHU CẦU ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ CHO TRẠM Y TẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 417/KH-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Đơn vị tính: Triệu đồng.
TT | Tên đơn vị | Vùng (1, 2, 3) | Nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất (xây mới, cải tạo, sửa chữa) | Nhu cầu đầu tư trang thiết bị y tế | Phân kỳ đầu tư | Ghi chú | |||||
Nhu cầu | Kinh phí | Nguồn vốn | Nhu cầu | Kinh phí | Nguồn vốn | Giai đoạn 2021-2025 | Giai đoạn 2026-2030 | ||||
| Tổng toàn tỉnh |
|
| 294,950 |
|
| 54,904 |
| 170,040 | 179,814 |
|
I | Thành phố Bắc Giang |
|
| 12,300 |
|
| 3,300 |
| 9,300 | 6,300 |
|
1 | Xã Tân Tiến | 2 | Cải tạo | 500 | NSNN |
| 300 | NSNN | 800 |
|
|
2 | Phường Lê Lợi | 1 | Cải tạo | 500 | NSNN |
| 200 | NSNN | 700 |
|
|
3 | Phường Trần Nguyên Hãn | 1 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 300 | NSNN | 3,300 |
|
|
4 | Phường Hoàng Văn Thụ | 1 | Cải tạo | 500 | NSNN |
| 200 | NSNN |
| 700 |
|
5 | Phường Trần Phú | 1 | Cải tạo | 500 | NSNN |
| 200 | NSNN |
| 700 |
|
6 | Phường Ngô Quyền | 1 | Cải tạo | 500 | NSNN |
| 200 | NSNN | 700 |
|
|
7 | Phường Mỹ Độ | 1 | Cải tạo | 500 | NSNN |
| 200 | NSNN | 700 |
|
|
8 | Phường Thọ Xương | 1 | Cải tạo | 500 | NSNN |
| 200 | NSNN |
| 700 |
|
9 | Phường Dĩnh Kế | 1 | Cải tạo | 500 | NSNN |
| 200 | NSNN |
| 700 |
|
10 | Phường Xương Giang | 1 | Cải tạo | 500 | NSNN |
| 200 | NSNN |
| 700 |
|
11 | Phường Đa Mai | 1 | Cải tạo | 500 | NSNN |
| 200 | NSNN |
| 700 |
|
12 | Phường Song Mai | 2 | Cải tạo | 500 | NSNN |
| 200 | NSNN |
| 700 |
|
13 | Xã Tân Mỹ | 2 | Cải tạo | 500 | NSNN |
| 200 | NSNN |
| 700 |
|
14 | Xã Song Khê | 2 | Cải tạo | 500 | NSNN |
| 200 | NSNN |
| 700 |
|
15 | Xã Đồng Sơn | 2 | Cải tạo | 2,000 | NSNN |
| 100 | NSNN | 2,100 |
|
|
16 | Xã Dĩnh Trì | 1 | Cải tạo | 800 | NSNN |
| 200 | NSNN | 1,000 |
|
|
II | Huyện Sơn Động |
|
| 19,550 |
|
| 4,980 |
| 19,630 | 4,900 |
|
17 | Xã Vĩnh An | 2 | Không |
| NSNN |
| 280 | Chương trình MTQG | 280 |
|
|
18 | Thị trấn An Châu | 1 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
|
|
|
| 3,000 |
|
19 | Xã Thanh Luận | 3 | Cải tạo | 800 | Chương trình MTQG |
| 280 | Chương trình MTQG | 1,080 |
|
|
20 | TYT xã Hữu Sản | 3 | Cải tạo | 800 | Chương trình MTQG |
| 280 | Chương trình MTQG | 1,080 |
|
|
21 | Xã Cẩm Đàn | 3 | Cải tạo | 800 | Chương trình MTQG |
| 280 | Chương trình MTQG | 1,080 |
|
|
22 | Xã Lệ Viễn | 3 | Không |
| NSNN |
| 280 | Chương trình MTQG | 280 |
|
|
23 | Xã An Bá | 1 | Không |
|
|
| 280 | Chương trình MTQG | 280 |
|
|
24 | Thị trấn Tây Yên Tử | 3 | Không |
| NSNN |
| 280 | Chương trình MTQG | 280 |
|
|
25 | Xã Tuấn Đạo | 1 | Cải tạo | 1,200 | NSNN |
| 700 | NSNN |
| 1,900 |
|
26 | Xã Giáo Liêm | 1 | Xây mới | 2,100 | ADB |
| 300 | ADB | 2,400 |
|
|
27 | Xã Vân Sơn | 3 | Cải tạo | 2,650 | ADB |
| 300 | ADB | 2,950 |
|
|
28 | Xã Yên Định | 1 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 280 | Chương trình MTQG | 3,280 |
|
|
29 | Xã Phúc Sơn | 1 | Cải tạo | 1,850 | ADB |
| 300 | ADB | 2,150 |
|
|
30 | Xã Long Sơn | 3 | Cải tạo | 1,300 | ADB |
| 300 | ADB | 1,600 |
|
|
31 | Xã Dương Hưu | 3 | Cải tạo | 450 | NSNN |
| 280 | Chương trình MTQG | 730 |
|
|
32 | Xã Đại Sơn | 3 | Cải tạo | 800 | Chương trình MTQG |
| 280 | Chương trình MTQG | 1,080 |
|
|
33 | Xã An Lạc | 1 | Cải tạo | 800 | Chương trình MTQG |
| 280 | Chương trình MTQG | 1,080 |
|
|
III | Huyện Lục Ngạn |
|
| 30,120 |
|
| 4,143 |
| 19,150 | 15,113 |
|
34 | Thị trấn Chũ | 1 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
|
|
| 3,000 |
|
|
35 | Xã Hồng Giang | 1 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
|
|
|
| 3,000 |
|
36 | Xã Biên Sơn | 2 | Không |
| NSNN |
| 50 | NSNN |
| 50 |
|
37 | Xã Thanh Hải | 2 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 50 | NSNN | 3,050 |
|
|
38 | Xã Giáp Sơn | 2 | Cải tạo | 400 | NSNN |
| 250 | NSNN |
| 650 |
|
39 | Xã Tân Quang | 2 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 60 | NSNN | 3,060 |
|
|
40 | Xã Tân Lập | 3 | Cải tạo | 100 | NSNN |
| 20 | NSNN |
| 120 |
|
41 | Xã Nam Dương | 2 | Cải tạo | 80 | NSNN |
|
|
|
| 80 |
|
42 | Xã Mỹ An | 1 | Cải tạo | 500 | NSNN |
| 150 | NSNN |
| 650 |
|
43 | Xã Tân Mộc | 2 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 30 | NSNN | 3,030 |
|
|
44 | Xã Phượng Sơn | 1 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 8 | NSNN |
| 3,008 |
|
45 | Xã Qúy Sơn | 1 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 100 | NSNN |
| 3,100 |
|
46 | Xã Trù Hựu | 1 | Không |
| NSNN |
| 50 | NSNN |
| 50 |
|
47 | Xã Kiên Lao | 2 | Không |
| NSNN |
| 50 | NSNN |
| 50 |
|
48 | Xã Kiên Thành | 2 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 150 | NSNN |
| 3,150 |
|
49 | Xã Phì Điền | 2 | Cải tạo | 300 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 800 |
|
50 | Xã Tân Hoa | 2 | Cải tạo | 200 | NSNN |
| 100 | NSNN |
| 300 |
|
51 | Xã Biển Động | 2 | Không |
|
|
|
|
|
| 0 |
|
52 | Xã Kim Sơn | 3 | Cải tạo | 50 | NSNN |
| 55 | NSNN |
| 105 |
|
53 | Xã Phú Nhuận | 3 | Không |
|
|
| 280 | Chương trình MTQG | 280 |
|
|
54 | Xã Đèo Gia | 3 | Cải tạo | 250 | NSNN |
| 280 | Chương trình MTQG | 530 |
|
|
55 | Xã Sơn Hải | 3 | Cải tạo | 40 | NSNN |
| 280 | Chương trình MTQG | 320 |
|
|
56 | Xã Hộ Đáp | 3 | Cải tạo | 150 | NSNN |
| 280 | Chương trình MTQG | 430 |
|
|
57 | Xã Phong Vân | 3 | Không |
| NSNN |
| 280 | Chương trình MTQG | 280 |
|
|
58 | Xã Phong Minh | 3 | Cải tạo | 500 | NSNN |
| 280 | Chương trình MTQG | 780 |
|
|
59 | Xã Tân Sơn | 3 | Cải tạo | 250 | NSNN |
| 280 | Chương trình MTQG | 530 |
|
|
60 | Xã Cấm Sơn | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 280 | Chương trình MTQG | 3,280 |
|
|
61 | Xã Sa Lý | 3 | Cải tạo | 300 | NSNN |
| 280 | Chương trình MTQG | 580 |
|
|
IV | Huyện Lục Nam |
|
| 44,850 |
|
| 8,545 |
| 24,020 | 29,375 |
|
62 | Xã Lục Sơn | 3 | Cải tạo | 1,500 | NSNN |
| 280 | Chương trình MTQG | 1,780 |
|
|
63 | Xã Nghĩa Phương | 3 | Cải tạo | 1,800 | NSNN |
| 250 | NSNN | 2,050 |
|
|
64 | Xã Lan Mẫu | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 800 | NSNN |
| 3,800 |
|
65 | Xã Cẩm Lý | 3 | Cải tạo | 750 | NSNN |
| 75 | NSNN |
| 825 |
|
66 | Xã Tam Dị | 3 | Cải tạo | 900 | NSNN |
| 1,200 | NSNN |
| 2,100 |
|
67 | Xã Khám Lạng | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
|
|
|
| 3,000 |
|
68 | Xã Trường Giang | 3 | Xây mới | 3,700 | ADB |
| 300 | ADB | 4,000 |
|
|
69 | Xã Vô Tranh | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 280 | Chương trình MTQG | 3,280 |
|
|
70 | Xã Bảo Sơn | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 250 | NSNN | 3,250 |
|
|
71 | Xã Yên Sơn | 3 | Cải tạo | 1,800 | ADB |
| 300 | ADB | 2,100 |
|
|
72 | Xã Đan Hội | 3 | Cải tạo | 300 | NSNN |
|
|
|
| 300 |
|
73 | Xã Chu Điện | 2 | Cải tạo | 2,000 | NSNN |
|
|
| 2,000 |
|
|
74 | Xã Vũ Xá | 3 | Cải tạo | 400 | NSNN |
| 30 | NSNN |
| 430 |
|
75 | Xã Tiên Nha | 2 | Cải tạo | 2,000 | NSNN |
| 500 | NSNN | 2,500 |
|
|
76 | Xã Thanh Lâm | 3 | Cải tạo | 1,000 | NSNN |
| 300 | NSNN |
| 1,300 |
|
77 | Xã Cương Sơn | 3 | Cải tạo | 2,000 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 2,500 |
|
78 | Thị trấn Đồi Ngô | 1 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 420 | NSNN |
| 3,420 |
|
79 | Xã Trường Sơn | 3 | Không |
|
|
| 280 | Chương trình MTQG | 280 |
|
|
80 | Xã Bắc Lũng | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 1,000 | NSNN |
| 4,000 |
|
81 | Xã Huyền Sơn | 3 | Cải tạo | 1,500 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 2,000 |
|
82 | Xã Bảo Đài | 3 | Cải tạo | 1,500 | NSNN |
| 1,000 | NSNN |
| 2,500 |
|
83 | Xã Bình Sơn | 3 | Cải tạo | 2,500 | NSNN |
| 280 | Chương trình MTQG | 2,780 |
|
|
84 | Xã Đông Phú | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
|
|
|
| 3,000 |
|
85 | Xã Phương Sơn | 3 | Cải tạo | 200 | NSNN |
|
|
|
| 200 |
|
V | Huyện Lạng Giang |
|
| 37,670 |
|
| 7,650 |
| 14,620 | 30,700 |
|
86 | Xã Nghĩa Hưng | 1 | Cải tạo | 200 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 700 |
|
87 | Xã Nghĩa Hòa | 1 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
|
| NSNN | 3,000 |
|
|
88 | Xã Xương Lâm | 2 | Cải tạo | 2,000 | NSNN |
| 300 | NSNN |
| 2,300 |
|
89 | Xã Mỹ Thái | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 500 | NSNN | 3,500 |
|
|
90 | Xã Tiên Lục | 1 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 950 | NSNN |
| 3,950 |
|
91 | Xã Đào Mỹ | 3 | Cải tạo | 2,000 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 2,500 |
|
92 | Xã An Hà | 1 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 3,500 |
|
93 | Xã Thái Đào | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 3,500 |
|
94 | Xã Xuân Hương | 1 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 500 | NSNN | 3,500 |
|
|
95 | Xã Quang Thịnh | 3 | Cải tạo | 1,000 | NSNN |
| 150 | NSNN |
| 1,150 |
|
96 | Thị Trấn Kép | 1 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 100 | NSNN |
| 3,100 |
|
97 | Xã Dương Đức | 2 | Cải tạo | 2,160 | ADB |
| 300 | ADB | 2,460 |
|
|
98 | Xã Đại Lâm | 1 | Cải tạo | 300 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 800 |
|
99 | Xã Mỹ Hà | 1 | Cải tạo | 150 | NSNN |
|
|
|
| 150 |
|
100 | Xã Hương Lạc | 2 | Cải tạo | 200 | NSNN |
| 50 | NSNN |
| 250 |
|
101 | Xã Tân Hưng | 2 | Cải tạo | 1,860 | ADB |
| 300 | ADB | 2,160 |
|
|
102 | Xã Tân Thanh | 1 | Cải tạo | 2,500 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 3,000 |
|
103 | Thị Trấn Vôi | 2 | Cải tạo | 1,000 | NSNN |
| 800 | NSNN |
| 1,800 |
|
104 | Xã Hương Sơn | 1 | Cải tạo | 300 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 800 |
|
105 | Xã Yên Mỹ | 2 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 200 | NSNN |
| 3,200 |
|
VI | Huyện Yên Thế |
|
| 19,430 |
|
| 2,940 |
| 14,510 | 7,860 |
|
106 | Thị trấn Bố Hạ | 1 | Xây mới | 3,700 | ADB |
| 300 | ADB | 4,000 |
|
|
107 | Thị trấn Phồn Xương | 2 | Cải tạo | 500 | NSNN |
|
|
|
| 500 |
|
108 | Xã Đông Sơn | 3 | Cải tạo | 500 | NSNN |
| 400 | NSNN |
| 900 |
|
109 | Xã Tam Hiệp | 2 | Không |
|
|
| 500 | NSNN |
| 500 |
|
110 | Xã Tân Sỏi | 2 | Cải tạo | 300 | NSNN |
| 250 | NSNN |
| 550 |
|
111 | Xã An Thượng | 3 | Không |
|
|
| 60 | NSNN |
| 60 |
|
112 | Xã Canh Nậu | 3 | Cải tạo | 400 | NSNN |
| 150 | NSNN |
| 550 |
|
113 | Xã Đồng Hưu | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
|
|
| 3,000 |
|
|
114 | Xã Đồng Kỳ | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 200 | NSNN |
| 3,200 |
|
115 | Xã Đồng Lạc | 2 | Cải tạo | 3,700 | ADB |
| 300 | ADB | 4,000 |
|
|
116 | Xã Đồng Tâm | 2 | Cải tạo | 300 | NSNN |
| 100 | NSNN |
| 400 |
|
117 | Xã Đồng Tiến | 1 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
|
|
| 3,000 |
|
|
118 | Xã Đồng Vương | 3 | Cải tạo | 230 | NSNN |
| 280 | Chương trình MTQG | 510 |
|
|
119 | Xã Hồng Kỳ | 1 | Cải tạo | 800 | NSNN |
|
|
|
| 800 |
|
120 | Xã Tam Tiến | 3 | Không |
|
|
| 100 | NSNN |
| 100 |
|
121 | Xã Tân Hiệp | 2 | Không |
| NSNN |
| 150 | NSNN |
| 150 |
|
122 | Xã Tến Thắng | 3 | Không |
| NSNN |
| 150 | NSNN |
| 150 |
|
VII | Huyện Tân Yên |
|
| 32,120 |
|
| 6,375 |
| 19,820 | 18,675 |
|
123 | Xã Việt Ngọc | 3 | Không |
| NSNN |
| 500 | NSNN |
| 500 |
|
124 | Xã Đại Hóa | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 200 | NSNN |
| 3,200 |
|
125 | Xã Quang Tiến | 3 | Không |
| NSNN |
| 100 | NSNN |
| 100 |
|
126 | Xã Song Vân | 3 | Cải tạo | 1,550 | ADB |
| 300 | ADB | 1,850 |
|
|
127 | Xã Việt Lập | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 500 | NSNN | 3,500 |
|
|
128 | Xã Lam Cốt | 3 | Cải tạo | 2,500 | ADB |
| 300 | ADB | 2,800 |
|
|
129 | Xã Ngọc Vân | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 3,500 |
|
130 | Xã Cao Xá | 2 | Cải tạo | 200 | NSNN |
| 50 | NSNN |
| 250 |
|
131 | Xã Phúc Hòa | 3 | Cải tạo | 1,870 | ADB |
| 300 | ADB | 2,170 |
|
|
132 | Xã Liên Sơn | 2 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 3,500 |
|
133 | Xã An Dương | 3 | Không |
| NSNN |
| 500 | NSNN |
| 500 |
|
134 | Xã Phúc Sơn | 3 | Cải tạo | 2,000 | NSNN |
| 500 | NSNN | 2,500 |
|
|
135 | Xã Lan Giới | 3 | Không |
| NSNN |
| 300 | NSNN |
| 300 |
|
136 | Xã Ngọc Thiện | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 3,500 |
|
137 | Xã Quế Nham | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 500 | NSNN | 3,500 |
|
|
138 | Xã Ngọc Châu | 3 | Cải tạo | 1,500 | NSNN |
| 100 | NSNN |
| 1,600 |
|
139 | Xã Hợp Đức | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 500 | NSNN | 3,500 |
|
|
140 | Thị trấn Nhã Nam | 3 | Cải tạo | 1,500 | NSNN |
| 200 | NSNN |
| 1,700 |
|
141 | Thị trấn Cao Thượng | 2 | Không |
|
|
| 25 | NSNN |
| 25 |
|
VIII | Huyện Hiệp Hòa |
|
| 45,990 |
|
| 8,150 |
| 21,490 | 32,650 |
|
142 | Xã Ngọc Sơn | 2 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 3,500 |
|
143 | Xã Thường Thắng | 2 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 1,000 | NSNN |
| 4,000 |
|
144 | Xã Lương Phong | 2 | Cải tạo | 2,000 | NSNN |
| 300 | NSNN | 2,300 |
|
|
145 | Xã Hoàng An | 2 | Cải tạo | 300 | NSNN |
| 300 | NSNN |
| 600 |
|
146 | Xã Danh Thắng | 2 | Không |
|
|
| 300 | NSNN |
| 300 |
|
147 | Xã Đoan Bái | 2 | Cải tạo | 2,110 | ADB |
| 300 | ADB | 2,410 |
|
|
148 | Xã Hoàng Lương | 2 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 300 | NSNN |
| 3,300 |
|
149 | Xã Bắc Lý | 2 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 200 | NSNN | 3,200 |
|
|
150 | Xã Xuân Cẩm | 2 | Cải tạo | 2,000 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 2,500 |
|
151 | Xã Châu Minh | 2 | Xây mới | 2,350 | ADB |
| 300 | ADB | 2,650 |
|
|
152 | Xã Đông Lỗ | 2 | Xây mới | 2,250 | ADB |
| 300 | ADB | 2,550 |
|
|
153 | Xã Thái Sơn | 2 | Cải tạo | 100 | NSNN |
| 40 | NSNN |
| 140 |
|
154 | Thị Trấn Thắng | 1 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 200 | NSNN |
| 3,200 |
|
155 | Xã Đồng Tân | 2 | Xây mới | 3,700 | ADB |
| 300 | ADB | 4,000 |
|
|
156 | Xã Hòa Sơn | 2 | Cải tạo | 1,000 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 1,500 |
|
157 | Xã Hoàng Thanh | 2 | Cải tạo | 2,000 | NSNN |
| 200 | NSNN | 2,200 |
|
|
158 | Xã Hoàng Vân | 2 | Cải tạo | 400 | NSNN |
| 200 | NSNN |
| 600 |
|
159 | Xã Hùng Sơn | 2 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
|
|
|
| 3,000 |
|
160 | Xã Thanh Vân | 2 | Cải tạo | 100 | NSNN |
| 20 | NSNN |
| 120 |
|
161 | Xã Mai Đình | 2 | Cải tạo | 1,880 | ADB |
| 300 | ADB | 2,180 |
|
|
162 | XãHương Lâm | 2 | Cải tạo | 1,000 | NSNN |
| 100 | NSNN |
| 1,100 |
|
163 | Xã Hợp Thịnh | 2 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 3,500 |
|
164 | Xã Quang Minh | 2 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 950 | NSNN |
| 3,950 |
|
165 | Xã Mai Trung | 2 | Cải tạo | 500 | NSNN |
| 300 | NSNN |
| 800 |
|
166 | Xã Đại Thành | 2 | Cải tạo | 300 | NSNN |
| 240 | NSNN |
| 540 |
|
XIX | Huyện Việt Yên |
|
| 25,300 |
|
| 4,080 |
| 11,350 | 18,030 |
|
167 | Thị trấn Nếnh | 1 | Cải tạo | 2,000 | NSNN |
| 100 | NSNN |
| 2,100 |
|
168 | Xã Minh Đức | 2 | Cải tạo | 2,350 | ADB |
| 300 | ADB | 2,650 |
|
|
169 | Xã Nghĩa Trung | 2 | Cải tạo | 2,250 | ADB |
| 300 | ADB | 2,550 |
|
|
170 | Xã Vân Hà | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 3,500 |
|
171 | Xã Hương Mai | 2 | Cải tạo | 200 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 700 |
|
172 | Xã Việt Tiến | 1 | Xây mới | 3,000 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 3,500 |
|
173 | Xã Tự Lạn | 2 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 50 | NSNN | 3,050 |
|
|
174 | Xã Thượng Lan | 2 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 100 | NSNN | 3,100 |
|
|
175 | Xã Ninh Sơn | 2 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 80 | NSNN |
| 3,080 |
|
176 | Xã Quảng Minh | 2 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 150 | NSNN |
| 3,150 |
|
177 | Xã Tiên Sơn | 2 | Không |
|
|
| 200 | NSNN |
| 200 |
|
178 | Xã Quang Châu | 2 | Cải tạo | 300 | NSNN |
| 200 | NSNN |
| 500 |
|
179 | Thị trấn Bích Động | 1 | Không |
| NSNN |
| 500 | NSNN |
| 500 |
|
180 | Xã Vân Trung | 2 | Không |
| NSNN |
|
|
|
| 0 |
|
181 | Xã Hồng Thái | 2 | Cải tạo | 200 | NSNN |
| 100 | NSNN |
| 300 |
|
182 | Xã Trung Sơn | 2 | Không |
|
|
| 500 | NSNN |
| 500 |
|
X | Huyện Yên Dũng |
|
| 27,620 |
|
| 4,741 |
| 16,150 | 16,211 |
|
183 | Thị trấn Tân An | 1 | Cải tạo | 2,000 | NSNN |
|
|
|
| 2,000 |
|
184 | Xã Đồng Phúc | 3 | Không |
| NSNN |
| 80 | NSNN |
| 80 |
|
185 | Xã Đồng Việt | 3 | Cải tạo | 250 | NSNN |
|
|
|
| 250 |
|
186 | Xã Đức Giang | 3 | Cải tạo | 2,250 | ADB |
| 300 | ADB | 2,550 |
|
|
187 | Xã Hương Gián | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 250 | NSNN |
| 3,250 |
|
188 | Xã Lãng Sơn | 3 | Không |
| NSNN |
| 500 | NSNN |
| 500 |
|
189 | Xã Lão Hộ | 3 | Cải tạo | 120 | NSNN |
| 11 | NSNN |
| 131 |
|
190 | Xã Nội Hoàng | 3 | Cải tạo | 2,000 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 2,500 |
|
191 | Xã Quỳnh Sơn | 3 | Cải tạo | 300 | NSNN |
| 200 | NSNN |
| 500 |
|
192 | Xã Tân Liễu | 3 | Xây mới | 3,700 | ADB |
| 300 | ADB | 4,000 |
|
|
193 | Xã Tiến Dũng | 3 | Xây mới | 2,500 | NSNN |
| 800 | NSNN | 3,300 |
|
|
194 | Xã Tiền Phong | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 300 | NSNN | 3,300 |
|
|
195 | Xã Tư Mại | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 300 | NSNN |
| 3,300 |
|
196 | Xã Trí Yên | 3 | Không |
|
|
| 200 | NSNN |
| 200 |
|
197 | Xã Xuân Phú | 3 | Cải tạo | 2,500 | NSNN |
| 500 | NSNN | 3,000 |
|
|
198 | Xã Yên Lư | 3 | Cải tạo | 3,000 | NSNN |
| 500 | NSNN |
| 3,500 |
|
- 1 Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND về chính sách thu hút, hỗ trợ cho cán bộ, viên chức công tác tại cơ sở y tế thuộc lĩnh vực y tế dự phòng của thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Kế hoạch 2336/KH-UBND năm 2021 triển khai các hoạt động trọng tâm công tác Y tế dự phòng và Dân số tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 3 Nghị quyết 11/2021/NQ-HĐND quy định một số nội dung chi, mức chi đặc thù cho công tác Y tế dự phòng - Dân số trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4 Kế hoạch 559/KH-UBND năm 2021 về tăng cường năng lực y tế cơ sở tại Trạm Y tế tuyến xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2025