Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/KH-UBND

Thái Bình, ngày 11 tháng 07 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020.

Thực hiện Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh Thái Bình ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:

1. MỤC ĐÍCH, YÊU CU

1. Mục đích.

Triển khai có hiệu quả các nội dung, hoạt động trong chương trình phòng chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Tạo sự chuyển biến về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể và toàn xã hội trong công tác phòng chống mại dâm; chủ động phòng ngừa, đấu tranh, can thiệp làm giảm thiểu tác hại của tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

Chủ động xây dựng kế hoạch lồng ghép các mục tiêu trong Chương trình phòng chống công tác mại dâm với các mục tiêu kinh tế - xã hội của từng địa phương, nhiệm vụ chuyên môn của các, ban, ngành, đoàn thể chính trị, xã hội

Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong từng hoạt động của chương trình phòng chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020.

II. MỤC TIÊU

- 100% hệ thống, phương tiện thông tin đại chúng trong tỉnh có chuyên mục phòng chống tệ nạn xã hội (trong đó có phòng chống mại dâm) duy trì thường xuyên chuyên mục ít nhất một tháng một lần.

- 100% phụ nữ và trẻ em là nạn nhân bị mua bán người, vì mục đích mại dâm được tư vấn hỗ trợ pháp lý và tái hòa nhập cộng đồng.

- Mỗi huyện, thành phố có ít nhất một mô hình triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở bình đẳng giới trong phòng chống mại dâm.

- Mỗi năm có 70% cơ sở kinh doanh dịch vụ các ngành nghề dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, buôn bán người được kiểm tra, giám sát; đấu tranh, xử lý kịp thời các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính và phạm tội liên quan đến mại dâm.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm.

Thường xuyên tuyên truyền về phòng chống tệ nạn mại dâm; đăng, phát thông tin qua tin, bài trên các báo, đài địa phương; in tờ rơi, làm các pano, áp phích; tuyên truyền thông qua hệ thống báo cáo viên của tổ chức hội, đoàn thể; tổ chức các hội nghị truyền thông... tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng chống mại dâm, nâng cao nhận thức về hậu quả, các tác hại của tệ nạn mại dâm, trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và xã hội về tệ nạn mại dâm, mua bán người. Tạo sự đồng thuận của toàn xã hội “nhất quán quan điểm mại dâm là bất hợp pháp, phòng chống mại dâm dưới mọi hình thức”.

2. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội và các phong trào của địa phương:

- Lồng ghép nhiệm vụ phòng ngừa mại dâm với các chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tạo điều kiện cho phụ nữ có nhu cầu việc làm tiếp cận được với chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình giải quyết việc làm, chương trình giảm nghèo, chính sách vay vốn tín dụng,... để có cơ hội việc làm và lựa chọn công việc cho phù hợp. Rà soát, đánh giá nhu cầu của nhóm phụ nữ có nguy cơ cao bị lợi dụng hoạt động mại dâm, tạo điều kiện để nhóm đối tượng này được ưu tiên tiếp cận các chính sách hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững.

- Tiếp tục duy trì phong trào “Xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm”. Gắn phong trào xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm với phong trào xây dựng gia đình văn hóa, thôn, tổ dân phố văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị. Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể xã hội tham gia cảm hóa, giáo dục hỗ trợ người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng. Làm chuyển hóa một bước các địa bàn có tệ nạn mại dâm.

3. Xây dựng, triển khai các mô hình, các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.

Nghiên cứu, đổi mới phương pháp tiếp cận, hỗ trợ phụ nữ bán dâm tái hòa nhập cộng đồng.

Nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp trực tiếp tham gia làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội về hỗ trợ giảm hại, cung cấp, hỗ trợ dịch vụ, giúp đỡ người bán dâm hòa nhập cộng đồng.

Triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới.

Nghiên cứu xây dựng thử nghiệm mô hình can thiệp, làm giảm thiểu tác hại của tệ nạn mại dâm (Mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng đồng/Mô hình hỗ trợ nhằm đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm,...).

4. Đấu tranh, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm:

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, quản lý địa bàn. Phát động phong trào toàn dân tham gia phát hiện, tố giác hoạt động mại dâm. Theo dõi, phân loại, lập hồ sơ quản lý các đối tượng hoạt động mại dâm trên địa bàn.

- Kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành 178 các cấp. Nâng cao năng lực cho thành viên các đội kiểm tra liên ngành. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra. Đảm bảo kiểm tra, xử lý kịp thời sai phạm số cơ sở kinh doanh dịch vụ quần chúng báo tin và địa phương báo cáo nghi có hoạt động mại dâm.

- Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến pháp luật phòng chống mại dâm.

- Tăng cường lực lượng đấu tranh chống tệ nạn mại dâm. Điều tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm, theo quy định của pháp luật các đối tượng có hành vi phạm tội liên quan đến mại dâm.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của ngân sách tỉnh.

- Kinh phí phòng, chống mại dâm phải được quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng pháp luật. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí phòng, chống mại dâm theo đúng quy định của pháp luật.

V. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM.

1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:

- Căn cứ Kế hoạch và các văn bản chỉ đạo của cấp trên; chủ trì; phối hợp với các ngành liên quan, tham mưu ban hành các văn bản của Ban chỉ đạo tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ phòng chống mại dâm.

- Theo dõi và giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch.

- Hướng dẫn các địa phương thực hiện lồng ghép thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm với các chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội; triển khai, đăng ký, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm.

- Chỉ đạo Đội kiểm tra liên ngành xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra liên ngành hàng quý. Đảm bảo các điều kiện thực hiện Kế hoạch kiểm tra của Đội kiểm tra 178 cấp tỉnh theo kế hoạch đã được duyệt.

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm.

- Chủ trì, phối hợp các cơ sở, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng thử nghiệm mô hình can thiệp, giảm thiểu các tác hại của tệ nạn mại dâm (Mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng đồng/Mô hình hỗ trợ nhằm bảo đảm quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.

2. Công an tỉnh:

Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, công an huyện, thành phố tăng cường các biện pháp nghiệp vụ phòng ngừa, đấu tranh, xử lý tội phạm và các vi phạm pháp luật về phòng chống mại dâm, tội phạm buôn bán người vì mục đích mại dâm; tích cực phối hợp kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành pháp luật đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

3. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống mại dâm, lồng ghép với hoạt động phòng chống tội phạm ma túy và mua bán người ở khu vực biên phòng. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, ngăn chặn hoạt động mại dâm tại các khu vực biên phòng và tội phạm mua bán người qua các khu vực biên phòng của tỉnh.

4. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chỉ đạo các cơ quan truyền thông thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm tạo sự đồng thuận của xã hội về phòng chống mại dâm.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát phòng ngừa việc lợi dụng các phương tiện thông tin để hoạt động mại dâm.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Chỉ đạo các địa phương quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch; ngăn chặn kịp thời việc lợi dụng kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch để tổ chức hành vi khiêu dâm, kích dục, mại dâm; không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có nội dung độc hại.

Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch liên quan đến phòng, chống mại dâm.

6. Sở Y tế:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai các biện pháp can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm.

7. Sở Tư pháp:

Phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm.

8. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm, tổng dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành và địa phương theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước.

Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí phòng, chống mại dâm.

9. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội xây dựng Kế hoạch bố trí kinh phí dự toán ngân sách hàng năm thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước.

10. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đào tạo của tỉnh tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống văn hóa cho học sinh, sinh viên; xây dựng và lồng ghép thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục giới tính, phòng, chống mại dâm trong chương trình chính khóa và các hoạt động ngoài giờ chính khóa cho học sinh, sinh viên.

11. Báo Thái Bình, Đài phát thanh Truyền hình Thái Bình:

Chủ động phối hợp với các ngành, địa phương tuyên truyền về chương trình, nội dung công tác phòng, chống mại dâm; tuyên truyền trên diện rộng động viên các tập thể, cá nhân có thành tích, sáng kiến, đóng góp tích cực cho công tác phòng, chống mại dâm; lên án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.

12. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:

- Xây dựng Kế hoạch phòng chống mại dâm hàng năm của địa phương; lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa phương.

- Bố trí ngân sách và huy động các nguồn đóng góp hợp pháp khác để bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.

- Đảm bảo nhân lực làm công tác phòng, chống mại dâm và công tác kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm của địa phương. Phối hợp với sở Lao động - Thương binh và Xã hội tập huấn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm và kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm các cấp.

13. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trong ngành kiểm sát điều tra, truy tố và đưa ra xét xử kịp thời các vụ án về mại dâm. Tăng cường phối hợp xét xử lưu động các vụ án mại dâm để giáo dục, răn đe, phòng ngừa.

14. Tòa án nhân dân tỉnh: Chỉ đạo Tòa án huyện, thành phố đưa ra xét xử lưu động các vụ án có liên quan đến mại dâm, có hình phạt nghiêm minh, đúng pháp luật, nhằm phục vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị, nâng cao chất lượng phổ biến, tuyên truyền và giáo dục pháp luật trong nhân dân.

15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp các sở, ngành, địa phương của tỉnh tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm; xây dựng mô hình về phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Các sở, ngành, đoàn thể thành viên Ban chỉ đạo của tỉnh về phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch công tác phòng chống mại dâm, đưa các nội dung kế hoạch công tác phòng chống mại dâm vào Kế hoạch, Chương trình công tác hàng năm; chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm kết hợp với các hoạt động công tác chuyên môn thường xuyên hàng năm trong giai đoạn 2016 - 2020. Định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện gửi Chính phủ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này. Trên cơ sở đó, 06 tháng, 01 năm tham mưu UBND tỉnh biểu dương các đơn vị, địa phương thực hiện tốt; phê bình, nhắc nhở các đơn vị, địa phương triển khai kém hiệu quả, thiếu tinh thần, trách nhiệm; làm cơ sở để phân loại thi đua hàng năm.

3. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, đánh giá kết quả phòng chống mại dâm và làm căn cứ xét thi đua hàng năm của các đơn vị, địa phương.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phòng chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện, báo cáo kết quả định kỳ và đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
- Cục Phòng chống tệ nạn xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đồng chí Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể thành viên BCĐ tỉnh:
- UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VP, KGVX, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Lĩnh