ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79 /KH-UBND | Cần Thơ, ngày 16 tháng 6 năm 2016 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống mại dâm trong tình hình hiện nay;
Căn cứ Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chường phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020;
Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn thành phố với những nội dung sau:
- Tổ chức quán triệt, phổ biến nội dung Chương trình phòng, chống mại dâm rộng rãi trong hệ thống chính trị và toàn xã hội, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động trong công tác phòng, chống mại dâm; lồng ghép với các chương trình an sinh xã hội, góp phần giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
- Từng bước xã hội hóa, xây dựng cơ chế, chính sách huy động sự tham gia của các tổ chức cộng đồng và các thiết chế xã hội (gia đình, nhà trường...). vào công tác phòng ngừa mại dâm.
- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ người bán dâm tiếp cận các dịch vụ pháp lý, y tế, sinh kế (tư vấn pháp lý, chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ vốn, dạy nghề, tạo việc làm…) tại cộng đồng, tạo cơ hội cho họ có công ăn việc làm ổn định, thay đổi cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
- Nhân rộng thí điểm các mô hình, Câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng phòng chống mại dâm ngoài cộng đồng.
1. Mục tiêu chung:
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống mại dâm; giảm thiểu tác hại của hoạt động mại dâm đối với đời sống xã hội; bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội của người bán dâm; giảm tội phạm liên quan đến mại dâm.
2. Các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể:
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm.
- Mục tiêu:
+ Đến năm 2017, đạt 75% và năm 2020 đạt 100% số xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.
+ Từ năm 2016, thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí cấp thành phố; các phương tiện thông tin đại chúng ở quận, huyện ít nhất một tháng một lần.
- Nhiệm vụ:
+ Tăng cường công tác truyền thông, phòng ngừa thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng, tập trung ở các khu vực nông thôn, khu chế xuất, khu công nghiệp để hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm:
Xây dựng bộ công cụ truyền thông, tài liệu tập huấn cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên (tờ rơi, tranh áp phích, sổ tay cho tuyên truyền viên, lịch và các phóng sự, phim…) về phòng, chống mại dâm; hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.
Thực hiện chiến lược truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng trên phạm vi toàn thành phố, ưu tiên triển khai tại các quận, huyện trọng điểm.
Tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên tại địa phương để thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng ngừa mại dâm.
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền tại cộng đồng thông qua các buổi thảo luận nhóm, tư vấn hỗ trợ cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp; các hoạt động tuyên truyền mang tính tương tác cao tại các khu công nghiệp, trường học...; chú trọng nhóm có nguy cơ cao (học sinh, sinh viên, người lao động chưa có việc làm, nữ thanh, thiếu niên, người lao động nhập cư tại các khu công nghiệp,... đặc biệt là nhóm lao động di cư, tìm việc làm tại nơi khác) nhằm bảo đảm việc di cư lao động an toàn, phù hợp với khả năng, điều kiện của họ.
+ Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông phòng ngừa, phòng, chống mại dâm thông qua các phương tiện thông tin đại chúng:
Xây dựng và thực hiện các chiến lược truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm.
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng phát sóng, đưa tin về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện truyền thông, báo chí thành phố và địa phương.
b) Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội tại địa bàn cơ sở.
- Mục tiêu:
Đến năm 2017: có ít nhất 85% , năm 2020: 100% các quận, huyện xây dựng kế hoạch lồng ghép và tổ chức, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương như chương trình giảm nghèo, dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm mua bán người.
- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức rà soát, đánh giá về nhóm người có nguy cơ cao (thanh niên chưa có nghề nghiệp, chưa có việc làm....) và các chương trình an sinh xã hội, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến các nhóm đối tượng này.
+ Xây dựng các hoạt động lồng ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương trình giảm nghèo... nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp.
+ Xây dựng các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các Chương trình an sinh xã hội tại địa phương với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
c) Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.
- Mục tiêu
+ 50% quận, huyện triển khai thực hiện được các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.
+ Đến năm 2020: 100% quận, huyện xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm.
- Nhiệm vụ:
+ Triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới:
Đánh giá, tài liệu hóa một số mô hình thí điểm có hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm hại, chăm sóc sức khỏe sinh sản tại một số địa phương để xây dựng tài liệu hướng dẫn triển khai thực hiện.
Tổ chức các khóa đào tạo, nâng cao năng lực về hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho cán bộ chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội cấp quận, huyện và cán bộ trực tiếp tham gia làm công tác phòng, chống mại dâm và cán bộ trực tiếp tham gia công tác cung cấp, hỗ trợ dịch vụ cho người bán dâm.
Đào tạo, nâng cao năng lực cho Đội Công tác xã hội tình nguyện cấp xã trong việc tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ người mại dâm tại cộng đồng.
Xây dựng, thử nghiệm quy trình hỗ trợ và gói dịch vụ hỗ trợ xã hội đối với người bán dâm tại cộng đồng. Chuẩn hóa các điều kiện, tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ trong cơ chế Nhà nước ủy thác, đặt hàng các cơ sở ngoài công lập cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm.
Xây dựng cơ chế huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, các tổ chức phi Chính phủ, tổ chức dựa vào cộng đồng (CBOs), các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng tham gia các hoạt động phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
+ Xây dựng thử nghiệm 03 mô hình:
(1) Mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng đồng và
hoạt động của Trung tâm công tác xã hội.
Đến năm 2018: quận Cái Răng, quận Ô Môn, huyện Vĩnh Thạnh thí điểm xây dựng và vận hành mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm (bổ sung chức năng, nhiệm vụ, đào tạo nhân lực, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất…).
Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ về phương pháp tiếp cận, cung cấp dịch vụ hỗ trợ đối với người bán dâm.
Lựa chọn các dịch vụ hỗ trợ phù hợp và thử nghiệm việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng đồng hoặc tại các Trung tâm công tác xã hội.
Đến năm 2020: duy trì 03 quận trên và triển khai 06 quận, huyện còn lại thực hiện mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm.
(2) Mô hình hỗ trợ nhằm bảo đảm quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
Đến năm 2018: quận Ninh Kiều, huyện Thới Lai, huyện Cờ Đỏ xây dựng mô hình thí điểm hỗ trợ đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ.
Xây dựng tiêu chí lựa chọn địa phương thí điểm và tổ chức các hoạt động can thiệp tại địa bàn lựa chọn.
Đánh giá, nhân rộng mô hình.
Đến năm 2020: duy trì 03 quận, huyện trên và triển khai 06 quận, huyện còn lại thực hiện mô hình hỗ trợ nhằm bảo đảm quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
(3) Mô hình hỗ trợ tăng cường năng lực của các câu lạc bộ/nhóm tự lực/ nhóm đồng đẳng của người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo lực giới.
Đến năm 2018: quận Bình Thủy, quận Thốt Nốt, huyện Phong Điền xây dựng mô hình hỗ trợ tăng cường năng lực của các câu lạc bộ/nhóm tự lực/ nhóm đồng đẳng của người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo lực giới.
Hỗ trợ nâng cao năng lực cho các các câu lạc bộ/nhóm tự lực/ nhóm đồng đẳng trong việc xây dựng kế hoạch, điều hành hoạt động của nhóm.
Tổ chức các hoạt động đối thoại giữa các nhóm với cơ quan thực thi chính sách nhằm tăng cường sự hiểu biết, sự tham gia của các nhóm này trong việc xây dựng chính sách, các chương trình can thiệp cho phù hợp.
Thực hiện các chương trình truyền thông, các khóa tập huấn cho các cơ quan liên quan về quyền và trách nhiệm của các bên trong vấn đề phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới đối với nhóm người bán dâm.
Đến năm 2020: duy trì 03 quận, huyện trên và triển khai 06 quận, huyện còn lại thực hiện mô hình hỗ trợ tăng cường năng lực của các câu lạc bộ/nhóm tự lực/ nhóm đồng đẳng của người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo lực giới.
d) Đấu tranh, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Mục tiêu: Phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng tài liệu, tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực cho thành viên Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm, lực lượng điều tra, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm trong công tác kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm.
+ Tiến hành điều tra cơ bản, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn tội phạm liên quan mại dâm.
+ Tổ chức thu thập, tiếp nhận, xác minh các nguồn tin báo tố giác về tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức tội phạm liên quan đến mại dâm, giải cứu nạn nhân. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến mại dâm từ cấp cơ sở.
- Thực hiện hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát tin báo tố giác, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm.
- Xét xử nghiêm minh tội phạm liên quan đến mại dâm, có các biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục đích mại dâm, nhất là với các nạn nhân là trẻ em.
1. Giải pháp hoàn thiện thể chế:
- Rà soát, đánh giá và đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về phòng, chống mại dâm. Đặc biệt các vấn đề liên quan đến việc xây dựng hoạt động can thiệp giảm tác hại, dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Nghiên cứu, đóng góp xây dựng dự án Luật về phòng ngừa mại dâm, đảm bảo tính nhất quán và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về công tác này.
- Tổ chức nghiên cứu, khảo sát tình hình hoạt động tội phạm liên quan đến mại dâm và tìm hiểu chính sách pháp luật tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiều nạn nhân bị mua bán để xác định cơ quan đầu mối và cơ chế phối hợp trong trao đổi thông tin, giải quyết vụ việc liên quan đến mại dâm, giải cứu và hồi gia cho nạn nhân, bắt giữ tội phạm trong các vụ việc mua bán người vì mục đích mại dâm.
2. Giải pháp về tổ chức thực hiện:
- Các cấp ủy Đảng chỉ đạo đưa công tác phòng, chống mại dâm vào văn kiện, nghị quyết và chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống mại dâm; gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả phòng, chống mại dâm ở địa phương, đơn vị.
- Hội đồng nhân dân quận, huyện ban hành Nghị quyết về công tác phòng, chống mại dâm, yêu cầu Ủy ban nhân dân báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Tăng cường sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Ban chỉ đạo 138 thành phố Cần Thơ, đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc triển khai công tác phòng, chống mại dâm theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
- Ủy ban nhân dân các cấp phải đưa công tác phòng, chống mại dâm là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với các chương trình an sinh xã hội ở địa phương như Chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma túy, phòng, chống mua bán người. Tập trung chỉ đạo thực hiện ở các địa bàn trọng điểm; ưu tiên nguồn lực cho vùng sâu, vùng nông thôn.
- Thành lập Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm theo Nghị định 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm.
- Duy trì chế độ kiểm tra, đánh giá, sơ kết tổng kết ở các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành và nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả cao.
- Củng cố, kiện toàn và đẩy mạnh hoạt động Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm các cấp để tham mưu, xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm giữa các ngành và các địa phương trong tổ chức thực hiện Kế hoạch. Đảm bảo thực hiện đúng Quyết định số 155/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Đối với những người hoàn lương, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ và các ngành, đoàn thể thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện hỗ trợ phát triển sản xuất, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ vốn. Đồng thời theo dõi diễn biến tâm tư tình cảm để có những giải pháp hỗ trợ kịp thời tránh nguy cơ tái phạm.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên tăng cường chỉ đạo, tổ chức các hoạt động giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của các Sở, ban ngành và chính quyền các cấp.
3. Giải pháp về nguồn lực:
- Tập trung kinh phí của Nhà nước để thực hiện các hoạt động trọng điểm, ưu tiên; khuyến khích sự tham gia, đóng góp nguồn lực của các doanh nghiệp cho các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm, đặc biệt là công tác dạy nghề, tạo việc làm và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Huy động nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế.
4. Giải pháp hợp tác quốc tế:
- Tăng cường hợp tác quốc tế, chú trọng hợp tác với một số tỉnh các nước láng giềng trong công tác phòng, chống mại dâm, mua bán người vì mục đích mại dâm.
- Thực hiện các nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của mại dâm trong phát triển kinh tế - xã hội, học tập, áp dụng các mô hình hiệu quả của quốc tế trong phòng ngừa mại dâm, đặc biệt là mại dâm trẻ em.
5. Giải pháp về tuyên truyền:
- Huy động sự tham gia của các cơ quan báo chí trong việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục về hành vi tình dục an toàn, lối sống chung thủy, lành mạnh cho các nhóm dân cư. Kết hợp tuyên truyền phòng, chống mại dâm trên các trang mạng xã hội hiện nay kết hợp những hình minh họa cụ thể cho đối tượng giới trẻ - đối tượng dễ tiếp xúc với hành vi mại dâm nhưng lại thiếu kiến thức y khoa về tình dục an toàn.
- Phối hợp hoạt động tuyên truyền về phòng, chống mại dâm, phòng chống HIV/AIDS và phòng, chống tội phạm mua bán người nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi tình dục an toàn, hạn chế nguy cơ bị mua bán, bị ép buộc làm mại dâm của người lao động khi di cư, tìm kiếm việc làm.
Kinh phí thực hiện được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của thành phố, địa phương theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; từ nguồn tài trợ, huy động của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, xây dựng kế hoạch hàng năm tổ chức thực hiện; chỉ đạo, theo dõi và giám sát việc triển khai Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; hướng dẫn thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội với công tác phòng, chống mại dâm.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm; chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng hướng dẫn việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ giảm hại trong phòng, chống mại dâm.
2. Công an thành phố: chỉ đạo lực lượng công an các cấp tăng cường các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm liên quan đến mại dâm; phối hợp hoạt động phòng, chống mại dâm với phòng, chống tội phạm ma túy và buôn bán người; rà soát, đề xuất, sửa đổi bổ sung các quy định về quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống mại dâm.
3. Bộ Chỉ huy quân sự thành phố: chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống mại dâm, lồng ghép với hoạt động phòng chống tội phạm ma túy và mua bán người. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, quản lý địa bàn theo chức năng. Kịp thời ngăn chặn hoạt động mại dâm, tội phạm mua bán người nhằm mục đích mại dâm theo quy định của pháp luật.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh việc thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác này. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa việc lợi dụng các phương tiện thông tin trong hoạt động mại dâm.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan quản lý chặt chẽ và xử lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch, kịp thời ngăn chặn và xử lý việc lợi dụng để tổ chức hành vi khiêu dâm, kích dục, mại dâm; lưu hành phổ biến và kinh doanh các sản phẩm văn hóa bị cấm, bị đình chỉ. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý hoạt động văn hóa công cộng, du lịch và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, du lịch liên quan đến phòng, chống mại dâm; tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai các quy định của pháp luật về việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
6. Sở Y tế: chỉ đạo thanh tra, kiểm tra điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo việc phối hợp thực hiện các biện pháp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm.
7. Sở Tư pháp: chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; nghiên cứu, đề xuất hướng hoàn thiện các chế tài xử lý hành chính, hình sự đối với các hành vi mại dâm; phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan trong việc nghiên cứu, đóng góp sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp luật về phòng, chống mại dâm.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan cấp Giấy phép thành lập doanh nghiệp; phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra sau khi thành lập, tránh việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để tổ chức hoạt động mại dâm.
9. Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành thành phố và địa phương theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước; hướng dẫn về nội dung chi, mức chi cho công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo: chỉ đạo tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống văn hóa cho học sinh, sinh viên; xây dựng và lồng ghép thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục giới tính, phòng, chống mại dâm trong chương trình chính khóa và các hoạt động ngoài giờ chính khóa cho học sinh, sinh viên.
11. Các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa các mục tiêu, nội dung có liên quan kế hoạch, chương trình công tác hàng năm, 5 năm của Sở, ban ngành; chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm kết hợp với các hoạt động chuyên môn thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, báo Cần Thơ và các cơ quan thông tin đại chúng:
- Nâng cao chất lượng tin, bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian phù hợp cho các kênh, chương trình, nội dung về phòng, chống mại dâm. Biểu dương tập thể, cá nhân có sáng kiến, đóng góp tích cực cho công tác phòng, chống mại dâm; lên án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
- Thực hiện tốt Chương trình phối hợp truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm, giữa Ban Chỉ đạo 138 thành phố Cần Thơ và Đài Phát thanh Truyền hình thành phố Cần Thơ, báo Cần Thơ đến năm 2020.
13. Ủy ban nhân dân quận, huyện
- Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch 5 năm, hàng năm về phòng, chống mại dâm trên cơ sở Kế hoạch này và Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội giai đoạn 2016 - 2020 của địa phương. Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Chỉ đạo cơ quan cấp Giấy phép hộ kinh doanh cá thể, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra sau khi được cấp phép, tránh việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để tổ chức hoạt động mại dâm.
- Bố trí ngân sách và huy động các nguồn đóng góp hợp pháp khác để bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cho công tác phòng, chống mại dâm, Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm.
- Lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa phương như xóa đói giảm nghèo; dạy nghề, tạo việc làm, phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và phòng, chống mua bán người.
14. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo công tác tuyên truyền phòng, chống mại dâm.
15. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố: chỉ đạo, hướng dẫn Viện Kiểm sát, Tòa án cấp huyện nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm sát, thẩm phán trong việc thực thi pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống mại dâm.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố, Hội Nông dân thành phố, Hội Cựu chiến binh thành phố, Liên đoàn Lao động thành phố phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm; xây dựng các mô hình về phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 1994/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 4 Kế hoạch 80/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động phòng, chống mại dâm năm 2016 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 5 Quyết định 793/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hành động phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016-2020
- 6 Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2016 về phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Ninh Bình
- 7 Quyết định 361/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống mại dâm trong tình hình hiện nay do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 155/2007/QĐ-TTg về Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
- 1 Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2016 về phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Ninh Bình
- 2 Quyết định 793/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hành động phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016-2020
- 3 Kế hoạch 80/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động phòng, chống mại dâm năm 2016 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4 Quyết định 1994/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5 Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6 Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa