- 1 Luật đất đai 2013
- 2 Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 3 Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 4 Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 8 Nghị định 02/2019/NĐ-CP về phòng thủ dân sự
- 9 Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 10 Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11 Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Chỉ thị 05-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hanh
- 13 Kế hoạch 2854/KH-UBND năm 2021 xây dựng con người Bến Tre phát triển toàn diện; gia đình hạnh phúc, tiến bộ (giai đoạn 2021-2025) do tỉnh Bến Tre ban hành
- 14 Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 15 Nghị quyết 25/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 16 Quyết định 326/QĐ-TTg năm 2022 về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- 18 Nghị quyết 78/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 19 Quyết định 1479/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Kết luận 48-KL/TW năm 2023 về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21 Quyết định 73/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22 Nghị quyết 724/NQ-UBTVQH15 năm 2023 về thành lập thị trấn Tiên Thủy thuộc huyện Châu Thành, thị trấn Tiệm Tôm thuộc huyện Ba Tri và thị trấn Phước Mỹ Trung thuộc huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 23 Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2023 về giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững do Chính phủ ban hành
- 1 Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2023 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Công văn 4456/BKHĐT-TH hướng dẫn đánh giá thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, dự kiến Kế hoạch hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành
- 3 Luật đất đai 2013
- 4 Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 5 Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 6 Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 10 Nghị định 02/2019/NĐ-CP về phòng thủ dân sự
- 11 Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 12 Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13 Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Chỉ thị 05-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hanh
- 15 Kế hoạch 2854/KH-UBND năm 2021 xây dựng con người Bến Tre phát triển toàn diện; gia đình hạnh phúc, tiến bộ (giai đoạn 2021-2025) do tỉnh Bến Tre ban hành
- 16 Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 17 Nghị quyết 25/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 18 Quyết định 326/QĐ-TTg năm 2022 về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- 20 Nghị quyết 78/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 21 Quyết định 1479/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22 Kết luận 48-KL/TW năm 2023 về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23 Quyết định 73/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24 Nghị quyết 724/NQ-UBTVQH15 năm 2023 về thành lập thị trấn Tiên Thủy thuộc huyện Châu Thành, thị trấn Tiệm Tôm thuộc huyện Ba Tri và thị trấn Phước Mỹ Trung thuộc huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 25 Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2023 về giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4267/KH-UBND | Bến Tre, ngày 17 tháng 7 năm 2023 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE NĂM 2024
Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2024; Công văn số 4456/BKHĐT-TH ngày 13 tháng 6 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn đánh giá thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; đồng thời, trên cơ sở định hướng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, gồm một số nội dung như sau:
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ ƯỚC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢ NĂM 2023
A. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ ƯỚC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢ NĂM 2023
Năm 2023, là năm giữa nhiệm kỳ, năm “bản lề” tạo tiền đề để hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021 - 2025. Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 trong điều kiện có nhiều thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức đan xen; sản xuất kinh doanh, thị trường tiêu thụ của các doanh nghiệp còn khó khăn, thị trường tiêu thụ nông sản có nhiều bất ổn... Nhưng với nỗ lực phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra, nhất là tốc độ tăng trưởng kinh tế, UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, các cấp chủ động, quyết liệt vào cuộc ngay từ đầu năm, tích cực tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo ngành, lĩnh vực quản lý; đặc biệt, đã triển khai tổ chức thực hiện ký cam kết trách nhiệm giữa các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố với Chủ tịch UBND tỉnh để phấn đấu thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2023.
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2023
1. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu
Trong 6 tháng đầu năm, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục trên đà phục hồi và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Trong đó, có 07/21 chỉ tiêu xấp xỉ đạt chỉ tiêu so kế hoạch(Đính kèm Phụ lục 1 - Kết quả thực hiện chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu 6 tháng đầu năm 2023 và chỉ tiêu Kế hoạch năm 2021 - 2025).
2. Kết quả thực hiện các ngành, lĩnh vực chủ yếu
2.1. Về phát triển kinh tế
a) Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp
Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp tương đối thuận lợi, tốc độ tăng trưởng đạt 2,82%. Công tác ứng phó với xâm nhập mặn được tập trung chỉ đạo triển khai quyết liệt, đồng bộ, cùng với sự vận hành hiệu quả của hệ thống ngăn mặn trữ ngọt nên đã hạn chế tối đa ảnh hưởng của xâm nhập mặn và không gây thiệt hại lớn cho cây trồng, vật nuôi.
- Về trồng trọt: Diện tích gieo trồng vụ lúa Mùa và Đông Xuân năm 2023 đạt 6.229 ha, tăng 6,9% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 26.595 tấn, tăng 8,58% so cùng kỳ. Diện tích dừa tăng 1,26%, sản lượng tăng 4,82% so cùng kỳ; tỉnh đã tập trung các giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho ngành dừa, hiện nay giá dừa đã tăng trở lại- Về sản xuất hoa, kiểng và cây giống: Tiếp tục phát triển, riêng sản lượng cung ứng phục vụ Tết đạt khoảng 9,5 triệu sản phẩm các loại, tăng 18,8% so cùng kỳ, tình hình tiêu thụ hoa kiểng có tăng so năm trước- Về chăn nuôi: Chăn nuôi bò, gia cầm phát triển ổn định, chăn nuôi heo có chuyển biến tốt; so với cùng kỳ, tổng đàn bò tăng 1%, tổng đàn gia cầm tăng 1,39%, tổng đàn heo tăng 0,29%. Trong 6 tháng đầu năm, xảy 01 ổ dịch viêm da nổi cục, 01 ổ dịch tả lợn Châu Phi và 01 ổ dịch lở mồm long móng nhưng được phát hiện, xử lý kịp thời nên không lây lan; bệnh dại trên chó, mèo còn tiếp diễnNuôi thủy sản những tháng đầu năm khá thuận lợi; tổng diện tích thả nuôi tăng 2,38% so cùng kỳ, trong đó nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh tăng 10,46%; sản lượng nuôi thu hoạch tăng 3,51%; nuôi tôm biển ứng dụng công nghệ cao tiếp tục phát triển và được đầu tư khá về quy mô, cải tiến kỹ thuật/hạ tầng, diện tích nuôi 6 tháng đầu năm đạt 397 ha, đạt 75,8% kế hoạch (kế hoạch 500 ha); lũy kế đạt 2.946 ha, đạt 73,65% kế hoạch 2021 - 2025 (kế hoạch 4.000 ha), sản lượng 104.000 tấn, đạt 72,22% kế hoạch (kế hoạch 144.000 tấn); diện tích thả giống nuôi cá tra thâm canh ước 635 ha, tăng 5,83% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch đạt 96.000 tấn, tăng 5,6%, giá cá tra nguyên liệu đang ở mức cao (dao động từ 28.000 - 32.000 đồng/kg) nên đa số người nuôi có lợi nhuận khá.
- Khai thác thủy sản chịu ảnh hưởng nhiều do biến động thời tiết, tập quán nghỉ mùa, nghỉ Tết và giá dầu tăng cao, đội tàu lưới kéo ngưng hoặc hoạt động cầm chừng nên cường lực khai thác thấp; sản lượng tăng 0,61% so cùng kỳ. Hiện nay, Bến Tre tổng số tàu cá đã đăng ký 3.442 tàu, trong đó có 2.054 tàu đánh bắt xa bờ; toàn tỉnh có 160 tổ hợp tác khai thác thủy sản gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo. Hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại cảng cá ổn định, tổng số tàu lên hàng và hàng thủy sản là 804 lượt/15.196,2 tấn.
- Công tác bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng được chú trọng, đã tổ chức 176 lượt tuần tra, kiểm tra rừng và phòng cháy chữa cháy rừng. Qua kiểm tra, phát hiện và đang xử lý 13 vụ vi phạm liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp- Tổng diện tích sản xuất muối niên vụ 2022 - 2023 khoảng 1.173,49 ha. Lũy kế từ đầu vụ đến nay sản lượng muối khoảng 42.300 tấn. Giá muối trung bình tại ghe hiện nay là 1.200 đồng/kg.
- Công tác xây dựng nông thôn mới tiếp tục được các ngành, các cấp tích cực triển khai; trong 6 tháng đầu năm, đã công nhận 05 xã NTM, 01 xã NTM nâng cao; lũy kế có 85 xã NTM (24 xã NTM nâng cao, 02 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu). Có 139/139 xã tiếp tục tổ chức thực hiện “Ngày Chủ nhật Nông thôn mới”, huy động trên 99.515 lượt người tham gia, trong đó người dân tham gia chiếm 59,4%, với tổng kinh phí huy động trên 5,11 tỷ đồng.
- Về cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp và xây dựng NTM tiếp tục triển khai; toàn tỉnh có 67 THT, 71 HTX tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp chủ lực và đạt được một số kết quả khả quanb) Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN)
Sản xuất CN-TTCN có bước phục hồi khá tốt mặc dù còn gặp không ít khó khăn ở một số ngành chế biến dừa, sản xuất các sản phẩm da, may mặc, sản xuất phụ tùng xe có động cơ... do thiếu đơn đặt hàng, sức tiêu thụ trên thị trường chậm, thiếu lao động có trình độ, tay nghề cao. Vì vậy, trong 6 tháng đầu năm, khu vực II chỉ tăng trưởng 5,99%; giá trị sản xuất CN-TTCN đạt 18.800 tỷ đồng (Giá SS 2010), tăng 7,12% so cùng kỳ, đạt 47,47% kế hoạchHoạt động sản xuất trong các khu/cụm công nghiệp được duy trìc) Thương mại - dịch vụ - ngân hàng
Hoạt động thương mại, dịch vụ khá sôi động, thị trường ổn định, góp phần thúc đẩy tăng trưởng của khu vực dịch vụ (tăng 2,96%). Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, kết nối cung cầu thị trường với nhiều hình thức phù hợp điều kiện thực tế- Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) tiếp tục được mở rộng; toàn tỉnh có 217 sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở lên; trong đó có 127 sản phẩm 3 sao, 86 sản phẩm 4 sao (đang trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 12 sản phẩm tiềm năng 5 sao, 04 sản phẩm 5 sao) với 91 chủ thể OCOP.
- Hoạt động xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu đạt 693,9 triệu USD, giảm 10,03% so cùng kỳ và đạt 40,8% kế hoạch- Hoạt động du lịch đang phục hồi tốt; đã triển khai các Chương trình liên kết phát triển du lịch giữa TP. Hồ Chí Minh và 13 tỉnh, thành Đồng bằng sông Cửu Long năm 2023; tổ chức thành công “Tuần lễ Văn hóa - Thể thao - Du lịch biển huyện Thạnh Phú năm 2023” và Lễ phát động phong trào “Phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường”. Trong 6 tháng đầu năm, tổng khách du lịch đạt 1.087.617 lượt, đạt 74,9% kế hoạch, tăng 63,4% so cùng kỳ (khách quốc tế 189.933 lượt); doanh thu đạt 1.332 tỷ đồng, tăng 86,07% so cùng kỳ, đạt 80,87% kế hoạch.
- Dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu đi lại, vận tải hàng hóa; trong 6 tháng, vận tải hàng hóa đạt 3.912.000 tấn, tăng 8,94% so cùng kỳ, đạt 48,38% kế hoạch; vận chuyển hành khách đạt 5.785.000 hành khách, tăng 11,93% so cùng kỳ, đạt 48,19% kế hoạch.
- Hoạt động ngân hàng trên địa bàn phát triển an toàn, ổn định; tổng nguồn vốn huy động đạt 54.717 tỷ đồng, tăng 8,2% so đầu năm; tổng số tiền cho vay đạt 45.560 tỷ đồng, tăng 10,2% so cùng kỳ năm 2022; dư nợ đạt 58.367 tỷ đồng, tăng 4,5% so đầu năm; nợ xấu chiếm 0,78% tổng dư nợ. Bên cạnh đó, các ngân hàng thực hiện tốt công tác truyền thông, đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển ngân hàng số, thanh toán không dùng tiền mặt, nhất là ở khu vực nông thôn, góp phần thúc đẩy tài chính toàn diện, đẩy lùi tín dụng đen.
d) Thu - chi ngân sách
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 6 tháng đầu năm đạt 2.829,5 tỷ đồng, đạt 52,52% dự toán Trung ương giao và 50,91% dự toán địa phương phấn đấu, tăng 1,16% so cùng kỳ; trong đó, thu nội địa 2.768,4 tỷ đồng, đạt 52,65% dự toán Trung ương giao và 51% địa phương phấn đấu, tăng 0,73% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu ước đạt 61,1 tỷ đồng, đạt 46,98% dự toán Trung ương và địa phương giao, tăng 25,79% so cùng kỳ. Tổng chi ngân sách địa phương 6.370 tỷ đồng, đạt 50,23% dự toán Trung ương giao và 49,56% dự toán địa phương phấn đấu, tăng 38,03% so cùng kỳ; trong đó, chi thường xuyên đạt 41,16% và chi đầu tư phát triển đạt 56,79% dự toán.
đ) Đầu tư phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng
- Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 6 tháng đầu năm đạt 9.105,9 tỷ đồng, giảm 17,59% so cùng kỳ, đạt 32,52% kế hoạch. Giải ngân vốn đầu tư công đạt 2.416,01/6.178,94 tỷ đồng, tăng 9,49% so cùng kỳ, đạt 39,1% kế hoạch; riêng vốn từ chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội, Bến Tre có 04 dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội được Trung ương phân bổ là 1.045 tỷ đồng, giải ngân đạt 55,71% kế hoạch.
- Hạ tầng giao thông tiếp tục được đầu tư và đẩy nhanh tiến độ các công trình giao thông quan trọng của tỉnh- Tình hình cung cấp điện ổn định, bảo đảm cung ứng điện cho sản xuất, sinh hoạt; sản lượng điện thương phẩm đạt 1.047 triệu kWh, tăng 4,85% so cùng kỳ và đạt 49,86% so kế hoạch; tỷ lệ hộ sử dụng điện ước đạt 99,97%. Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 05 dự án điện gió phát điện thương mại với công suất 123,05 MW- Công tác quy hoạch và phát triển đô thị được tập trung triển khai, trong đó đang khẩn trương hoàn tất các hồ sơ có liên quan để trình phê duyệt 04 đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyệne) Đầu tư nước ngoài và xúc tiến đầu tư
Hoạt động của các doanh nghiệp FDI ổn định; giải ngân vốn FDI trong 6 tháng đầu năm đạt 19,63 triệu USD, giảm 9,5% so cùng kỳ, đạt 89,22% kế hoạch; tổng số lao động làm việc tại các doanh nghiệp FDI trong và ngoài KCN trên địa bàn tỉnh khoảng 36.798 người.
Các hoạt động xúc tiến được tập trung triển khai và đạt một số kết quả, trong 6 tháng đầu năm đã tiếp và làm việc với 90g) Phát triển kinh tế nhiều thành phần
- Hoạt động của các HTX, THT tiếp tục được củng cố; trong 6 tháng đầu năm có 08 HTX thành lập mới, nâng tổng số có 184 HTX với 48.737 thành viên, tổng vốn điều lệ 319,920 tỷ đồng; thành lập mới 26 THT, lũy kế có 1.142 THT với 21.249 thành viên. Đã tiếp nhận và hỗ trợ 33 hồ sơ HTX với 1.704,46 triệu đồng- Chương trình Đồng Khởi khởi nghiệp và PTDN được thực hiện thường xuyên; trong 6 tháng đầu năm, đã tiếp và làm việc với 97 dự án, ý tưởng, hộ kinh doanh (HKD) chuyển lên DN; có 20 HKD chuyển lên DN, đạt 5,3% kế hoạch; 77 DN khởi nghiệp, đạt 57,89% kế hoạch; hỗ trợ 149 lượt DN thực hiện các thủ tục tạm ngừng kinh doanh, hiệu đính thông tin đăng ký kinh doanh, đăng ký thành lập mới, chuyển từ HKD lên DN; hỗ trợ 77 lượt cơ sở vật chất, hội trường cho các đơn vị tổ chức sự kiện; hiện có 04 DN đăng ký làm việc thường xuyên tại không gian làm việc chung Mekong Innovation Hub.
- Phát triển kinh tế tư nhân, trong 6 tháng đầu năm có 283 DN và 253 ĐVTT đăng ký thành lập mới, đạt 28,88% kế hoạch, với tổng vốn đăng ký 2.480,5 tỷ đồng, bằng 86,81% về số DN và bằng 86,55% về vốn đăng ký so cùng kỳ; cấp thay đổi 473 DN và 221 ĐVTT, tăng 51,12% so cùng kỳ; tạm ngừng hoạt động 155 DN và 57 ĐVTT, giảm 1,27% so cùng kỳ; 43 DN và 105 ĐVTT giải thể, bằng 86,0% so cùng kỳ; thu hồi 167 DN và 21 ĐVTT, gấp 2,74 lần so cùng kỳh) Tài nguyên - môi trường
- Công tác quản lý đất đai, tài nguyên được thực hiện đúng quy định, tỉnh có 3.830/4.047 thửa đất đã xác lập pháp lý với diện tích 6.257,01 ha/6.320,21 ha, đạt tỷ lệ 99% và đã được đăng ký đất đai vào hồ sơ địa chính theo quy định; đã hoàn thành phê duyệt và công bố Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021 - 2030. Công tác quản lý khai thác khoáng sản cát lòng sông được thực hiện ngày càng chặt chẽ, đang chuẩn bị các thủ tục đấu giá để thực hiện khi đủ điều kiện.
- Quản lý môi trường được tăng cường; các vấn đề ô nhiễm môi trường, sản xuất than thiêu kết, chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường được quan tâm giải quyết. Công tác quản lý, cải thiện chất lượng môi trường được kiểm soát chặt chẽ; quản lý môi trường nước biển ven bờ được tăng cường thông qua 06 trạm quan trắc và giám sát môi trường tự động liên tục, đồng bộ với mạng lưới quan trắc địa phương, phục vụ tốt cho công tác quản lý, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, tác động môi trường đến hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản ven biển, bên trong khu vực đê, đập ngăn mặn, khu vực trữ nước ngọt phục vụ cấp nước sinh hoạt.
2.2. Văn hóa - xã hội
a) Giáo dục và đào tạo
Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh được duy trì ổn định; các cơ sở giáo dục đã triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2022 - 2023. Chất lượng giáo dục các cấp học tiếp tục được duy trì và giữ vững; tổ chức nghiêm túc, an toàn, đúng quy định kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT công lập năm học 2023 - 2024 và kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023. Tỉnh được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2, đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Tổ chức thành công cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp tỉnh, tham gia cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp Quốc gia dành cho học sinh trung học năm học 2022 - 2023b) Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân
Các biện pháp phòng chống dịch bệnh, giám sát dịch tễ, sẵn sàng ứng phó khi dịch bệnh xảy ra được tăng cường thực hiện, nhìn chung tất cả các bệnh truyền nhiễm đều tăng nhưng không đáng kể so cùng kỳc) Văn hóa, thể dục - thể thao
Các hoạt động tuyên truyền, văn hóa, thể thao phục vụ các kỷ niệm lớn của địa phương và đất nước được tập trung thực hiện. Tổ chức chu đáo các hoạt động và Lễ kỷ niệm 110 năm Ngày sinh đồng chí Huỳnh Tấn Phát; Lễ kỷ niệm 63 năm Bến Tre Đồng Khởi, Tôn vinh và trao tặng danh hiệu “Công dân Đồng khởi tiêu biểu”, “Công dân Đồng Khởi danh dự”. Khai mạc trưng bày Chuyên đề “Trương Vĩnh Trọng - trọn nghĩa vẹn tình”. Xây dựng “Đề án Quy hoạch tổng thể xây dựng, trùng tu, tôn tạo hệ thống tượng, tượng đài, bia, công trình lưu niệm danh nhân, sự kiện trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 và định hướng đến năm 2045”. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục duy trì và nâng chất, gắn với xây dựng xã văn hóa nông thôn mới. Triển khai phong trào TDTT năm 2023 và tổ chức các giải thi đấud) Lao động - việc làm, giảm nghèo và an sinh xã hội
- Công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và các giải pháp cung - cầu lao động được tập trung thực hiện. Trong 6 tháng đầu năm, giải quyết việc làm 12.715 lao động, tăng 0,1% so cùng kỳ, đạt 63,58% kế hoạch; trong đó, có 598 người lao động đã xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tăng 44,52% so cùng kỳ, đạt 29,9% kế hoạch. Công tác quản lý lao động trong các doanh nghiệp được thực hiện theo quy định, giải quyết kịp thời các chế độ chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động trong các doanh nghiệp- Công tác giảm nghèo được triển khai đồng bộ với nhiều hoạt động; cuối năm 2022 toàn tỉnh còn 14.073 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 3,5% và 14.700 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 3,66%. Tiếp tục thực hiện tốt Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hộiđ) Khoa học công nghệ (KH&CN)
Hoạt động KH&CN đạt nhiều kết quả, một số nhiệm vụ trọng tâm cấp tỉnh có tính ứng dụng caoe) Thông tin truyền thông
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) của tỉnh được nâng cấp, tích hợp Kho dữ liệu điện tử cá nhân, tổ chức phục vụ công tác số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC của các ngành, các cấp, đồng bộ các danh mục dữ liệu dùng chung được chia sẻ từ Cổng Dịch vụ công quốc gia. Trong 6 tháng đầu năm, thực hiện DVCTT mức độ 3, mức độ 4 có 1.744 thủ tục hành chính, đã triển khai cung cấp 1.407 TTHC thành DVCTT mức độ 3, 4 (trong đó, mức độ 3 là 241 dịch vụ; mức độ 4 là 1.166 dịch vụ), đạt 100% đối với các TTHC đủ điều kiện, 80% so với tổng số TTHC của tỉnh và đã tích hợp được 954/1.413 DVCTT lên Cổng Dịch vụ công quốc gia, đạt 68%. Việc phát triển chuyển đổi số cộng đồng thực hiện hiệu quả2.3. Cải cách hành chính (CCHC), chế độ công vụ
- Công tác CCHC và cải cách chế độ công vụ, công chức được thực hiện quyết liệt. Ban hành quyết định tổ chức lại, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, xếp hạng các cơ quan, đơn vị, tổ chức- Công tác tổ chức, bộ máy được tập trung thực hiện theo Nghị định số 107, 108 và 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ đúng lộ trình đề ra2.4. Quốc phòng - an ninh và hoạt động tư pháp
a) Quốc phòng - An ninh
- Tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội ổn định; hoàn thành công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2023 với 1.302 công dân, đạt 100% kế hoạch; tập trung xây dựng lực lượng DQTV, DBĐV bảo đảm đúng, đủ theo quy định- Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm được tăng cường; tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật được kiềm chế so cùng kỳ (313/314 vụ), đã điều tra làm rõ 280/313 vụ, đạt 89,46%, khởi tố 312 vụ, 276 bị can; đã giải quyết 657/1.001 tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố, đạt 67,43%, đang thụ lý 326 tin, không có tin quá hạn; tệ nạn, tai nạn xã hội được kiềm chế, kéo giảm- Tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho ngư dân khai thác thủy sản bền vững, đúng quy định pháp luật, chống khai thác thủy sản IUU; công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, đăng ký, kiểm chứng được tăng cường. Theo dõi tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài qua hệ thống thiết bị giám sát hành trình tàu cá, phát hiện 35 trường hợp, 30 phương tiện của 27 chủ tàu cá, đã ra thông báo đối với 17 trường hợp/17 phương tiện. Tiếp nhận 02 tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài được Cảnh sát biển phát hiện, bắt giữ, bàn giao; đã củng cố hồ sơ, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với 03 cá nhânb) Công tác phòng, chống tham nhũng
Hoạt động thanh tra được tập trung thực hiện với 22 cuộc thanh tra hành chính và 997 cuộc thanh tra chuyên ngành. Kết quả, phát hiện 08 đơn vị có sai phạm về kinh tế với số tiền 1.605,69 triệu đồngc) Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo
Trong 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh đã tiếp nhận 1.018 đơn (đủ điều kiện xử lý)d) Công tác tư pháp
Công tác kiểm tra, thẩm định VBQPPL được thực hiện tốt gắn với theo dõi thi hành pháp luật, hình thành cơ chế đồng bộ trong việc theo dõi, phát hiện, xử lý và kiến nghị hoàn thiện các VBQPPL. Đến nay, Ngành Tư pháp đã kiểm tra theo thẩm quyền và không phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; cập nhật 26 VBQPPL vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở được thực hiện tốt; hoạt động hỗ trợ pháp lý cho DN được chú trọng. Công tác bổ trợ tư pháp và trợ giúp pháp lý được chú trọng nâng chất, nhất là trong lĩnh vực tham gia tố tụng, nhằm cung cấp dịch vụ pháp lý có chất lượng, hiệu quả.
2.5. Xây dựng Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; các hoạt động liên kết, hợp tác
Công tác lập Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đang trong giai đoạn khẩn trương hoàn thành. Hội đồng thẩm định Quy hoạch tỉnh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) đã tổ chức thẩm định và thống nhất thông qua Quy hoạch tỉnh và Báo cáo môi trường chiến lược. Hiện tỉnh đang hoàn thiện để trình thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ.
Các hoạt động liên kết, hợp tác với tiểu vùng Duyên hải phía Đông ĐBSCL, Vùng ĐBSCL, liên kết phát triển các sản phẩm dịch vụ du lịch và liên kết, hợp tác với TP. Hồ Chí Minh tiếp tục được thực hiện; đã phối hợp tổ chức thành công Hội nghị tổng kết Chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội và ký kết các thỏa thuận hợp tác giữa TP. Hồ Chí Minh và 13 tỉnh, thành vùng ĐBSCL đến năm 2025 với 06 lĩnh vực trọng tâm được ký kết3. Đánh giá chung
- Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục trên đà phục hồi khá tốt và đạt được nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; giá trị sản xuất các khu vực, tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng so cùng kỳ; thu ngân sách đạt khá; hoạt động du lịch phục hồi tốt, lượng khách và doanh thu tăng mạnh so cùng kỳ. Các hoạt động xúc tiến đầu tư đạt kết quả; việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh được tập trung, Chỉ số PCI, Chỉ số PAPI năm 2022 tăng so năm 2021. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công cao hơn so với cùng kỳ, đạt khá so với các tỉnh/thành trong khu vực và cả nước. Các hoạt động văn hóa, y tế, giáo dục và đảm bảo an sinh xã hội được thực hiện tốt. Quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; chủ quyền, vùng biển, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới biển của tỉnh được giữ vững ổn định; tuyển quân đạt kế hoạch; tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội được kiềm chế, kéo giảm; tỷ lệ điều tra, khám phá án đạt khá; tai nạn giao thông đường bộ được kéo giảm trên cả 03 tiêu chí.
- Bên cạnh kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội trong những tháng đầu năm 2023 còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế: Hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng hóa gặp nhiều khó khăn, kim ngạch xuất khẩu giảm so cùng kỳ. Giá cả một số mặt hàng nông sản giảm trong những tháng đầu năm, ảnh hưởng đến việc tái sản xuất và thu nhập của người dân; dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi vẫn còn làm ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm. Công tác kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường ở một số địa phương chưa được tập trung đúng mức, dẫn đến việc một số cơ sở sản xuất, kinh doanh, hộ chăn nuôi chưa nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, còn để xảy ra tình trạng ô nhiễm nguồn nước.
Tỷ lệ giải ngân nguồn vốn ODA chậmChỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số Hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2022 giảm đáng kể so với năm 2021. Công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài tăng so với cùng kỳ, nhưng vẫn còn thấp so kế hoạch (chỉ đạt 29,9%). Tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật có giảm, nhưng có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp. Tình hình tàu cá khai thác thủy sản IUU vẫn còn xảy ra.
II. ƯỚC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢ NĂM 2023
1. Dự kiến kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
(1) Theo đánh giá của Tổng cục Thống kê, ước tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 5,44%; tuy nhiên, tỉnh sẽ quyết tâm phấn đấu đạt kế hoạch tăng trưởng 9,3% trở lên;
(2) Cơ cấu kinh tế Khu vực I: 34,56% (kế hoạch 33%); Khu vực II: 20,75% (kế hoạch 22,3%); Khu vực III: 41,41% (kế hoạch 41,24%); thuế sản phẩm 3,28% (kế hoạch 3,46%);
(3) Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1.600 triệu USD; đạt 94,12% (kế hoạch 1.700 triệu USD);
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 21.870 tỷ đồng (kế hoạch 28.000 tỷ đồng);
(5) GRDP bình quân đầu người đạt 54,0 triệu đồng/người (kế hoạch 53,9 triệu đồng/người trở lên);
(6) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 5.390 tỷ đồng, đạt 100,04% dự toán Trung ương giao (kế hoạch 5.388 tỷ đồng), 96,98% dự toán địa phương phấn đấu (kế hoạch 5.558 tỷ đồng), bằng 95,57% so cùng kỳ; trong đó, thu nội địa ước đạt 5.260 tỷ đồng, đạt 100,04% dự toán Trung ương giao (kế hoạch 5.258 tỷ đồng), 96,90% dự toán địa phương phấn đấu (kế hoạch 5.428 tỷ đồng), bằng 95,2% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu ước đạt 130 tỷ đồng, đạt 100% chỉ tiêu Trung ương giao và địa phương phấn đấu (kế hoạch 130 tỷ đồng);
(7) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 25,19% (kế hoạch 24%);
(8) Thành lập mới 50 tổ hợp tác (kế hoạch 50 THT); 15 hợp tác xã trên tất cả các lĩnh vực (KH 15 HTX); thành lập 02 Liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp (kế hoạch 01 Liên hiệp HTX);
(9) Công nhận 15 xã đạt chuẩn NTM (kế hoạch 15 xã); 07 xã đạt chuẩn NTM nâng cao (kế hoạch 07 xã); 02 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu (kế hoạch 02 xã); huyện Mỏ Cày Nam đạt 09/09 tiêu chí huyện NTM (NQ phấn đấu huyện Mỏ Cày Nam đạt cơ bản tiêu chí huyện NTM);
(10) Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP đạt 47% (kế hoạch 47%);
(11) Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 2,5% (kế hoạch 2,5%);
(12) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 66% (kế hoạch 66%);
(13) Đạt 32,1 giường bệnh/vạn dân (kế hoạch 32,1 giường bệnh/vạn dân); 10,05 bác sĩ/vạn dân (kế hoạch 10,05 bác sĩ/vạn dân);
(14) Tỷ lệ người dân tham gia BHYT toàn tỉnh đạt 95,1% dân số (kế hoạch 95,01%); tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 16% so với lực lượng lao động (kế hoạch 16%); tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 13,28% so với lực lượng lao động (kế hoạch 13,28%);
(15) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị đạt 94,5% (kế hoạch 94,5%); tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt nông thôn đạt 79% (kế hoạch 79%); tỷ lệ phân loại rác tại nguồn đạt 30% hộ dân (kế hoạch 25%);
(16) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt 82,7% (kế hoạch 82,7%);
(17) Giải quyết việc làm cho 20.000 lao động (kế hoạch 20.000 lao động), trong đó 2.000 người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng (kế hoạch 2.000 người);
(18) Tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu (kế hoạch 100%); huấn luyện lực lượng thường trực đạt 100% (kế hoạch 100%), dự bị động viên đạt 99,09% (kế hoạch 98,5%), dân quân tự vệ đạt 86,67% (kế hoạch 80% trở lên) so với tổng lực lượng;
(19) Hoàn thành diễn tập khu vực phòng thủ 03 huyện Thạnh Phú, Mỏ Cày Nam, Chợ Lách và hoàn thành chỉ tiêu diễn tập khu vực phòng thủ cấp xã theo kế hoạch (đạt chỉ tiêu kế hoạch).
(20) Kiềm chế, kéo giảm tội phạm, tai/tệ nạn xã hội; kiềm chế và kiểm soát người nghiện ma túy; kéo giảm tai nạn giao thông cả 03 tiêu chí (đạt chỉ tiêu kế hoạch);
(21) Điều tra, khám phá án hình sự đạt 80% trở lên (kế hoạch 80% trở lên), không xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm; tỷ lệ giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố đạt 90% trở lên (kế hoạch đạt 90% trở lên).
2. Một số giải pháp chủ yếu tập trung thực hiện 6 tháng cuối năm 2023
Để phấn đấu hoàn thành cao nhất các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của năm 2023 đã đề ra, ngoài việc tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra ngay từ đầu năm; trong 6 tháng cuối năm, UBND tỉnh sẽ tập trung điều hành quyết liệt đối với một số nhiệm vụ trọng tâm như sau:
2.1. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện 11 công trình, dự án và các chương trình theo Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh. Tập trung chỉ đạo quyết liệt giải quyết các vướng mắc trong giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án, nhất là dự án cầu Rạch Miễu 2, Đường gom đường vào cầu Rạch Miễu 2 và các công trình 110 kV do Tổng Công ty Điện lực miền Nam làm chủ đầu tư; hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng và đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng KCN Phú Thuận. Hoàn thiện các hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề xuất đầu tư, chủ trương đầu tư dự án Tuyến đường bộ ven biển kết nối tỉnh Bến Tre với tỉnh Tiền Giang và tỉnh Trà Vinh (giai đoạn 1). Theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ hoàn thành thủ tục để sớm triển khai dự án Hydro xanh Bến Tre.
2.2. Trên lĩnh vực kinh tế
- Nâng cao hiệu quả thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới, Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” và xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực; tập trung vận động, hỗ trợ phát triển nhanh diện tích nuôi tôm công nghệ cao, đạt ít nhất 500 ha nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao trong năm 2023. Tập trung phát triển mạnh cây giống, hoa kiểng Chợ Lách. Xây dựng một số vùng sản xuất tập trung (phát triển 1.300 ha dừa hữu cơ). Triển khai kế hoạch tổng thể thực hiện Dự án phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp thông minh thích ứng biến đổi khí hậu tại tỉnh Bến Tre (CSAT). Tiếp tục tập trung triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; phấn đấu công nhận thêm 10 xã NTM, 06 xã NTM nâng cao, 02 xã NTM kiểu mẫu và huyện Mỏ Cày Nam đạt cơ bản tiêu chí huyện nông thôn thôn mới.
- Theo dõi, hỗ trợ các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý và tập trung xúc tiến, kêu gọi, thu hút đầu tư thứ cấp vào hạ tầng các cụm công nghiệp. Hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đầu tư hệ thống xử lý nước thải 03 Cụm công nghiệp: Tân Thành Bình (huyện Mỏ Cày Bắc), Phong Nam (huyện Giồng Trôm) và Thị trấn - An Đức (huyện Ba Tri). Thông qua nhiệm vụ quy hoạch phân khu xây dựng KCN An Nhơn (tỷ lệ 1/2000).
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển kinh tế ban đêm; đẩy nhanh tiến độ xây dựng Đề án phát triển Trung tâm dừa Đồng Gò. Hỗ trợ các dự án điện gió đã thi công hoàn thành thực hiện các thủ tục đấu nối với lưới điện quốc gia; phấn đấu đến cuối năm có 377 MW điện gió được đưa vào khai thác. Thực hiện tốt cơ chế chính sách liên quan đến ưu đãi đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, đảm bảo phù hợp với quy định của Trung ương và địa phương.
- Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP, sản phẩm thế mạnh của tỉnh tại thị trường trong và ngoài nước. Hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại trên các sàn thương mại điện tử; tiếp tục cập nhật, thông tin tình hình thị trường, thông quan ở các cửa khẩu, thông tin hàng hóa, cơ hội kinh doanh,... thông qua trang web, hệ thống internet; tổ chức Hội chợ các sản phẩm dừa và sản phẩm OCOP khu vực Đồng bằng sông Cửu Long - Bến Tre năm 2023. Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động liên kết, hợp tác phát triển du lịch với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố đã ký kết; tăng cường kết nối tour, tuyến với các tỉnh Tiền Giang và Trà Vinh.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công và nguồn vốn ODA năm 2023; phát huy tốt vai trò của Tổ công tác kiểm tra tình hình giải ngân vốn đầu tư công năm 2023; kịp thời rà soát, điều chỉnh, điều chuyển vốn giữa các dự án phù hợp với nhu cầu thực tế, phấn đấu giải ngân 100% vốn Kế hoạch đầu tư công năm 2023 theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; ổn định mặt bằng lãi suất cho vay hỗ trợ sản xuất, kinh doanh. Triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của Chính phủ. Chú trọng hỗ trợ tháo gỡ khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ các dự án phát triển khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh, nhất là các dự án được Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Triển khai quyết liệt, toàn diện các giải pháp tăng thu ngân sách; tập trung vận động các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp chi nhánh của các đơn vị có trụ sở chính ngoài tỉnh nhưng hoạt động sản xuất, kinh doanh thường xuyên trên địa bàn tỉnh kê khai thuế, nộp thuế tại tỉnh, tạo nguồn thu cho ngân sách tỉnh; triển khai hiệu quả các giải pháp khắc phục nợ thuế; xác định bảng giá đất phù hợp với giá thực tế trên thị trường để làm cơ sở tính thuế theo quy định; thẩm định giá chính xác, tính đúng, tính đủ các loại thuế các dự án đô thị. Triệt để tiết kiệm tối đa chi thường xuyên; bố trí vốn trả nợ lãi cho các khoản vay đã thực hiện giải ngân trong năm 2023. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu, hạ tầng do nhà nước đầu tư, quản lý.
- Đề nghị điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất của tỉnh trong Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2025 đã được phân bổ tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ; hoàn thành Kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021 - 2025) tỉnh Bến Tre trình Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tái khởi động lại việc đấu giá khai thác các mỏ cát. Tập trung tái cơ cấu Nhà máy xử lý rác thải Bến Tre; xử lý điểm nóng về ô nhiễm môi trường không khí do sản xuất than thiêu kết.
2.3. Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Chuẩn bị tốt các điều kiện khai giảng năm học mới 2023 - 2024. Triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11. Tiếp tục rà soát, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục đáp ứng việc thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa; quan tâm cơ sở vật chất của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố.
- Chuẩn bị sẵn sàng các kịch bản, phương án để đáp ứng với các tình huống nếu dịch COVID-19 có tái phát. Triển khai quyết liệt việc rà soát, vận động các đối tượng tham gia tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, nhất là với các nhóm có nguy cơ cao. Tăng cường vận động người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế hộ gia đình.
- Tổ chức chu đáo Lễ kỷ niệm 55 năm Ngày Bến Tre được trao tặng danh hiệu “Anh dũng Đồng khởi, thắng Mỹ, diệt ngụy”. Triển khai thực hiện Đề án Quy hoạch tổng thể xây dựng, trùng tu, tôn tạo hệ thống tượng, tượng đài, bia, công trình lưu niệm danh nhân, sự kiện trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030 và định hướng đến năm 2045. Tập trung tuyên truyền, quản lý hoạt động karaoke, nhạc sống, tụ điểm “Hát với nhau” trên địa bàn.
- Thực hiện đồng bộ các chính sách, chương trình, đề án giải quyết việc làm gắn với thị trường lao động. Tổ chức chu đáo các hoạt động kỷ niệm 76 năm ngày Thương binh - Liệt sỹ (27/7/1947 - 27/7/2023).
- Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trong các lĩnh vực; hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp; triển khai nhân rộng mô hình chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã.
2.4. Về quốc phòng - an ninh; CCHC, chế độ công vụ, công chức
- Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ huyện Thạnh Phú và hoàn thành diễn tập khu vực phòng thủ cấp xã theo kế hoạch; tiến hành chặt chẽ, quyết liệt quy trình thu hồi và quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích đất quốc phòng tại xã An Điền, huyện Thạnh Phú. Tăng cường công tác đảm bảo an ninh trên các lĩnh vực, giữ vững ổn định chính trị trong mọi tình huống; tập trung các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng, phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; tiếp tục phấn đấu kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí; tăng cường các giải pháp kiềm chế, kéo giảm tội phạm xâm phạm sở hữu; xâm hại phụ nữ, trẻ em; đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống ma túy ở các địa phương, nhất là các địa bàn trọng điểm, phức tạp về tội phạm và tệ nạn ma túy, quan tâm công tác vận động cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. Triển khai đầu tư xây dựng trụ sở công an cấp xã. Tăng cường kiểm soát biên phòng, tổ chức tuần tra khu vực cửa sông, vùng biển, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về khai thác thủy sản IUU.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy chính quyền địa phương tại 03 thị trấn Tiên Thủy (huyện Châu Thành), Tiệm Tôm (huyện Ba Tri) và Phước Mỹ Trung (huyện Mỏ Cày Bắc). Xây dựng Đề án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tỉnh Bến Tre đến năm 2030. Triển khai thực hiện việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 theo Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị.
- Tập trung khắc phục những hạn chế và cải thiện các tiêu chí chưa đạt điểm thành của các chỉ số PCI, PAPI, PAR-INDEX, SIPAS. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ. Ban hành chính sách thu hút, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Bến Tre. Thực hiện tốt việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
2.5. Tập trung hoàn thành Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tiếp tục phối hợp thực hiện tốt các chương trình liên kết vùng và công tác đối ngoại
- Hoàn thiện dự thảo Quy hoạch tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đồng thời, tổ chức công bố quy hoạch kết hợp với các hoạt động xúc tiến đầu tư để huy động nguồn lực thực hiện theo quy hoạch được phê duyệt.
- Tiếp tục triển khai quyết liệt, hiệu quả kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 78/NQ-CP của Chính phủ; Chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với TP. Hồ Chí Minh và các địa phương vùng ĐBSCL đến năm 2025; Kế hoạch liên kết Tiểu vùng Duyên hải phía Đông ĐBSCL năm 2023; chủ động, tích cực phối hợp thực hiện tốt các hoạt động hợp tác liên kết vùng, tiểu vùng để mở rộng, tối ưu hóa nguồn lực, khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, nâng cao khả năng cạnh tranh. Chủ động và tích cực phối hợp với Cục Ngoại vụ (Bộ Ngoại giao), Đại sứ Việt Nam ở nước ngoài để tham mưu triển khai các hoạt động đối ngoại, ngoại giao kinh tế.
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
Tăng cường các hoạt động liên kết, hợp tác, xúc tiến thương mại, đầu tư; triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh sau khi được phê duyệt. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng số đồng bộ, hiện đại và thúc đẩy liên kết vùng; ưu tiên nguồn lực phục vụ chiến lược phát triển về hướng Đông. Nâng cao năng suất lao động dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành; bám sát tình hình, chủ động, tích cực giải quyết các công việc theo thẩm quyền thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý. Tiếp tục tăng cường cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021 - 2025.
II. DỰ KIẾN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2024
Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh; đồng thời, trên cơ sở ước kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, UBND tỉnh Bến Tre dự kiến một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, cụ thể như sau:
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) phấn đấu tăng từ 6,37%; trong đó, khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 4,03%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 8,84%; khu vực dịch vụ tăng 7,04%; thuế sản phẩm tăng 6,36%(2) Cơ cấu kinh tế Khu vực I: 33,35%; Khu vực II: 20,86%; Khu vực III: 42,52%; thuế sản phẩm 3,26%;
(3) Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1.800 triệu USD;
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 23.500 tỷ đồng;
(5) GRDP bình quân đầu người 60,1 triệu đồng/người;
(6) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 5.630 tỷ đồng; trong đó, thu nội địa 5.500 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 130 tỷ đồng;
(7) Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 27%;
(8) Thành lập mới ít nhất 30 tổ hợp tác; 15 hợp tác xã;
(9) Công nhận 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 14 xã nông thôn mới nâng cao, 05 xã nông thôn mới kiểu mẫu; huyện Mỏ Cày Nam đạt chuẩn nông thôn mới; phấn đấu huyện Châu Thành, Thạnh Phú và Mỏ Cày Bắc cơ bản đạt tiêu chí huyện nông thôn mới; huyện Chợ Lách cơ bản đạt tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao;
(10) Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP khoảng 48%;
(11) Tỷ lệ hộ nghèo còn 2,25%;
(12) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 68%;
(13) Đạt 32,30 giường bệnh/vạn dân; 10,27 bác sĩ/vạn dân;
(14) Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,76%; lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 18% so với lực lượng lao động; lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 15,28% so với lực lượng lao động;
(15) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị đạt 95%; tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt nông thôn đạt 79,5%; tỷ lệ phân loại rác tại nguồn đạt 50% hộ dân;
(16) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt 83,5%;
(17) Giải quyết việc làm 20.000 lao động, trong đó 2.000 người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;
(18) Tuyển quân đạt 100%; huấn luyện lực lượng thường trực đạt 100%, dự bị động viên đạt 98,5%, dân quân tự vệ đạt 85% trở lên so với tổng lực lượng;
(19) Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ 03 huyện Mỏ Cày Bắc, Giồng Trôm và thành phố Bến Tre; tổ chức diễn tập các xã, phường, thị trấn còn lại, hoàn thành 100% chỉ tiêu;
(20) Kiềm chế, kéo giảm tội phạm, tai/tệ nạn xã hội; kiềm chế và kiểm soát người nghiện ma túy; kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí;
(21) Điều tra, khám phá án hình sự đạt 80% trở lên; tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố đạt 90% trở lên.
III. DỰ KIẾN MỘT SỐ CÂN ĐỐI LỚN KẾ HOẠCH 2024
1. Lao động và việc làm
Năm 2024, dân số lao động trong độ tuổi của tỉnh dự kiến có 798.312 người, trong đó số lao động làm việc trong nền kinh tế 773.730 người, chiếm 96,92% số lao động trong độ tuổi.
Giải quyết việc làm cho 20.000 lao động, trong đó 2.000 người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; tỷ lệ thất nghiệp lao động khu vực thành thị 3,26%. Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng giảm dần lao động Khu vực I từ 37,2% năm 2023 xuống còn 35%; tăng lao động Khu vực II từ 26,4% năm 2023 lên 27,5% và Khu vực III từ 36,4% năm 2023 lên 37,5% vào năm 2024.
2. Về khả năng cân đối ngân sách
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2024 dự kiến là 5.630 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách 13.214,2 tỷ đồng; trong đó chi đầu tư phát triển 4.946,3 tỷ đồng, chi thường xuyên 8.052,3 tỷ đồng. Tỷ lệ thu ngân sách trên địa bàn/chi ngân sách địa phương vẫn còn mất cân đối khá lớn (chỉ chiếm khoảng 42,6%), do đó đề nghị tiếp tục được bổ sung từ ngân sách Trung ương.
3. Dự báo huy động vốn đầu tư toàn xã hội 2024
Dự kiến khả năng huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2024 khoảng 23.500 tỷ đồng, tăng 7,45% so với ước thực hiện năm 2023, cụ thể:
- Nguồn vốn Khu vực nhà nước khoảng 6.800 tỷ đồng, chiếm 28,94% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
- Nguồn vốn Khu vực ngoài nhà nước khoảng 15.500 tỷ đồng, chiếm 65,96% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
- Nguồn vốn Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài khoảng 1.200 tỷ đồng, chiếm 5,11% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản và xây dựng nông thôn mới
- Mục tiêu: Nâng cao chất lượng cơ cấu lại ngành nông nghiệp; phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân gắn với xây dựng nông thôn mới, tiếp tục xây dựng vùng sản xuất tập trung; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất; tổ chức lại sản xuất gắn với quy hoạch đất đai và tổ chức lại dân cư nông thôn để phát triển một nền nông nghiệp tập trung, sạch, hữu cơ an toàn, truy xuất nguồn gốc, từng bước ứng dụng công nghệ cao, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Phấn đấu, diện tích gieo trồng lúa 23.450 ha, sản lượng 110.467 tấn; diện tích vườn dừa 80.795 ha, sản lượng 711 triệu trái; diện tích cây ăn trái 25.000 ha, sản lượng 315.000 tấn; đàn bò 264.600 con; đàn heo 492.950 con và đàn gia cầm 9,035 triệu con; diện tích nuôi thủy sản 47.800 ha, trong đó nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh khoảng 12.500 ha, nuôi tôm biển ứng dụng công nghệ cao 500 ha; tổng sản lượng thủy sản 545.700 tấn, trong đó khai thác 200.000 tấn và nuôi trồng 345.700 tấn.
- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu: Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU của Tỉnh ủyTăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; chủ động chuyển đổi vùng trồng lúa kém hiệu quả sang trồng rau màu, cây ăn trái, chăn nuôi, thủy sản. Tổ chức lại sản xuất theo hướng tập trung, siêu thâm canh, đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất; áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất an toàn được chứng nhận GAP, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch và có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc thông qua các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư; thực hiện tốt công tác phòng, trị các dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và thủy sản; nâng cao hiệu quả công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, quản lý giống và vật tư đầu vào phục vụ sản xuất. Tăng cường giám sát, quản lý mã số vùng trồng, chỉ dẫn địa lý; quản lý, khai thác, phát triển các nhãn hiệu đã được xây dựng và bảo hộ; tiếp tục xây dựng hệ thống nhận diện địa phương, nhận diện thương hiệu, sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
Thực hiện tốt công tác phòng, trị các dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và thủy sản; nâng cao hiệu quả công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, quản lý giống và vật tư đầu vào phục vụ sản xuất. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo quy mô trang trại, an toàn sinh học, đảm bảo môi trường.
Tập trung thực hiện các biện pháp phòng, chống giảm nhẹ thiên tai trong mùa mưa bão. Theo dõi chặt chẽ diễn biến, dự báo, thông tin kịp thời tình hình thời tiết, mưa, bão cho người dân để chủ động sản xuất, ứng phó, bảo vệ sản xuất.
Phát huy thế mạnh kinh tế biển, triển khai hiệu quả chương trình phát triển thủy sản; tiếp tục triển khai kế hoạch phát triển 4.000 ha nuôi tôm biển công nghệ cao, vận động hỗ trợ kỹ thuật phát triển ít nhất 500 ha nuôi tôm biển ứng dụng công nghệ cao; nâng cấp đội tàu để nâng cao hiệu quả đánh bắt hải sản xa bờ. Xây dựng mô hình tổ hợp tác an ninh trên biển; tăng cường thực hiện các biện pháp nhằm chấm dứt tình trạng khai thác hải sản vi phạm vùng biển nước ngoài.
Thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ trên bãi bồi để phòng, chống giảm nhẹ thiệt hại do tác động của BĐKH; kết hợp phát triển rừng với nuôi thủy sản, phát triển du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái gắn với nhiệm vụ quốc phòng - an ninh khu vực ven biển.
Tiếp tục triển khai Chương trình số 09-CTr/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2020 - 2025, triển khai thực hiện các Bộ tiêu chí về nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra, làm nền tảng vững chắc để tiến tới xây dựng xã NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu. Khuyến khích phát triển các nghề mới phù hợp với tiềm năng của từng địa phương theo chủ trương “Mỗi xã một sản phẩm”. Tiếp tục tổ chức “Ngày Chủ nhật Nông thôn mới” đi vào thực chất. Phấn đấu năm 2024, có từ 45 sản phẩm tham gia chu trình đánh giá OCOP đạt từ 03 sao trở lên gồm chứng nhận mới, tái chứng nhận và sản phẩm nâng cấp sao.
1.2. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Mục tiêu: Tạo sự bứt phá để hoàn thành kế hoạch 5 năm 2021 - 2025. Hoàn thành hạ tầng KCN Phú Thuận và một số cụm công nghiệp; phát triển sản xuất công nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh; chú trọng phát triển ngành công nghiệp chế biến trên cơ sở liên kết với ngành nông nghiệp nhằm; chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ, sản xuất sạch hơn. Phát triển hạ tầng điện đồng bộ với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo được nhu cầu điện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt. Khai thác hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu năm 2024, giá trị sản xuất CN-TTCN đạt 43.000 tỷ đồng, tăng 8,72%.
- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu: Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình số 08-CTr/TU của Tỉnh ủyNắm chắc thông tin, tình hình hoạt động của doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất, kinh doanh. Thực hiện tốt công tác khuyến công; tiếp tục triển khai Đề án hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh phát triển sản xuất các sản phẩm từ dừa giai đoạn 2023 - 2025; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ xanh vào sản xuất, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm tiêu hao năng lượng, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường trong và ngoài nước; hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
Đảm bảo nguồn điện ổn định phục vụ sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Tiếp tục triển khai Kế hoạch phát triển năng lượng giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả giai đoạn 2020 - 2030. Hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết vướng mắc các dự án điện để hoàn thành đúng tiến độ và thực hiện các công trình điện 110kV nhằm đảm bảo cung ứng điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và giải tỏa công suất các dự án điện gió.
1.3. Thương mại, dịch vụ
- Mục tiêu: Phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ; ổn định thị trường, đảm bảo cung cầu hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng; thu hút đầu tư hệ thống hạ tầng thương mại; phát triển hệ thống phân phối hàng hóa hiện đại; mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các mặt hàng chủ lực của tỉnh; nâng cao chất lượng xuất khẩu, khai thác có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã ký kết. Tăng cường liên kết, hợp tác phát triển du lịch; khai thác tối đa tiềm năng du lịch của tỉnh, xây dựng thương hiệu du lịch và phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù.
Phấn đấu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 71.500 tỷ đồng, tăng 11,07%; kim ngạch xuất khẩu là 1.800 tỷ USD, tăng 12,5%; kim ngạch nhập khẩu là 650 triệu USD, tăng 8,33%; tổng thu từ hoạt động du lịch đạt 2.590 tỷ đồng; tổng khách du lịch đạt 1.850 nghìn lượt khách.
- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu: Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại; mở rộng mạng lưới phân phối và phát triển hệ thống phân phối hiện đại. Xây dựng và triển khai các hoạt động về hội nhập kinh tế quốc tế, kế hoạch phát triển thương mại điện tử. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại theo chiều sâu, duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu. Giới thiệu và quảng bá các sản phẩm đặc sản, đặc trưng, sản phẩm đạt chứng nhận OCOP của tỉnh; hỗ trợ xây dựng và phát triển các cửa hàng sản phẩm OCOP - Đặc sản Bến Tre trong và ngoài tỉnh; phát triển hệ thống phân phối trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Kết hợp hài hòa giữa hạ tầng thương mại truyền thống và thương mại hiện đại; phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin, thiết bị thông minh trong điều hành, quản lý và phát triển kinh doanh. Tăng cường cung cấp thông tin thị trường qua phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài), cập nhật thông tin nhanh qua việc ứng dụng mạng xã hội (zalo, facebook...). Xây dựng cẩm nang hướng dẫn những thông tin cụ thể, chi tiết về các yêu cầu kỹ thuật, quy định, thực tiễn về quản lý xuất nhập khẩu và phòng vệ thương mại, xây dựng chiến lược tiếp cận và khai thác cơ hội thị trường hiệu quả đối với ngành hàng xuất khẩu tiềm năng.
Vận hành hiệu quả Sàn giao dịch TMĐT Đặc sản Bến Tre để cung cấp giải pháp tìm kiếm trực tuyến các địa điểm sản xuất, phân phối nông sản; xây dựng hệ sinh thái TMĐT toàn diện, tạo điều kiện thuận lợi phát triển TMĐT của tỉnh.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch của tỉnh về phát triển du lịch, du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn,... trên địa bàn tỉnh. Đăng cai tổ chức Diễn đàn kết nối Chương trình hợp tác phát triển du lịch giữa TP. Hồ Chí Minh và 13 tỉnh, thành Vùng ĐBSCL vào năm 2024.
1.4. Tài chính - Ngân hàng
- Tài chính: Điều hành tài chính - ngân sách nhà nước chủ động, linh hoạt, hiệu quả; thực hiện các giải pháp tăng thu ngân sách, chống thất thu trong lĩnh vực khai thác, vận chuyển, sử dụng tài nguyên cát lòng sông, sử dụng đất (chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất); quản lý khai thác tốt các nguồn thu trong lĩnh vực thương mại điện tử; kiềm chế kéo giảm nợ thuế, nợ thuế kéo dài, truy thu nợ thuế; chống chuyển giá trốn thuế, chống tiêu cực trong công tác quản lý thu. Xác định bảng giá đất phù hợp với giá thực tế trên thị trường để làm cơ sở tính thuế theo quy định nhằm tránh thất thu thuế. Thực hiện thẩm định giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính cho các tổ chức, đơn vị thuê đất, tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn thu cho ngân sách.
Quản lý chặt chẽ chi ngân sách, đảm bảo tiết kiệm 10% chi thường xuyên; đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đã ban hành. Tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, nâng cao hiệu quả huy động các nguồn lực đầu tư phát triển; ưu tiên bố trí vốn cho các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý, phân bổ và sử dụng vốn đầu tư; đảm bảo thực hiện giải ngân theo tiến độ, thường xuyên rà soát cắt giảm các dự án đã bố trí vốn nhưng chậm triển khai thực hiện để điều chỉnh vốn thực hiện các công trình, dự án trọng điểm khác.
- Ngân hàng: Bảo đảm hoạt động ngân hàng phát triển an toàn, ổn định, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế. Tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát nợ xấu, hướng dòng vốn vào sản xuất, kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên, các động lực kinh tế theo chủ trương của Chính phủ, thúc đẩy tín dụng xanh. Đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, tài chính toàn diện góp phần nâng cao khả năng tiếp cận sản phẩm, dịch vụ tài chính. Phấn đấu đến cuối năm 2024, tăng trưởng tín dụng theo đúng định hướng điều hành của Trung ương, phù hợp với mức hấp thụ vốn của nền kinh tế, bảo đảm tỷ lệ nợ xấu dưới 1,5% tổng dư nợ.
1.5. Đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng
- Về đầu tư công: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm thuộc lĩnh vực nông nghiệp, giao thông, đô thị có khả năng hoàn thành sớm hơn kế hoạch nhằm tạo sức lan tỏa và dẫn dắt đầu tư tư nhân phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, nhất là các công trình còn vướng mặt bằng để sớm triển khai thực hiện. Tăng cường kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện các dự án chuyển tiếp- Về huy động vốn đầu tư toàn xã hội: Tiếp tục triển khai Đề án huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Tăng cường mời gọi doanh nghiệp đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); đẩy mạnh vận động nguồn vốn NGOs để đầu tư các công trình dân sinh, phát triển nông thôn, giảm nghèo.
- Về hạ tầng giao thông, đô thị: Tập trung triển khai Đề án đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Thực hiện thủ tục đầu tư, triển khai dự án giao thông trọng điểm: Dự án tuyến đường bộ ven biển, Dự án xây dựng cầu thay thế phà Đình Khao trên tuyến QL.57; hoàn thành đưa vào sử dụng các dự án: Đê bao ngăn mặn kết hợp đường giao thông nối liền các huyện biển Bình Đại - Ba Tri - Thạnh Phú (giai đoạn 2); đường giao thông nông thôn kết hợp đê bao ngăn mặn huyện Mỏ Cày nam - Thạnh Phú và tuyến tránh xã Phước Mỹ Trung - huyện Mỏ Cày Bắc. Khởi công các dự án: Xây dựng cầu Ba Lai 8 trên Tuyến đường bộ ven biển; nâng cấp thảm bê tông nhựa mặt đường ĐH.173 và cầu Ba Lai 6 trên Tuyến đường Bắc Nam phục vụ KCN Phú Thuận và CCN Phong Nam (ĐT.DK.08),...
Tổ chức rà soát tiến độ triển khai các dự án đầu tư xây dựng các khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch đề ra; tập trung xây dựng các tiêu chuẩn đô thị loại I, III, IV; kịp thời đề xuất tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; nâng cấp, đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, làm nền tảng xây dựng đô thị thông minh.
1.6. Phát triển doanh nghiệp
- Về cổ phần hóa: Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 - 2025.
- Phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp: Tiếp tục thực hiện Chương trình “Đồng Khởi khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp”, Kế hoạch phát triển 5.000 doanh nghiệp và xây dựng 100 doanh nghiệp dẫn đầu; triển khai quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp dẫn đầu trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các chương trình kết nối doanh nghiệp với thị trường; hỗ trợ kết nối dự án, ý tưởng khởi nghiệp với các nhà đầu tư, quỹ đầu tư trong và ngoài nước; kết nối cộng đồng khởi nghiệp với các đơn vị truyền thông uy tín; tổ chức Ngày hội Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo 2024. Xây dựng kế hoạch tiếp nhận các startup nước ngoài với các startup của tỉnh. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu cộng đồng doanh nghiệp tại Mekong Innovation Hub; phát triển, vận hành hệ thống đăng ký văn phòng chia sẻ, tổ chức sự kiện trên cổng thông tin điện tử Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Khởi nghiệp. Phấn đấu năm 2024 thành lập mới khoảng 1.180 doanh nghiệp, trong đó khoảng 400 doanh nghiệp chuyển lên từ hộ kinh doanh, 144 doanh nghiệp khởi nghiệp và hình thành 25 doanh nghiệp dẫn đầu.
- Kinh tế tập thể: Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của kinh tế tập thể. Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động các HTX trên tất cả các lĩnh vực hoạt động và phát triển các HTX mới. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển HTX theo Nghị quyết số 25/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh; thực hiện (giai đoạn 2) hoàn thiện thí điểm, nhân rộng một số mô hình HTX kiểu mới đã hoàn thiện (05 HTX) theo Quyết định số 167/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
1.7. Công tác xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư nước ngoài
Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; xây dựng phần mềm (App) về hiện trạng khu vực/vị trí dự án mời gọi đầu tư nhằm hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu môi trường đầu tư, triển khai lập quy hoạch chi tiết dự án và lập dự án đầu tư. Tiếp tục tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư, tăng cường kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các KCN đã được quy hoạch; tập trung khai thác các KCN trên địa bàn, hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo mặt bằng sạch, kết nối giao thông, đào tạo nguồn nhân lực (nhất là nhân lực chất lượng cao) để sẵn sàng tiếp nhận đầu tư. Đặc biệt, tập trung mời gọi đầu tư thứ cấp vào KCN Phú Thuận. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2023 - 2025 và Nghị quyết của HĐND tỉnh về ban hành quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp dẫn đầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Phấn đấu năm 2024, thu hút khoảng 400 triệu USD vốn đầu tư FDI, giải ngân khoảng 22 triệu USD; thu hút đầu tư trong nước khoảng 8.000 tỷ đồng.
1.8. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với BĐKH
- Mục tiêu: Thực hiện nghiêm và hiệu quả công tác quản lý tài nguyên môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu; kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với sử dụng nguồn tài nguyên thiên và bảo vệ môi trường bền vững. Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống giảm nhẹ thiên tai, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên của tỉnh.
- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu: Triển khai Luật Đất đai (sửa đổi, bổ sung) và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, đồng thời xây dựng các văn bản thuộc thẩm quyền của tỉnh để hướng dẫn (sửa đổi, bổ sung) để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương. Thực hiện tốt công tác giải phóng bằng các công trình dự án, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư. Hoàn thành dự án hoàn thiện hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn 06 xã thuộc thành phố Bến Tre. Thực hiện Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra tại tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2050. Xây dựng và thực hiện đề án Kiểm kê tài nguyên nước của tỉnh đến năm 2025. Triển khai thực hiện phương án bảo vệ, khai thác khoáng sản theo Quy hoạch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050.
Tập trung triển khai Chương trình số 10-CTr/TU của Tỉnh ủy2. Về phát triển xã hội
2.1. Lao động, việc làm, công tác giảm nghèo, an sinh xã hội
- Mục tiêu: Tập trung thực hiện hiện tốt các giải pháp giải quyết việc làm, phát triển nguồn nhân lực; cải thiện, nâng cao mức sống của người có công; trợ giúp có hiệu quả cho người nghèo, người yếu thế, dễ tổn thương hoặc những người gặp rủi ro trong cuộc sống; đẩy mạnh xã hội hóa góp phần chăm lo tốt an sinh xã hội; nâng cao khả năng tự đảm bảo an sinh xã hội của người dân.
Phấn đấu năm 2024, giải quyết việc làm 20.000 lao động, đưa 2.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng lao động; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,25%; tỷ lệ lao động qua đào tạo 68%.
- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; rà soát nhu cầu nguồn nhân lực của tỉnh để có Kế hoạch và tổ chức đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, sắp xếp mạng lưới giáo dục nghề nghiệp theo Quyết định số 73/QĐ-TTg ngày 10/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Tập trung truyền thông, tư vấn hướng nghiệp; đào tạo các ngành trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh; liên kết cơ sở đào tạo với doanh nghiệp gắn với giải quyết việc làm; đào tạo nghề theo đặt hàng của doanh nghiệp, tăng cường liên kết và hợp tác với các trường ngoài tỉnh để nâng cao chất lượng đào tạo nghề; tuyên truyền đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”. Tập trung thực hiện tốt kế hoạch của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030. Tập trung thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; tiếp tục hỗ trợ hộ nghèo phát triển sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo; thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ hộ nghèo; vận động xã hội hóa trợ giúp người nghèo.
2.2. Về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân
- Mục tiêu: Tăng cường năng lực y tế cơ sở, sẵn sàng kịch bản ứng phó mọi tình huống dịch bệnh mới có thể xảy ra. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân; chú trọng phát triển các kỹ thuật cao, chuyên sâu tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập; đảm bảo cung ứng đủ thuốc, vắc-xin, sinh phẩm y tế và trang thiết bị y tế đáp ứng nhu cầu phòng, chữa bệnh của Nhân dân. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành y tế; quan tâm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế.
Phấn đấu năm 2024, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 9,6%; đạt 10,27 bác sĩ/vạn dân; đạt 32,3 giường bệnh/vạn dân; 100% trạm y tế có bác sĩ; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế 95,76%; trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin từ 95% trở lên.
- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: Phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh; chú trọng chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, đảm bảo quyền lợi khám, chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách, pháp luật về dân số và bảo hiểm y tế toàn dân; kịp thời giải quyết khó khăn vướng mắc trong thực hiện BHYT. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án Bệnh viện đa khoa tỉnh, dự án xây dựng Bệnh viện Y học cổ truyền giai đoạn 2; tiếp tục triển khai Chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y học hiện đại đến năm 2030.
Tập trung thực hiện Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực Ngành Y tế, đảm bảo định mức biên chế theo đề án vị trí việc làm cho các đơn vị; nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ y tế thông qua đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Tăng cường kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, truy xuất nguồn gốc; nâng cao năng lực phòng, chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
2.3. Về phát triển giáo dục - đào tạo
- Mục tiêu: Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục đào tạo; xây dựng xã hội học tập, bảo đảm công bằng, bình đẳng trong cơ hội tiếp cận giáo dục của người dân; thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông mới; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng trình độ, chuyên môn; xây dựng trường đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và trường đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch.
Phấn đấu huy động học sinh đến trường ít nhất là 19% trong độ tuổi nhà trẻ, 88% trong độ tuổi mẫu giáo, 99,9% trong độ tuổi tiểu học; 98,6% trong độ tuổi THCS; 70% trong độ tuổi THPT; thu hút bình quân 70% học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10 công lập, 20% học sinh tốt nghiệp THCS học chương trình GDTX cấp THPT, chương trình đào tạo nghề.
- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: Triển khai kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo (3-4 tuổi) và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học; hình thành nhiều kênh tiếp nhận thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân về thực trạng giáo dục để giải quyết dứt điểm.
Rà soát mạng lưới trường, lớp hướng tới đảm bảo đạt chuẩn theo quy định. Phát triển mạng lưới các trường ngoài công lập, nhóm trẻ trong khu dân cư. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống. Thực hiện có hiệu quả việc phân luồng học sinh sau THCS, tạo điều kiện cho học sinh THPT tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Tập trung thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa mới năm học 2023 - 2024.
Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, dạy nghề cho học viên tại các trung tâm. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số; thanh tra, kiểm tra hoạt động liên kết đào tạo, việc tổ chức dạy học, thi cấp chứng chỉ tin học, ngoại ngữ. Tiếp tục kiện toàn, nâng chất hoạt động của các trung tâm văn hóa - thể thao và học tập cộng đồng.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục và đào tạo, mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy và học, ưu tiên đầu tư cho việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, các trường có điều kiện đạt chuẩn quốc gia, bổ sung cơ sở vật chất để các trường tổ chức học 02 buổi/ngày, có tổ chức bán trú,...
2.4. Về phát triển khoa học công nghệ
- Mục tiêu: Phát triển KH&CN tỉnh trở thành động lực then chốt, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển thị trường, doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo và dịch vụ KH&CN. Đổi mới công nghệ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, ứng dụng KH&CN vào sản xuất và đời sống.
Phấn đấu năm 2024, tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh đạt 33%; năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng đạt 48%.
- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: Tập trung triển khai Đề án số 04-ĐA/TU của Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030; xây dựng và triển khai Chương trình phát triển thị trường KH&CN tỉnh Bến Tre đến năm 2030 và Chương trình ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN, ươm tạo công nghệ cao tỉnh đến năm 2030; ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ vào sản xuất; tăng cường kết nối các hoạt động khởi nghiệp với các viện, trường, khu công nghệ cao vùng và cả nước. Quan tâm đào tạo và có chính sách thu hút nguồn nhân lực khoa học công nghệ.
Triển khai 09 nhiệm vụ, đề tài cấp quốc gia và 55 nhiệm vụ khoa học và ứng dụng phát triển công nghệ cấp tỉnh. Tổ chức điều tra, đánh giá hoạt động đổi mới công nghệ, nhu cầu đổi mới, chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp.
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm đặc thù của địa phương. Tư vấn các tổ chức/doanh nghiệp xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở, đăng ký mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa theo đúng quy định,...
2.5. Về phát triển văn hóa, thể dục, thể thao
- Mục tiêu: Phát triển Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” có chiều sâu, chất lượng, hiệu quả, thiết thực. Đảm bảo chất lượng trong thực hiện xây dựng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Ấp, khu phố văn hóa”.
Phấn đấu năm 2024, tỷ lệ người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt 49,06%, tỷ lệ hộ gia đình thể thao đạt 47,38%, thành lập mới ít nhất 30 câu lạc bộ thể thao cơ sở; đạt 200 huy chương thể thao các loại khi tham dự các giải khu vực và toàn quốc; tỷ lệ học sinh có chứng chỉ bơi 48%.
- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: Tổ chức hiệu quả các hoạt động tuyên truyền, cổ động trực quan các ngày lễ, kỷ niệm, các sự kiện chính trị trong năm.
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả kết luận của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Hội nghị văn hóa toàn quốc và Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị; không ngừng phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam; tiếp tục vận động toàn hệ thống chính trị và cộng đồng dân cư thực hiện việc xây dựng con người Bến Tre phát triển toàn diện, gia đình hạnh phúc, tiến bộ theo Nghị quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 2854/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh gắn với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Xây dựng Kế hoạch phát triển thể thao cho mọi người trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2024. Tham dự các giải phong trào do Cục Thể dục thể thao, các Liên đoàn Thể thao Việt Nam tổ chức. Tổ chức từ 1.000 đến 1.100 lớp dạy bơi.
2.6. Về phát triển thông tin và truyền thông
- Mục tiêu: Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông nhanh, bền vững, trở thành hạ tầng thiết yếu, hạ tầng số phục vụ chuyển đổi số; ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, xây dựng thành công Chính quyền điện tử ở các cấp, các ngành bảo đảm chất lượng, hiệu quả, minh bạch; đổi mới và tăng cường thông tin, tuyên truyền nhằm bảo vệ hệ tư tưởng và niềm tin của Đảng và Nhà nước, tạo đồng thuận, niềm tin xã hội.
Phấn đấu đạt 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật) dưới dạng điện tử; 100% dịch vụ công trực tuyến được cung cấp và sử dụng trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến đạt từ 60% trở lên; 100% xã đăng ký xây dựng NTM có điểm phục vụ và có hạ tầng bưu chính, viễn thông, internet theo tiêu chí; tỷ lệ phủ sóng 3G, 4G đạt 100%; 100% hộ gia đình có sử dụng thiết bị thông minh; triển khai internet cáp băng rộng đến tất cả các ấp, vùng sâu, vùng xa và khu vực tập trung đông dân cư.
- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ theo Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 20/10/2020 của Tỉnh ủy; phát huy vai trò của Tổ Chuyển đổi số cộng đồng tại địa phương trong thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số và hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến; tiếp tục phối hợp thực hiện nhiệm vụ cung cấp, tích hợp dịch vụ công trực tuyến với các hệ thống thông tin ngành dọc và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Tiếp tục quản lý và vận hành kênh truyền số liệu chuyên dùng hoạt động thông suốt, ổn định; phối hợp, quản trị, phát triển kho dữ liệu dùng chung của tỉnh trên trục nội bộ của tỉnh (LGSP); thực hiện mở rộng khả năng giám sát, vận hành hệ thống an ninh mạng (SOC) vận hành hoạt động đảm bảo an toàn an ninh mạng cho các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục quản lý và duy trì hoạt động tốt Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh vận hành ổn định, thông suốt.
Tiếp tục nghiên cứu tham mưu triển khai Đề án xây dựng Khu công nghệ thông tin và Chuyển đổi số tỉnh Bến Tre; tích cực phát triển Cổng đăng ký tên miền Quốc gia .vn tại Bến Tre.
2.7. Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, người cao tuổi và thực hiện bình đẳng giới
- Tiếp tục triển khai Chương trình hành động số 24-CTr/TU của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới; các chương trình, kế hoạch thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2021 - 2025. Nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ, phòng chống xâm hại trẻ em nhằm giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; can thiệp, hỗ trợ kịp thời các trường hợp trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về trẻ em. Vận động xã hội hóa các hoạt động hỗ trợ, chăm sóc trẻ em.
- Tập trung thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch nhân rộng mô hình Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn đến năm 2025; thực hiện tốt các chính sách, chương trình trợ giúp đối với người cao tuổi, người khuyết tật...; khẩn trương rà soát và xây dựng kế hoạch thực hiện việc chi trả trợ cấp không dùng tiền mặt trong thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030, Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025. Triển khai thực hiện các giải pháp từng bước xóa bỏ bất bình đẳng giới, phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ bạo lực giới, bạo lực, xâm hại trẻ em; kịp thời can thiệp, hỗ trợ các trường hợp bị xâm hại, bị bạo lực.
3. Cải cách hành chính, công vụ; giải quyết khiếu nại tố cáo, và phòng chống tham nhũng, lãng phí
- Mục tiêu: Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp; sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn hoạt động hiệu quả; sáp nhập và phân loại các đơn vị hành chính theo quy định mới. Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, thực hiện đạt 100% số cuộc thanh tra theo kế hoạch; giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện kiểm soát tài sản thu nhập, xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu: Triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC năm 2024 gắn với việc thực hiện Đề án cải cách hành chính giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Bản cam kết về các giải pháp duy trì, cải thiện và nâng cao các chỉ số PCI, PAPI, SIPAS, PAR-INDEX giai đoạn 2022 - 2025.
Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ, Đề án số 02-ĐA/TU của Tỉnh ủy và các văn bản có liên quan. Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; triển khai thực hiện chính sách thu hút, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao. Triển khai thực hiện Đề án tổng thể về đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh theo nội dung được phê duyệt. Thực hiện việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 theo Kết luận số 48-KL/TW. Thực hiện thủ tục xây dựng Đề án thành lập các phường thuộc thành phố Bến Tre.
Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh tra; tập trung thanh tra vào các lĩnh vực nhạy cảm, có nhiều dư luận về tham nhũng, tiêu cực như: đất đai, tài nguyên khoáng sản, các dự án đầu tư, tài chính, công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ...; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu sai phạm. Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về rà soát nhằm tránh trùng lắp, chồng chéo trong hoạt động thanh tra. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp, tồn đọng, kéo dài, không để phát sinh điểm nóng.
Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của HĐND và UBND tỉnh, đảm bảo tuân thủ đúng quy trình ban hành. Tăng cường rà soát VBQPPL của địa phương để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ cho phù hợp. Thường xuyên cập nhật VBQPPL của tỉnh vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Thực hiện nghiêm các nhiệm vụ được giao tại Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng VBQPPL giai đoạn 2022 - 2027”. Thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp đảm bảo trình tự, thủ tục, đáp ứng yêu cầu của người dân; đẩy mạnh đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công của tỉnh. Tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025.
4. Quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự an toàn xã hội
- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị định số 02, 03/NĐ-CP của Chính phủ, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; xây dựng lực lượng DQTV và DBĐV ngày càng vững mạnh và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ huyện Mỏ Cày Bắc, Giồng Trôm, thành phố Bến Tre và các xã, phường, thị trấn còn lại đạt 100% chỉ tiêu; thực hiện đúng quy trình tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2024, bảo đảm giao quân 100% chỉ tiêu.
- Chủ động tấn công trấn áp các loại tội phạm; kịp thời nắm tình hình, tăng cường phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, tổ chức phản động, quản lý chặt số đối tượng cơ hội chính trị, chống đối tại địa phương, bảo đảm an ninh trật tự phục vụ triển khai các công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn, tiếp tục kiềm chế, kéo giảm các loại tội phạm; nâng cao tỷ lệ điều tra, khám phá án và tỷ lệ tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố so với năm 2023; phấn đấu kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí. Tiếp tục đấu tranh có hiệu quả với tội phạm ma túy và các hành vi vi phạm liên quan đến ma túy; tăng cường kiểm soát người nghiện ma túy trên địa bàn. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/3/2022 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”; xây dựng trụ sở công an cấp xã trong năm 2024 theo lộ trình đề ra.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục ngư dân nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ chủ quyền biển và an ninh biên giới biển; quản lý chặt phương tiện tàu thuyền, quyết tâm tiến tới ngăn chặn triệt để tình trạng tàu cá trên địa bàn khai thác thủy sản trái phép tại vùng biển nước ngoài (IUU).
5. Thực hiện tốt công tác quy hoạch; tăng cường hợp tác, liên kết vùng và hội nhập quốc tế
- Triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; sử dụng và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu của Quy hoạch tỉnh phục vụ cho công tác nghiên cứu, quản lý, điều hành và thu hút đầu tư; phát triển mạnh kinh tế biển trên cơ sở Quy hoạch được phê duyệt.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng ĐBSCL; Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18/6/2022 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW; trong đó, tập trung triển khai Dự án tuyến đường bộ ven biển kết nối tỉnh Bến Tre với tỉnh Tiền Giang và tỉnh Trà Vinh (giai đoạn 1); phát triển trung tâm đầu mối về nông nghiệp (tại huyện Châu Thành) gắn với vùng nguyên liệu chính về trái cây, rau màu của vùng ĐBSCL. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình liên kết, hợp tác phát triển du lịch Thành phố Hồ Chí Minh và vùng ĐBSCL giai đoạn 2021-2025; Chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn đến năm 2025.
- Tăng cường hợp tác, liên kết Tiểu vùng Duyên hải phía Đông vùng ĐBSCL (Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long và Tiền Giang); tiếp nhận và triển khai tốt vai trò Trưởng Ban điều hành trong triển khai Kế hoạch liên kết năm 2024 trên cơ sở các nội dung đã được 04 tỉnh ký kết; tối ưu hóa nguồn lực, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế cạnh tranh của Tiểu vùng và của từng địa phương trong Tiểu vùng; trong đó, tiếp tục đẩy nhanh tiến độ triển khai Dự án đầu tư xây dựng cầu Rạch Miễu 2 nối tỉnh Tiền Giang và tỉnh Bến Tre, phối hợp triển khai Dự án xây dựng cầu Đình Khao nối tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Bến Tre...
- Tập trung triển khai các hoạt động về hội nhập kinh tế quốc tế năm 2024; tăng cường mối quan hệ giao lưu, hữu nghị và hợp tác giữa Bến Tre với các nước có quan hệ truyền thống với Bến Tre. Tăng cường thiết lập các mối quan hệ với các cơ quan Thương vụ, Tham tán thương mại Việt Nam tại nước ngoài, tiếp nhận hỗ trợ trong các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tiếp tục tăng cường xúc tiến kêu gọi đầu tư, liên kết hợp tác, tận dụng cơ hội thuận lợi, thu hút các nguồn vốn ODA, NGO, FDI; các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực về hợp tác và hội nhập quốc tế.
Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre kính báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo dõi./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ƯỚC TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 4267/KH-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Stt | CHỈ TIÊU | Đơn vị | Thực hiện 2022 | Năm 2023 | Dự kiến 2024 | ||||||
Mục tiêu | TH 6 tháng đầu năm | Ước TH cả năm | Ước TH cả năm so với TH 2022 (%) | Mục tiêu | So với Mục tiêu 2023 (%) | So với ước TH 2023 (%) | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | |
1 | a) Tốc độ tăng trưởng GRDP | % | 7.33 | 9.3 | 3.40 | 5.44 |
| 6.37 |
|
| |
| - Khu vực I: Nông - Lâm - Thủy sản | % | 3.27 | 3.9 | 2.82 | 2.65 |
| 4.03 |
|
| |
| Trong đó: | Nông nghiệp | % | 1.05 | 1.6 | 1.41 | 0.81 |
| 2.07 |
|
|
|
| Lâm nghiệp | % | -0.52 | 6.0 | 1.11 | -18.65 |
| 1.15 |
|
|
|
| Thủy sản | % | 6.00 | 6.6 | 4.51 | 4.71 |
| 6.02 |
|
|
| - Khu vực II: Công nghiệp - Xây dựng | % | 12.72 | 19.46 | 5.99 | 7.90 |
| 8.84 |
|
| |
| Trong đó: | Công nghiệp | % | 15.97 | 20.7 | 6.74 | 8.41 |
| 8.80 |
|
|
|
| Xây dựng | % | 2.36 | 14.9 | 3.60 | 6.11 |
| 8.96 |
|
|
| - Khu vực III: Dịch vụ | % | 9.00 | 8.5 | 2.96 | 6.88 |
| 7.04 |
|
| |
| - Thuế sản phẩm | % | 0.23 | 12.5 | 0.43 | 1.93 |
| 6.36 |
|
| |
| b) Giá trị tăng thêm (giá SS 2010) | Tỷ đồng | 35,396.5 | 38,612.0 | 17,470.9 | 37,321.5 | 105.44 | 39,698.7 | 102.81 | 106.37 | |
| - Khu vực I: Nông - Lâm - Thủy sản | “ | 12,403.6 | 12,809.8 | 6,016.2 | 12,732.7 | 102.65 | 13,245.8 | 103.40 | 104.03 | |
| Trong đó: | Nông nghiệp | “ | 6,319.3 | 6,708.5 | 3,215.5 | 6,370.3 | 100.81 | 6,501.94 | 96.92 | 102.07 |
|
| Lâm nghiệp | “ | 35.4 | 30.2 | 15.0 | 28.8 | 81.35 | 29.09 | 96.36 | 101.15 |
|
| Thủy sản | “ | 6,049.0 | 6,071.1 | 2,785.7 | 6,333.7 | 104.71 | 6,714.76 | 110.60 | 106.02 |
| - Khu vực II: Công nghiệp - Xây dựng | “ | 7,332.0 | 8,720.9 | 3,454.0 | 7,911.4 | 107.90 | 8,610.4 | 98.73 | 108.84 | |
| Trong đó: | Công nghiệp | “ | 5,718.7 | 6,899.0 | 2,642.0 | 6,199.7 | 108.41 | 6,745.38 | 97.77 | 108.80 |
|
| Xây dựng | “ | 1,613.2 | 1,821.9 | 812.0 | 1,711.7 | 106.11 | 1,865.05 | 102.37 | 108.96 |
| - Khu vực III: Dịch vụ | “ | 14,435.4 | 15,703.8 | 7,357.2 | 15,428.2 | 106.88 | 16,513.82 | 105.16 | 107.04 | |
| - Thuế sản phẩm | “ | 1,225.5 | 1,377.5 | 643.5 | 1,249.1 | 101.93 | 1,328.65 | 96.45 | 106.36 | |
| c) Giá trị tăng thêm (giá HH) | Tỷ đồng | 63,6833 | 70,171.8 | 32,456.5 | 70,265.9 | 110.34 | 78,446.4 | 111.79 | 11164 | |
| - Khu vực I: Nông - Lâm - Thủy sản | “ | 22,596.7 | 23,160.2 | 11,305.7 | 24,286.9 | 107.48 | 26,165.0 | 112.97 | 107.73 | |
|
| Nông nghiệp | “ | 11,439.8 | 12,081.4 | 5,943.2 | 12,204.1 | 106.68 | 12,900.64 | 106.78 | 105.71 |
|
| Lâm nghiệp | “ | 110.0 | 92.7 | 48.0 | 91.1 | 82.87 | 95.00 | 102.53 | 104.23 |
|
| Thủy sản | “ | 11,046.9 | 10,986.2 | 5,314.6 | 11,991.7 | 108.55 | 13,169.41 | 119.87 | 109.82 |
| - Khu vực II: Công nghiệp - Xây dựng | “ | 13,140.7 | 15,648.4 | 6,349.4 | 14,577.3 | 110.93 | 16,367.6 | 104.60 | 112.28 | |
|
| Công nghiệp | “ | 10,475.3 | 12,732.9 | 4,986.1 | 11,712.5 | 111.81 | 13,165.09 | 103.39 | 112.40 |
|
| Xây dựng | “ | 2,665.4 | 2,915.5 | 1,363.3 | 2,864.8 | 107.48 | 3,202.51 | 109.85 | 111.79 |
| - Khu vực III: Dịch vụ | “ | 25,771.5 | 28,935.4 | 13,613.5 | 29,099.8 | 112.91 | 33,354.79 | 115.27 | 114.62 | |
| - Thuế sản phẩm | “ | 2,174.4 | 2,427.8 | 1,187.9 | 2,301.9 | 105.86 | 2,558.95 | 105.40 | 111.17 | |
2 | Cơ cấu kinh tế |
| 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 |
| 100.0 |
|
| |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| * Cơ cấu GTTT phân theo KV kinh tế |
| 96.59 | 96.54 | 96.34 | 96.72 |
| 96.74 |
|
| |
| - KV Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản | % | 35.48 | 33.00 | 34.83 | 34.56 |
| 33.35 |
|
| |
| - KV Công nghiệp - Xây dựng | % | 20.63 | 22.30 | 19.56 | 20.75 |
| 20.86 |
|
| |
| - KV Dịch vụ | % | 40.47 | 41.24 | 41.94 | 41.41 |
| 42.52 |
|
| |
| * Thuế sản phẩm/GRDP | % | 3.41 | 3.46 | 3.66 | 3.28 |
| 3 26 |
|
| |
3 | GRDP bình quân đầu người | Tr.đồng | 49.1 | 53.9 |
| 54.0 |
| 60.1 |
|
| |
4 | Dân số trung bình | Người | 1,298,006 | 1,301,640 |
| 1,301,640 | 100.28 | 1,304,773 | 100.24 | 100.24 |
ƯỚC KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2024 CỦA TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Kế hoạch số 4267/KH-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Stt | CHỈ TIÊU | Đơn vị | Thực hiện 2022 | Năm 2023 | Dự kiến 2024 | |||||
Mục tiêu | TH 6 tháng đầu năm | Ước TH cả năm | Ước TH cả năm so với TH 2022 (%) | Mục tiêu | So với Mục tiêu 2023 (%) | So với Ước TH 2023 (%) | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
1 | Tốc độ tăng trưởng GRDP | % | 7.33 | 9.3 | 3.40 | 5.44 |
| 6.37 |
|
|
| Các ngành kinh tế | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực I: Nông - Lâm - Thủy sản | % | 3.27 | 3.9 | 2.82 | 2.65 |
| 4.03 |
|
| |
- Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng | % | 12.72 | 19.46 | 5.99 | 7.90 |
| 8.84 |
|
| |
- Khu vực III: Dịch vụ | % | 9.00 | 8.5 | 2.96 | 6.88 |
| 7.04 |
|
| |
Thuế sản phẩm | % | 0.23 | 12.5 | 0.43 | 1.93 |
| 6.36 |
|
| |
2 | Cơ cấu kinh tế (*) |
| 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 |
| 100.0 |
|
|
| * Cơ cấu GTTT phân theo KV kinh tế | % | 96.59 | 96.54 | 96.34 | 96.72 |
| 96.74 |
|
|
- Khu vực I: Nông - Lâm - Thủy sản | 35.48 | 33.00 | 34.83 | 34.56 |
| 33.35 |
|
| ||
- Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng | 20.63 | 22.30 | 19.56 | 20.75 |
| 20.86 |
|
| ||
- Khu vực III: Dịch vụ | 40.47 | 41.24 | 41.94 | 41.41 |
| 42.52 |
|
| ||
* Thuế sản phẩm | 3.41 | 3.46 | 3.66 | 3.28 |
| 3.26 |
|
| ||
3 | Tổng kim ngạch xuất khẩu | Tr.USD | 1,471.3 | 1,700.0 | 693.9 | 1,600.0 | 108.75 | 1,800.0 | 105.88 | 112.50 |
4 | Tổng vốn đầu tư toàn xã hội | Tỷ đồng | 21,815 | 28,000 | 9,106 | 21,870 | 100.25 | 23,500 | 83.93 | 107.45 |
5 | GRDP bình quân đầu người | Tr.đồng | 49.1 | 53.9 |
| 54.0 | 110.03 | 60.1 | 111.52 | 111.37 |
6 | Thu ngân sách địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.1 | Tổng thu NSNN trên địa bàn | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Chỉ tiêu Trung ương giao | “ | 5,639.8 | 5,388.00 | 2,829.5 | 5,390.0 | 95.57 | 5,630.0 | 104.49 | 104.45 |
| - Chỉ tiêu địa phương phấn đấu | “ | 5,639.8 | 5,558.00 | 2,829.5 | 5,390.0 | 95.57 | 5,630.0 | 101.30 | 104.45 |
| Trong đó thu nội địa | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chỉ tiêu Trung ương giao | “ | 5,525.1 | 5,258.00 | 2,768.4 | 5,260.0 | 95.20 | 5,500.0 | 104.60 | 104.56 |
| Chỉ tiêu địa phương phấn đấu | “ | 5,525.1 | 5,428.00 | 2,768.4 | 5,260.0 | 95.20 | 5,500.0 | 101.33 | 104.56 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thu từ tiền sử dụng đất | Tỷ đồng | 347.9 | 250.00 | 106.3 | 360.0 | 103.47 | 280.0 | 112.00 | 77.78 |
| Thu từ XSKT | Tỷ đồng | 1,611.3 | 1,570.00 | 995.1 | 1,600.0 | 99.30 | 1,610.0 | 102.55 | 100.63 |
| Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu | Tỷ đồng | 109.8 | 130.00 | 61.1 | 130 | 118.41 | 130.0 | 100.00 | 100.00 |
6.2 | Thu ngân sách địa phương hưởng theo phân cấp | Tỷ đồng | 5,410.8 | 5,142.6 | 2,666.2 | 5,062.5 | 93.56 | 5,218.5 | 101.48 | 103.08 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thu ngân sách địa phương hưởng 100% | Tỷ đồng | 2,507.4 | 2,311.5 | 1,408.5 | 2,539.2 | 101.27 | 2,465.8 | 106.67 | 97.11 |
| Thu ngân sách địa phương hưởng từ các khoản theo phân chia | Tỷ đồng | 2,903.5 | 2,831.1 | 1,257.7 | 2,523.3 | 86.91 | 2,752.7 | 97.23 | 109.09 |
7 | Tỷ lệ đô thị hóa | % | 23.0 | 24.0 | 23.56 | 25.19 | 109.52 | 27.0 | 112.50 | 107.19 |
8 | Kinh tế hợp tác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Tổ hợp tác | THT | 86 | 50 | 26 | 50 | 58.14 | 30 | 60.00 | 60.00 |
- Hợp tác xã | HTX | 15 | 15 | 8 | 15 | 100.00 | 15 | 100.00 | 100.00 | |
- Liên hiệp HTX nông nghiệp | LHHTX | 0 | 1 | 1 | 2 |
| 0 | 0 | 0 | |
9 | Xây dựng nông thôn mới | Xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Xã đạt chuẩn NTM | Xã | 17 | 15 | 5 | 15 | 88.24 | 16 | 106.67 | 106.67 |
- Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | Xã | 10 | 7 | 1 | 7 | 70.00 | 14 | 200.00 | 200.00 | |
- Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | Xã | 2 | 2 | 0 | 2 | 100.00 | 5 | 250.00 | 250.00 | |
- Phấn đấu huyện Mỏ Cày Nam đạt cơ bản tiêu chí huyện NTM | Huyện | Đạt 4/9 tiêu chí huyện NTM | Đạt cơ bản 9/9 tiêu chí huyện NTM | Đạt 5/9 tiêu chí huyện NTM | Đạt cơ bản 9/9 tiêu chí huyện NTM | Tăng 5 tiêu chí huyện NTM | Đạt chuẩn NTM | Đạt | Đạt | |
| Tỷ lệ số huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới | % | 22.22 | 22.22 | 22.22 | 22.22 |
| 33.33 |
|
|
10 | Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP | % | 45.0 | 47.0 | 46.0 | 47.0 | 104.44 | 48.0 | 102.13 | 102.13 |
11 | Hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Tỷ lệ hộ nghèo còn không quá 2,5% | % | 3.50 | 2.5 |
| 2.5 | 71.43 | 2.25 | 90.00 | 90.00 |
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo | Điểm % | 0.76 | 1 |
| 1.0 | 131.58 | 0.25 | 25.00 | 25.00 | |
12 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 64.22 | 66.00 | 65.29 | 66.00 | 102.77 | 68.00 | 103.03 | 103.03 |
| Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ | % | 34.57 | 35.00 | 35.82 | 36.00 | 104.14 | 37.00 | 105.71 | 102.78 |
13 | Chỉ tiêu giường bệnh, bác sĩ/vạn dân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số giường bệnh/vạn dân | gi/10.000 | 32.00 | 32.10 | 32.10 | 32.10 | 100.31 | 32.30 | 100.62 | 100.62 |
- Số bác sĩ/vạn dân | bs/10.000 | 9.83 | 10.05 | 9.83 | 10.05 | 102.24 | 10.27 | 102.19 | 102.19 | |
14 | Chỉ tiêu tham gia Bảo hiểm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Tỷ lệ người dân tham gia BHYT | % | 96.99 | 95.01 | 92.76 | 95.10 | 98.051 | 95.76 | 100.79 | 100.69 |
- Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia Bảo hiểm xã hội | % | 14.60 | 16.00 | 14.35 | 16.00 | 109.589 | 18.00 | 112.50 | 112.50 | |
- Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia Bảo hiểm thất nghiệp | % | 11.99 | 13.28 | 11.70 | 13.28 | 110.759 | 15.28 | 115.06 | 115.06 | |
15 | - Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị | % | 94.0 | 94.5 | 94.0 | 94.5 | 100.53 | 95.0 | 100.53 | 100.53 |
| - Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt nông thôn | % | 64.4 | 79.0 | 64.4 | 79.0 | 122.67 | 79.5 | 100.63 | 100.63 |
- Tỷ lệ phân loại rác tại nguồn | % | 15.0 | 25.0 | 15.0 | 25.0 | 166.67 | 50.0 | 200.00 | 200.00 | |
16 | Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch | % | 80.4 | 82.7 | 81.5 | 82.7 | 102.86 | 83.5 | 100.97 | 100.97 |
17 | Giải quyết việc làm cho lao động | Người | 21,408 | 20,000 | 12,715 | 20,000 | 93.42 | 20,000 | 100.00 | 100.00 |
| Trong đó, lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo HĐ | Người | 2,026 | 2,000 | 598 | 2,000 | 98.72 | 2,000 | 100.00 | 100.00 |
18 | Quân sự |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tuyển quân năm 2023 | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
Huấn luyện lực lượng thường trực | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | |
Huấn luyện lực lượng dự bị động viên | % | 99.77 | 98.5 | 88.38 | 99.07 | 99.29 | 98.5 | 100 | 99.42 | |
Dân quân tự vệ so với tổng lực lượng | % | 83.9 | 80% trở lên | 68.67 | 86.67 | 103.3 | 85% trở lên | 100 | 98.07 | |
19 | Tổ chức diễn tập |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện (Thạnh Phú, Mỏ Cày Nam, Chợ Lách) | Cuộc | 2 | 3 | 2 | 3 | 150.00 | 3 | 100 | 100 |
Diễn tập khu vực phòng thủ cấp xã | Cuộc | 49 | 47 | 25 | 47 | 95.92 | 27 | 57.45 | 57.45 | |
20 | An ninh trật tự |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Kiềm chế, kéo giảm tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội | % | Tội phạm 687 vụ; Tai nạn xã hội 195 vụ; Tệ nạn xã hội 376 vụ | Giảm ít nhất 5% tội phạm | Tội phạm 313 vụ; Tai nạn xã hội 70 vụ; Tệ nạn xã hội 167 vụ | Đạt chỉ tiêu | Phấn đấu kéo giảm ít nhất 5% tội phạm so với năm 2022 | Kiềm chế, kéo giảm tội phạm, tai, tệ nạn xã hội | Kiềm chế, kéo giảm ít nhất 5% tội phạm so với 2023 |
|
Kiềm chế và kiểm soát người nghiện ma túy | % | Cuối năm 2022: 784 người | Kiềm chế, kiểm soát người nghiện so với cuối năm 2022 | 876 người | Đạt chỉ tiêu | Phấn đấu kiểm soát số người nghiện so với năm 2022 | Kiềm chế, kiểm soát người nghiện | Phấn đấu kiềm chế, kiểm soát người nghiện so với cuối năm 2023 |
| |
Kéo giảm TNGT trên cả 03 tiêu chí |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
- Số vụ | Vụ | 158 | Kéo giảm cả 3 tiêu chí từ 5%-10% so với 2022 | 56 | Đạt chỉ tiêu | Phấn đấu kéo giảm TNG 1 trên cả 3 tiêu chí so với năm 2022 |
|
|
| |
- Số người chết | Người | 147 | 50 | Đạt chỉ tiêu |
|
|
| |||
- Số người bị thương | Người | 34 | 10 | Đạt chỉ tiêu |
|
|
| |||
22 | Tỷ lệ điều tra, khám phá án hình sự đạt 80% trở lên, không xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm | % | 84.43 | 80% trở lên | 89.46 | Đạt chỉ tiêu | Phấn đấu bằng hoặc cao hơn năm 2022 | Đạt từ 80% trở lên | Phấn đấu ít nhất bằng năm 2023 |
|
| Tỷ lệ giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố đạt 90% trở lên | % | 91.30 | 90% trở lên | 67.43 | Đạt chỉ tiêu | Phấn đấu bằng hoặc cao hơn năm 2022 | Đạt từ 90% trở lên | Phấn đấu ít nhất bằng năm 2023 |
|
ƯỚC KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2024 CỦA TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Kế hoạch số 4267/KH-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Stt | CHỈ TIÊU | Đơn vị | Thực hiện 2022 | Năm 2023 | Dự kiến 2024 | |||||
Mục tiêu | TH 6 tháng đầu năm | Ước TH cả năm | Ước TH cả năm so với TH 2022 (%) | Mục tiêu | So với Mục tiêu 2023 (%) | So với Ước TH 2023 (%) | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
I | MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ | |||||||||
1 | Phát triển doanh nghiệp mới | D.nghiệp | 568 | 980 | 283 | 600 | 105.63 | 1,180 | 120.41 | 196.67 |
2 | Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội | Tỷ đồng | 21,815.0 | 28,000 | 9,105.9 | 21,870.0 | 100.25 | 23,500.0 | 83.93 | 107.45 |
| - Vốn nhà nước | “ | 5,497.0 | 6,700 | 3,714.6 | 6,570.0 | 119.52 | 6,800.0 | 101.49 | 103.50 |
| - Vốn ngoài nhà nước (DN và dân cư) | “ | 15,125.0 | 20,250 | 4,862.3 | 14,100.0 | 93.22 | 15,500.0 | 76.54 | 109.93 |
| - Vốn đầu tư nước ngoài | “ | 1,193.0 | 1,050 | 528.9 | 1,200.0 | 100.59 | 1,200.0 | 114.29 | 100.00 |
3 | Thu - Chi ngân sách |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| a) Thu ngân sách trên địa bàn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Chỉ tiêu Trung ương giao | Tỷ đồng | 5,639.8 | 5,388.0 | 2,829.5 | 5,390.0 | 95.57 | 5,630.0 | 104.49 | 104.45 |
| - Chỉ tiêu địa phương phấn đấu | Tỷ đồng | 5,639.8 | 5,558.0 | 2,829.5 | 5,390.0 | 95.57 | 5,630.0 | 101.30 | 104.45 |
| Trong đó: Thu nội địa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chỉ tiêu Trung ương giao | “ | 5,525.1 | 5,258.0 | 2,768.4 | 5,260.0 | 95.20 | 5,500.0 | 104.60 | 104.56 |
| Chỉ tiêu địa phương phấn đấu | “ | 5,525.1 | 5,428.0 | 2,768.4 | 5,260.0 | 95.20 | 5,500.0 | 101.33 | 104.56 |
| Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu | Tỷ đồng | 109.8 | 130.0 | 61.1 | 130.0 | 118.41 | 130.0 | 100.0 | 100.0 |
| b) Chi ngân sách địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Chỉ tiêu Trung ương giao | Tỷ đồng | 10,465.3 | 12,682.9 | 6,370.0 | 12,852.9 | 122.81 | 13,214.21 | 104.19 | 102.81 |
| - Chỉ tiêu địa phương phấn đấu | Tỷ đồng | 10,465.3 | 12,852.9 | 6,370.0 | 12,852.9 | 122.81 | 13,214.21 | 102.81 | 102.81 |
| Chi đầu tư phát triển | “ | 3,780.9 | 6,178.9 | 3,509.0 | 6,178.9 | 163.42 | 4,946.31 | 80.05 | 80.05 |
| Chi thường xuyên | “ | 6,598.9 | 6,944.7 | 2,858.5 | 6,994.7 | 106.00 | 8,052.32 | 115.95 | 115.12 |
II | MỘT SỐ CHỈ TIÊU THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ | |||||||||
4 | Vận tải |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| a) Hàng hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Vận chuyển | 1000 Tấn | 7,342 | 8,086 | 3,912 | 8,092 | 110.22 | 8,986 | 111.12 | 111.05 |
| - Luân chuyển | 1000 TKm | 1,206,220 | 1,322,771 | 626,046 | 1,311,296 | 108.71 | 1,465,539 | 110.79 | 111.76 |
| b) Hành khách |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Vận chuyển | 1000HK | 11,116 | 12,005 | 5,985 | 12,262 | 110.31 | 13,571 | 113.05 | 110.67 |
| - Luân chuyển | 1000 HKKm | 860,216 | 960,017 | 453,477 | 947,635 | 110.16 | 1,061,875 | 110.61 | 112.06 |
5 | Tổng mức bán lẻ HH & DVXH | Tỷ đồng | 58,912 | 62,000 | 31,312 | 64,372 | 109.27 | 71,500 | 115.32 | 111.07 |
6 | Tổng kim ngạch xuất khẩu | Tr.USD | 1,471.3 | 1,700 | 693.9 | 1,600.0 | 108.75 | 1,800 | 105.88 | 112.50 |
| Mặt hàng chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thủy hải sản | Tấn | 32,660 | 35,000 | 15,402 | 34,500 | 105.63 | 36,000 | 102.86 | 104.35 |
| - Cơm dừa nạo sấy | “ | 10,529 | 13,500 | 6,511 | 11,000 | 104.47 | 12,000 | 88.89 | 109.09 |
| - Nước cốt dừa | 1000 lít | 65,442 | 72,000 | 32,610 | 70,000 | 106.96 | 72,000 | 100.00 | 102.86 |
| - Nước dừa đóng lon | “ | 40,634 | 45,000 | 20,336 | 43,000 | 105.82 | 45,000 | 100.00 | 104.65 |
| - Than hoạt tính | Tấn | 13,951 | 13,000 | 6,851 | 13,000 | 93.18 | 13,000 | 100.00 | 100.00 |
| - Chỉ xơ dừa | “ | 41,847 | 40,000 | 22,443 | 42,000 | 100.37 | 43,000 | 107.50 | 102.38 |
| - Dệt may, da giày | Tr.USD | 506.6 | 700.0 | 269.1 | 650.0 | 128.31 | 750 | 107.14 | 115.38 |
| - Túi xách | “ | 131.8 | 120.0 | 62.4 | 145.0 | 110.06 | 160 | 133.33 | 110.34 |
| - Điện tử và linh kiện | “ | 188.2 | 150.00 | 94.8 | 210.0 | 111.60 | 230 | 153.33 | 109.52 |
7 | Tổng kim ngạch nhập khẩu | Tr.USD | 498.6 | 650 | 209.7 | 600.0 | 120.35 | 650.0 | 100.00 | 108.33 |
| Mặt hàng chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Nguyên liệu dược, dược phẩm | Tr.USD | 13.7 | 18.0 | 9.5 | 20.0 | 146.09 | 22.0 | 122.22 | 110.00 |
| - Nguyên phụ liệu may | “ | 149.9 | 180.0 | 81.1 | 180.0 | 120.10 | 200.0 | 111.11 | 111.11 |
| - Điện tử và linh kiện | “ | 22.4 | 110.0 | 13.2 | 60.0 | 267.74 | 70.0 | 63.64 | 116.67 |
| - Máy móc, thiết bị, dụng cụ | “ | 44.4 | 30.0 | 10.3 | 32.0 | 72.01 | 35.0 | 116.67 | 109.38 |
8 | Du lịch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| a) Tổng doanh thu du lịch | Tỷ đồng | 1,558 | 1,647 | 1,332 | 2,170 | 139.28 | 2,590 | 157.26 | 119.35 |
| b) Tổng khách du lịch | Lượt khách | 1,285,051 | 1,451,300 | 1,087,617 | 1,607,000 | 125.05 | 1,850,000 | 127.47 | 115.12 |
| Trong đó: Khách quốc tế | Lượt khách | 91,569 | 334,000 | 189,933 | 346,000 | 377.86 | 463,000 | 138.62 | 133.82 |
III | MỘT SỐ CHỈ TIÊU LĨNH VỰC VĂN HÓA-XÃ HỘI | |||||||||
9 | Tỷ suất sinh | ‰ | 7.62 | 9.0 | Đánh giá cuối năm | 9.40 | 123.36 | 9.50 | 105.56 | 101.06 |
10 | Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | % | 0.22 | 0.49 | Đánh giá cuối năm | 0.39 | 177.27 | 0.40 | 81.63 | 102.56 |
11 | Tỷ lệ Trạm y tế xã có bác sĩ | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
12 | Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng | % | 9.80 | 9.70 | Đánh giá cuối năm | 9.70 | 98.98 | 9.60 | 98.97 | 98.97 |
13 | Giáo dục |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Năm học |
| 2023-2024 |
|
|
|
|
|
|
- Số cháu mầm non | Trẻ | 42,915 | 50,431 | 44,393 | 45,675 | 106.43 | 46,431 | 92.07 | 101.66 | |
- Tổng số học sinh đầu năm học | Học sinh | 195,567 | 200,137 | 199,194 | 195,603 | 100.02 | 196,001 | 97.93 | 100.20 | |
Tiểu học | “ | 98,049 | 99,027 | 98,019 | 94,003 | 95.87 | 94,375 | 95.30 | 100.40 | |
Trung học cơ sở | “ | 65,736 | 70,060 | 69,892 | 70,538 | 107.30 | 70,929 | 101.24 | 100.55 | |
Trung học phổ thông | “ | 31,782 | 31,050 | 31,283 | 31,062 | 97.73 | 30,697 | 98.86 | 98.82 | |
14 | Tỷ lệ học sinh có chứng chỉ bơi | % | 43.0 | 45.0 | 45.0 | 46.0 | 106.98 | 48.00 | 106.67 | 104.35 |
15 | Tỷ lệ số hộ được xem truyền hình VN | % | 99.0 | 99.0 | 99.0 | 99.0 | 100.00 | 99.00 | 100.00 | 100.00 |
16 | Tỷ lệ số hộ được nghe đài TNVN | % | 99.0 | 99.0 | 99.0 | 99.0 | 100.00 | 99.00 | 100.00 | 100.00 |
17 | Tỷ lệ lao động thất nghiệp KV thành thị | % | 3.32 | 3.30 | 3.3 | 3.28 | 98.80 | 3.26 | 98.79 | 99.39 |
18 | Sản phẩm khoa học và công nghệ được thương mại | Sản phẩm | 3 | 3 | 1 | 3 | 100.00 | 3 | 100.00 | 100.00 |
19 | Tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao trong tổng giá trị SXCN của tỉnh | % | 33.0 | 33.0 | 33.0 | 33.0 | 100.00 | 33.00 | 100.00 | 100.00 |
IV | MỘT SỐ CHỈ TIÊU LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG, ĐÔ THỊ, BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU | |||||||||
20 | Tỷ lệ che phủ rừng | % | 1.83 | 1.80 | 1.85 | 1.83 | 100.00 | 1.83 | 101.67 | 100.00 |
21 | Diện tích khoán bảo vệ rừng | Ha | 2,803 | 2,844.8 | 2,921.7 | 2,921.7 | 104.22 | 2,920.0 | 102.64 | 99.94 |
22 | Diện tích rừng được trồng mới | Ha | 28 | 20 | 21 | 21 | 74.23 | 20.0 | 100.00 | 95.65 |
23 | Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh | % | 99.9 | 99.9 | 99.9 | 99.9 | 100.00 | 99.9 | 100.00 | 100.00 |
24 | Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch | % | 80.4 | 82.7 | 81.5 | 82.7 | 102.86 | 83.5 | 100.97 | 100.97 |
25 | Trong đó: Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch | % | 78.8 | 78.6 | 78.9 | 79.2 | 100.51 | 80.7 | 102.67 | 101.89 |
26 | Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch | % | 95.5 | 97.3 | 96.5 | 96.6 | 101.15 | 96.7 | 99.38 | 100.10 |
27 | Tỷ lệ đất cây xanh công cộng khu vực nội thành, nội thị, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Đô thị loại II (Thành phố Bến Tre) | m2/người | 8.7 | 8.8 | 8.9 | 8.9 | 102.30 | 9.00 | 102.27 | 101.12 |
- Đô thị loại IV (Bình Đại, Ba Tri, Mỏ Cày Nam) | m2/người | 7.4 | 7.5 | 7.4 | 7.5 | 101.35 | 7.60 | 101.33 | 101.33 | |
- Đô thị loại V và các Trung tâm xã định hướng lên đô thị loại V | m2/người | 3.7 | 4.0 | 4.10 | 4.30 | 116.22 | 4.50 | 112.50 | 104.65 | |
28 | Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100.00 | 100.0 | 100.00 | 100.00 |
29 | Tỷ lệ KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100.00 | 100.0 | 100.00 | 100.00 |
30 | Tỷ lệ xử lý nước thải công nghiệp | % | 93.0 | 95.0 | 93.0 | 95.0 | 102.15 | 97.0 | 102.11 | 102.11 |
31 | Tỷ lệ chất thải túi nilong khó phân hủy phát sinh trong sinh hoạt được thu gom và xử lý | % | 73.0 | 80.0 | 73.0 | 80.0 | 109.59 | 88.0 | 110.00 | 110.00 |
V | AN NINH TRẬT TỰ | |||||||||
32 | Tỷ lệ thụ lý tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố | % | 100 | > 90 | 100 | Đạt chỉ tiêu | Phấn đấu bằng năm 2022 | 100 | Phấn đấu ít nhất bằng năm 2023 |
|
33 | Các vụ việc có dấu hiệu tội phạm đều phải được khởi tố vụ án để điều tra theo đúng quy định của pháp luật | % | 100 | > 90 | 100 | Đạt chỉ tiêu | Phấn đấu bằng năm 2022 | 100 | Phấn đấu ít nhất bằng năm 2023 |
|
34 | Tỷ lệ điều tra khám phá các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên tổng số án khởi tố | % | 91.11 | > 90 | 94.1 | Đạt chỉ tiêu | Phấn đấu bằng hoặc cao hơn năm 2022 | > 90 | Phấn đấu ít nhất bằng năm 2023 |
|
ƯỚC THỰC HIỆN CHỈ TIÊU SẢN XUẤT CHỦ YẾU NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 4267/KH-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Stt | CHỈ TIÊU | Đơn vị | Thực hiện 2022 | Năm 2023 | Dự kiến 2024 | |||||
Mục tiêu | TH 6 tháng đầu năm | Ước TH cả năm | Ước TH cả năm so với TH 2022 (%) | Mục tiêu | So với Mục tiêu 2023 (%) | So với ước TH 2023 (%) | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
I | NÔNG - LÂM - THỦY SẢN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1.1 Cây lúa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích | Ha | 23,607 | 24,000 | 6,229 | 24,080 | 102.00 | 23,450 | 97.71 | 97.38 | |
- Diện tích thu hoạch | Ha | 23,607 | 24,000 | 6,229 | 24,080 | 102.00 | 23,450 | 97.71 | 97.38 | |
- Sản lượng | Tấn | 110,788 | 107,350 | 26,595 | 115,570 | 104.32 | 110,467 | 102.90 | 95.58 | |
1.2. Rau các loại |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
- Diện tích | Ha | 4,064 | 4,200 | 2,341 | 4,230 | 104.08 | 4,150 | 98.81 | 98.11 | |
- Sản lượng | Tấn | 91,272 | 105,000 | 37,942 | 92,769 | 101.64 | 93,200 | 88.76 | 100.46 | |
1.3. Cây dừa |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
- Diện tích | Ha | 78,019 | 77,000 | 78,229 | 78,602 | 100.75 | 80,795 | 104.93 | 102.79 | |
- Sản lượng | Triệu trái | 686.3 | 705 | 353 | 705 | 102.73 | 711 | 100.81 | 100.81 | |
1.4. Cây ăn trái |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
- Diện tích | Ha | 25,478 | 27,000 | 25,135 | 25,150 | 98.71 | 25,000 | 92.59 | 99.40 | |
- Sản lượng | Tấn | 310,580 | 310,000 | 163,833 | 305,300 | 98.30 | 315,000 | 101.61 | 103.18 | |
1.5. Đàn bò | Con | 214,773 | 248,000 | 240,600 | 248,500 | 7/5.70 | 264,600 | 106.69 | 106.48 | |
1.6. Đàn heo | Con | 409,396 | 510,000 | 430,560 | 460,700 | 112.53 | 492,950 | 96.66 | 107.00 | |
1.7. Đàn gia cầm | 1000 con | 7,878 | 9,350 | 8,090 | 8,550 | 108.53 | 9,035 | 96.63 | 105.67 | |
2 | Thủy sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| a. Diện tích nuôi thủy sản | Ha | 45,800 | 47,800 | 43,723 | 47,800 | 104.37 | 47,800 | 100.00 | 100.00 |
Tr.đó: Tôm nuôi TC, bán TC | Ha | 12,721 | 12,800 | 9,818 | 12,800 | 100.62 | 12,500 | 97.66 | 97.66 | |
b. Sản lượng | Tấn | 555,342 | 544,500 | 267,392 | 556,040 | 100.13 | 545,700 | 100.22 | 98.14 | |
- Khai thác | Tấn | 238,015 | 210,000 | 117,979 | 221,520 | 93.07 | 200,000 | 95.24 | 90.29 | |
- Nuôi | Tấn | 317,327 | 334,500 | 149,413 | 334,520 | 105.42 | 345,700 | 103.35 | 103.34 | |
c. Tổng số tàu cá đăng ký | Chiếc | 3,434 | 3,500 | 3,442 | 3,443 | 100.26 | 3,000 | 85.71 | 87.13 | |
Trong đó: Tàu đánh bắt xa bờ | Chiếc | 2,046 | 2,067 | 2,054 | 2,055 | 100.44 | 2,050 | 99.18 | 99.76 | |
II | CÔNG NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Giá trị sản xuất (Giá SS 2010) | Tỷ đồng | 36,500 | 39,600 | 18,800 | 39,550 | 108.36 | 43,000 | 108.59 | 108.72 |
| - Khu vực kinh tế trong nước | “ | 19,300 | 20,800 | 9,800 | 21,000 | 108.81 | 22,500 | 108.17 | 107.14 |
- Khu vực có vốn ĐTNN | “ | 17,200 | 18,800 | 9,000 | 18,550 | 107.85 | 20,500 | 109.04 | 110.51 | |
2 | Sản phẩm chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thủy sản đông lạnh | Tấn | 55,200 | 60,000 | 27,500 | 59,000 | 106.88 | 64,000 | 106.67 | 108.47 |
- Bia chai, lon | 1000 lít | 56,134 | 62,000 | 29,000 | 60,000 | 106.89 | 65,000 | 104.84 | 108.33 | |
- Thuốc lá bao | 1000 bao | 209,900 | 215,000 | 123,000 | 220,000 | 104.81 | 230,000 | 106.98 | 104.55 | |
- Cơm dừa nạo sấy | Tấn | 45,000 | 50,000 | 23,000 | 47,000 | 104.44 | 50,000 | 100.00 | 106.38 | |
- Nước cốt dừa | 1000 lít | 85,000 | 90,000 | 42,500 | 86,000 | 101.18 | 92,000 | 102.22 | 106.98 | |
- Nước dừa đóng lon | 1000 lít | 44,000 | 45,000 | 20,000 | 43,000 | 97.73 | 46,500 | 103.33 | 108.14 | |
- Chỉ xơ dừa | Tấn | 39,000 | 42,000 | 16,000 | 38,000 | 97.44 | 42,500 | 101.19 | 111.84 | |
- Than hoạt tính | Tấn | 12,700 | 13,000 | 6,100 | 13,000 | 102.36 | 13,500 | 103.85 | 103.85 | |
- May mặc | 1000 cái | 98,253 | 110,000 | 52,000 | 110,000 | 111.96 | 120,000 | 109.09 | 109.09 | |
- Túi xách da | 1000 cái | 6,500 | 7,000 | 3,200 | 6,900 | 106.15 | 7,500 | 107.14 | 108.70 | |
- Bộ dây điện ô tô | 1000 bộ | 8,465 | 9,500 | 4,300 | 9,200 | 108.68 | 10,000 | 105.26 | 108.70 | |
- Giấy Kraft công nghiệp | Tấn | 310,000 | 320,000 | 165,000 | 325,000 | 104.84 | 350,000 | 109.38 | 107.69 | |
- Nước máy thương phẩm | 1000 m3 | 28,902 | 32,000 | 14,500 | 31,500 | 108.99 | 34,000 | 106.25 | 107.94 | |
- Thức ăn thủy sản | Tấn | 280,000 | 285,000 | 145,000 | 285,000 | 101.79 | 310,000 | 108.77 | 108.77 |
Tỉnh Bến Tre
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 4267/KH-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Stt | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện 2022 | Năm 2023 | Dự kiến 2024 | |||||
Mục tiêu | TH 6 tháng đầu năm | Ước TH cả năm | Ước TH cả năm so với TH 2022 (%) | Mục tiêu | So với Mục tiêu 2023 (%) | So với ước TH 2023 (%) | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
1 | Tốc độ tăng GRDP | % | 7.33 | 9.30 | 3.40 | 5.44 |
| 6.37 |
|
|
2 | Quy mô GRDP theo giá hiện hành | Nghìn tỷ đồng | 63.7 | 70.2 | 32.5 | 70.3 |
| 78.4 |
|
|
3 | GRDP bình quân đầu người | Triệu đồng/người | 49.1 | 53.9 |
| 54.0 | 110.03 | 60.1 | 111.52 | 111.37 |
4 | Cơ cấu kinh tế | % | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 |
| 100.0 |
|
|
| Nông, lâm nghiệp, thủy sản | % | 35.48 | 33.00 | 34.83 | 34.56 |
| 33.35 |
|
|
Công nghiệp, xây dựng | % | 20.63 | 22.30 | 19.56 | 20.75 |
| 20.86 |
|
| |
Dịch vụ | % | 40.47 | 41.24 | 41.94 | 41.41 |
| 42.52 |
|
| |
Thuế, trợ cấp sản phẩm | % | 3.41 | 3.46 | 3.66 | 3.28 |
| 3.26 |
|
| |
5 | Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn | Nghìn tỷ đồng | 21.82 | 28.00 | 9.11 | 21.87 | 100.25 | 23.50 | 83.93 | 107.45 |
6 | Thu ngân sách địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.1 | Tổng thu NSNN trên địa bàn | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Chỉ tiêu Trung ương giao | “ | 5,639.8 | 5,388.0 | 2,829.5 | 5,390.0 | 95.57 | 5,630.0 | 104.49 | 104.45 |
- Chỉ tiêu địa phương phấn đấu | “ | 5,639.8 | 5,558.0 | 2,829.5 | 5,390.0 | 95.57 | 5,630.0 | 101.30 | 104.45 | |
Trong đó thu nội địa | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| |
Chỉ tiêu Trung ương giao | “ | 5,525.1 | 5,258.0 | 2,768.4 | 5,260.0 | 95.20 | 5,500.0 | 104.60 | 104.56 | |
Chỉ tiêu địa phương phấn đấu | “ | 5,525.1 | 5,428.0 | 2,768.4 | 5,260.0 | 95.20 | 5,500.0 | 101.33 | 104.56 | |
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
Thu từ tiền sử dụng đất | Tỷ đồng | 347.9 | 250.0 | 106.3 | 360.0 | 103.47 | 280.0 | 112.00 | 77.78 | |
Thu từ XSKT | Tỷ đồng | 1,611.3 | 1,570.0 | 995.1 | 1,600.0 | 99.30 | 1,610.0 | 102.55 | 100.63 | |
Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu | Tỷ đồng | 109.8 | 130.0 | 61.1 | 130.0 | 118.41 | 130.0 | 100.00 | 100.00 | |
6.2 | Thu ngân sách địa phương hưởng theo phân cấp | Tỷ đồng | 5,410.8 | 5,142.6 | 2,666.2 | 5,062.5 | 93.56 | 5,218.5 | 101.48 | 103.08 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thu ngân sách địa phương hưởng 100% | Tỷ đồng | 2,507.4 | 2,311.5 | 1,408.5 | 2,539.2 | 101.27 | 2,465.8 | 106.67 | 97.11 |
| Thu ngân sách địa phương hưởng từ các khoản theo phân chia | Tỷ đồng | 2,903.5 | 2,831.1 | 1,257.7 | 2,523.3 | 86.91 | 2,752.7 | 97.23 | 109.09 |
7 | Chi ngân sách địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Chỉ tiêu Trung ương giao | Tỷ đồng | 10,465.3 | 12,682.9 | 6,370.0 | 12,852.9 | 122.81 | 13,214.2 | 104.19 | 102.81 |
- Chỉ tiêu địa phương phấn đấu | Tỷ đồng | 10,465.3 | 12,852.9 | 6,370.0 | 12,852.9 | 122.81 | 13,214.2 | 102.81 | 102.81 | |
Chi đầu tư phát triển | “ | 3,780.9 | 6,178.9 | 3,509.0 | 6,178.9 | 163.42 | 4,946.3 | 80.05 | 80.05 | |
Chi thường xuyên | “ | 6,598.9 | 6,944.7 | 2,858.5 | 6,994.7 | 106.00 | 8,052.3 | 115.95 | 115.12 | |
8 | Bội thu/Bội chi ngân sách địa phương | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
9 | Thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) | Thứ hạng | 13 | 12 |
|
|
| 10 |
|
|
10 | Thứ hạng chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) | Thứ hạng | 50 | 45 |
| 45 | Tăng 5 bậc so năm 2022 | 40 | Tăng 5 bậc so năm 2023 |
|
11 | Số doanh nghiệp đang hoạt động và kê khai thuế đến cuối kỳ báo cáo | Nghìn DN | 4.29 | 5.27 | 4.01 | 4.33 | 100.98 | 5.51 | 104.59 | 127.26 |
12 | Về đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực lũy kế đến cuối kỳ báo cáo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số dự án | Dự án | 63 | 67 | 64 | 64 | 101.59 | 71 | 105.97 | 110.94 |
Vốn đầu tư thực hiện | Triệu USD | 51.24 | 22.0 | 19.63 | 31.00 | 60.50 | 22 | 100.00 | 70.97 | |
Vốn đăng ký | Triệu USD | 0.64 | 400.0 | 4.00 | 4.00 | 626.96 | 400 | 100.00 | 10,000 | |
13 | Dân số | Nghìn người | 1,298.01 | 1,301.64 |
| 1,301.64 | 100.28 | 1,304.77 | 100.24 | 100.24 |
14 | Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên | Nghìn người | 785.03 | 823.72 | 794.01 | 794.01 | 101.14 | 798.31 | 96.92 | 100.54 |
15 | Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc so với tổng dân số | % | 58.97 | 50.83 | 59.12 | 59.12 | 100.25 | 59.30 | 116.66 | 100.30 |
16 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 64.22 | 66.0 | 65.3 | 66.00 | 102.77 | 68.0 | 103.03 | 103.03 |
17 | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới | Xã | 17 | 15 | 5 | 15.00 | 88.24 | 16 | 106.67 | 106.67 |
18 | Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới | % | 56.34 | 68.35 | 61.15 | 68.35 | 121.31 | 79.86 | 116.84 | 116.84 |
19 | Tỷ lệ số huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới | % | 22.22 | 22.2 | 22.2 | 22.22 |
| 33.33 |
|
|
20 | Hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều | % | 3.50 | 2.50 |
| 2.50 | 71.4 | 2.25 | 90.00 | 90.00 |
| Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều | Điểm % | 0.76 | 1 |
| 1.00 | 131.6 | 0.25 | 25.00 | 25.00 |
1 Kế hoạch 2614/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận