ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4448/KH-UBND | Bến Tre, ngày 24 tháng 9 năm 2018 |
Căn cứ Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức; Chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp”, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện với nội dung cụ thể như sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu và định hướng về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong doanh nghiệp theo Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 31/7/2018 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp”.
- Xác định các nội dung; nhiệm vụ chủ yếu để các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố tập trung tổ chức triển khai thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu của chính sách cải cách tiền lương.
1.1. Từ năm 2018 đến năm 2020
- Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập: Thực hiện điều chỉnh lương và phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Trung ương về điều chỉnh tăng lương cơ sở. Hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ về tinh giản biên chế; đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương.
- Đối với doanh nghiệp: Triển khai áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định, bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình người lao động; nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp.
1.2. Từ năm 2021 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập: Áp dụng chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
- Đối với doanh nghiệp: Thực hiện chính sách tiền lương trên cơ sở thương lượng, thỏa thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động và đại diện tập thể người lao động, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán chi phí tiền lương, gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến năm 2025 và tiến tới giao khoán nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào năm 2030.
2.1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
- Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện thành phố tổ chức tuyên truyền mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cải cách chính sách tiền lương đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ, Đài Phát thanh và Truyền hình và các cơ quan có liên quan làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, nhằm tạo sự đồng thuận của các cấp, các ngành và xã hội trong việc cải cách chính sách tiền lương.
- Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ năm 2018 và thực hiện thường xuyên.
2.2. Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện vị trí việc làm để làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách tiền lương
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng và hoàn thiện danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc, xác định cơ cấu công chức, viên chức, xác định khung năng lực theo từng vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo. Thời gian hoàn thành trong năm 2018.
- Các cơ quan, đơn vị thực hiện bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức phải gắn với vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức. Thời gian thực hiện từ năm 2018.
- Thực hiện nghiêm việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để tinh giản biên chế theo tỷ lệ quy định, làm cơ sở cho việc trả lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo. Thời gian thực hiện theo Chương trình hành động số 28,29-CTr/TU của Tỉnh ủy khóa X.
2.3. Triển khai, thực hiện tốt chế độ tiền lương, chế độ phụ cấp mới theo quy định
2.3.1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
a) Trong năm 2019 và những năm tiếp theo: Thực hiện quy định số lượng tối đa những người hoạt động không chuyên trách theo từng loại hình cấp xã, ấp, khu phố và thực hiện khoán kinh phí chi phụ cấp.
b) Trong năm 2021 và những năm tiếp theo
- Triển khai quy định về chế độ tiền lương mới, tổ chức chuyển xếp lương cũ sang lương mới; hoàn thiện và tổ chức thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ.
- Áp dụng các chế độ phụ cấp theo quy định.
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng quỹ tiền lương và kinh phí chi thường xuyên để thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt, để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và quyết định mức chi trả thu nhập tương xứng với nhiệm vụ được giao. Xây dựng quy chế để thưởng định kỳ cho các đối tượng thuộc quyền quản lý, gắn với kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người.
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên thì áp dụng chế độ tiền lương như công chức.
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên và các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp.
3.2.2. Đối với doanh nghiệp
a) Trong năm 2018 và những năm tiếp theo: Đối với doanh nghiệp dịch vụ công ích được tính đúng, tính đủ chi phí tiền lương phù hợp với mặt bằng thị trường vào chi phí, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích; điều tiết thu nhập bảo đảm hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp, người quản lý, người lao động và Nhà nước.
b) Trong năm 2021 và các năm tiếp theo
- Doanh nghiệp căn cứ mức lương tối thiểu vùng tự quyết định chính sách tiền lương; ký kết thỏa ước lao động tập thể hoặc ban hành quy chế hoạt động của doanh nghiệp sau khi thương lượng, thỏa thuận với người lao động về tiền lương, tiền thưởng, các chế độ khuyến khích khác, đảm bảo trả lương gắn với năng suất và kết quả lao động.
- Thực hiện giao khoán chi phí tiền lương cho doanh nghiệp Nhà nước; từng bước tiến tới thực hiện giao khoán chi phí tiền lương, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh gắn với kết quả, hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước của doanh nghiệp Nhà nước.
- Tổng giám đốc và các thành viên ban điều hành làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và hưởng lương trong quỹ lương chung của doanh nghiệp. Thực hiện công khai tiền lương, thu nhập hàng năm của người đại diện vốn nhà nước và tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước.
2.4. Thực hiện các giải pháp tài chính, ngân sách, tạo nguồn lực cho cải cách tiền lương
a) Thực hiện thường xuyên
- Quản lý thu, chống thất thu, xử lý và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, trốn thuế. Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản.
- Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước; tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm hàng năm cho đến khi thực hiện khoán quỹ tiền lương trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
b) Trong năm 2018 và những năm tiếp sau
- Cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước của tỉnh theo hướng bảo đảm tổng nguồn thu và cơ cấu thu bền vững; thực hiện tốt Chương trình Đồng Khởi khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng lợi nhuận.
- Xây dựng quy định khoán các chế độ ngoài lương (xe ô tô, điện thoại...).
- Giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ hoàn toàn thực hiện cung ứng dịch vụ công được tự quyết định giá dịch vụ theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy.
- Đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ tài chính phải tự bảo đảm nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương.
c) Trong năm 2021 và các năm tiếp theo
- Thực hiện bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
- Thực hiện khoán quỹ lương gắn với mục tiêu tinh giản biên chế, nhằm ổn định đời sống cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị; mở rộng cơ chế khoán kinh phí gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2.5. Triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII và các đề án đổi mới, cải cách trong các ngành, lĩnh vực có liên quan (Thực hiện từ năm 2018)
Thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ trong Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 15/01/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 một số vấn đề về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Chương trình hành động của số 29-CTr/TU ngày 26/01/2018 Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2.6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước (Thực hiện trong năm 2018 và những năm tiếp theo)
- Rà soát pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, lao động, doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội và pháp luật có liên quan đến chính sách tiền lương trong khu vực công và khu vực doanh nghiệp để kiến nghị sửa đổi, điều chỉnh.
- Thực hiện việc phân cấp, giao quyền tự chủ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, kỷ luật, trả lương, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong doanh nghiệp, để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách tiền lương theo quy định.
2.7. Tạo điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của các tầng lớp nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong giám sát, phản biện việc thực hiện cải cách chính sách tiền lương (Thực hiện thường xuyên).
1. Sở Nội vụ
Chủ trì triển khai Kế hoạch này đến tất cả các cơ quan, đơn vị, địa phương; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch; đồng thời, theo dõi, kiểm tra và định kỳ trước ngày 25 tháng 11 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh để báo cáo cơ quan cấp trên theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ, để tham mưu UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo cơ quan cấp trên theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh lãnh đạo, phối hợp triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, nhằm đảm bảo thực hiện cải cách chính sách tiền lương đạt kết quả toàn diện theo Nghị quyết số 27-NQ/TW khóa XII.
UBND tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 3484/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 26-CTr/TU và Nghị quyết 107/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2 Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP do tỉnh Cà Mau ban hành
- 3 Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 4 Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5 Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình hành động 58-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do thành phố Hải Phòng ban hành
- 6 Kế hoạch 2808/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW, Nghị quyết 107/NQ-CP do tỉnh Hà Nam ban hành
- 7 Nghị quyết 107/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, cán bộ, công chức cấp xã và các chức danh lãnh đạo quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên được ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND
- 12 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13 Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên
- 14 Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2013 thực hiện Kế hoạch 98-KH/TU về vấn đề cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 15 Bộ Luật lao động 2012
- 1 Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2013 thực hiện Kế hoạch 98-KH/TU về vấn đề cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên
- 3 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, cán bộ, công chức cấp xã và các chức danh lãnh đạo quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên được ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND
- 4 Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP do tỉnh Cà Mau ban hành
- 5 Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 6 Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7 Kế hoạch 2808/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW, Nghị quyết 107/NQ-CP do tỉnh Hà Nam ban hành
- 8 Kế hoạch 3484/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 26-CTr/TU và Nghị quyết 107/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 9 Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình hành động 58-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do thành phố Hải Phòng ban hành
- 10 Quyết định 2291/QĐ-UBND năm 2020 về đơn giá tiền lương lao động trực tiếp sản xuất trong lĩnh vực lâm nghiệp áp dụng tạm thời trên địa bàn tỉnh Quảng Nam