ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4879/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 27 tháng 10 năm 2017 |
Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 95-KH/TU ngày 02/12/2013 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW của Bộ chính trị về tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng; Chương trình hành động số 658/CTr-UBND ngày 27/02/2014 của UBND tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch số 95-KH/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng;
Căn cứ Kế hoạch hành động 3065/KH-UBND ngày 28/7/2015 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Kế hoạch hành động số 638/KH-UBND ngày 29/02/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 2786/QĐ-UBND ngày 28/10/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án phát triển công nghệ thông tin tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch 1406/KH-UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh về ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020;
UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2018, cụ thể như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NĂM 2017
Năm 2017, UBND tỉnh đã ban hành một số văn bản quan trọng nhằm đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Quyết định số 808/QĐ-UBND ngày 13/4/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ.
- Quyết định số 848/QĐ-UBND ngày 18/4/2017 về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo CNTT tỉnh Phú Thọ.
- Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày 08/5/2017 về việc Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Hệ thống một cửa điện tử tích hợp Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Phú Thọ.
- Quyết định số 1653/QĐ-UBND ngày 11/7/2017 về việc sửa đổi, bổ sung Phụ lục II và III của Quyết định số 1702/QĐ-UBND ngày 13/7/2016 của UBND tỉnh về Ban hành Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ.
- Quyết định số 1906/QĐ-UBND ngày 03/8/2017 của UBND tỉnh về việc Phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ Hệ thống một cửa điện tử tích hợp Cổng dịch vụ công tỉnh Phú Thọ năm 2017.
2.1. Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng CNTT
Trong năm 2017, hạ tầng CNTT của tỉnh tiếp tục được quan tâm đầu tư, hoàn thiện cơ bản đáp ứng yêu cầu tin học hóa trong các cơ quan nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức (CBCC). Một số dự án được triển khai nhằm hoàn thiện hạ tầng CNTT trong tỉnh bao gồm: Nâng cấp mạng không dây tại Trung tâm Hội nghị – Văn phòng UBND tỉnh; nâng cấp hệ thống mạng nội bộ tại Báo Phú Thọ, UBND huyện Hạ Hòa, UBND huyện Phù Ninh; nâng cấp phòng máy tính tại Trung tâm công nghệ thông tin Tây Bắc – Sở Thông tin và Truyền thông.
- Tỷ lệ CBCC được trang bị máy tính phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ tăng so với cùng kỳ năm 2016. Ở các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị đạt trên 97,5%. Ở các xã, phường, thị trấn đạt trên 60%. Các thiết bị tin học như: máy in, máy photo, máy scan, ổ cứng lưu trữ dữ liệu được các đơn vị trang bị đáp ứng yêu cầu công tác.
- 100% các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị đã có hệ thống mạng nội bộ. Mạng diện rộng của tỉnh dần hình thành trên cơ sở mạng số liệu chuyên dùng, thiết bị đầu cuối đã kết nối đến 100% các cơ quan nhà nước tỉnh.
- Hạ tầng viễn thông đảm bảo tốt việc truy cập Internet và kết nối liên thông trong tỉnh. Kết nối cáp quang tốc độ cao đã được triển khai đến tất cả các huyện, thành, thị; xã, phường, thị trấn.
- Trung tâm tích hợp dữ liệu số được hoàn thiện ở mức cơ bản, đưa vào khai thác hiệu quả, cho phép triển khai kết nối, liên kết tích hợp các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh như: hệ thống thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản điều hành, trang thông tin điện tử của các cơ quan và một số ứng dụng dùng chung, ứng dụng chuyên ngành khác.
2.2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan Nhà nước
- Triển khai, sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành:
Năm 2017, triển khai liên thông phần mềm Quản lý văn bản và điều hành từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã đảm bảo các yêu cầu kết nối liên thông theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Đến nay các cơ quan đơn vị đã sử dụng hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành phục vụ công tác. Một số đơn vị sử dụng hiệu quả các chức năng của phần mềm qua đó nâng cao chất lượng công tác quản lý và điều hành tiết kiệm thời gian, chi phí. Tuy nhiên, vẫn còn đơn vị chưa khai thác, sử dụng hiệu quả hệ thống dẫn đến việc triển khai gửi nhận liên thông văn bản điện tử thiếu đồng bộ, kết quả chưa cao.
- Sử dụng thư điện tử và gửi, nhận văn bản điện tử:
100% CBCC của tỉnh được cấp hộp thư điện tử công vụ; Tỷ lệ CBCC thường xuyên trao đổi công việc qua mạng đạt trên 90%. Số văn bản điện tử được gửi nhận qua mạng tăng, có chuyển biến tích cực trong hoạt động chỉ đạo, điều hành. Mặc dù còn hiện tượng sử dụng hộp thư điện tử miễn phí của Gmail, Yahoo… trong trao đổi công vụ nhưng số lượng đã giảm so với trước.
Tỷ lệ văn bản không mật do UBND tỉnh phát hành dưới dạng điện tử đạt 100%. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị tích cực ứng dụng phần mềm để thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử song song với văn bản giấy.
- Triển khai sử dụng Chữ ký số:
100% các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị được cấp Chữ ký số do Ban cơ yếu Chính phủ cung cấp. Các cơ quan đơn vị đã ứng dụng Chữ ký số trong các giao dịch điện tử như: Kê khai thuế, kê khai bảo hiểm xã hội, gửi nhận văn bản điện tử... Một số cơ quan, đơn vị tiếp tục đề nghị cấp bổ sung Chữ ký số cho các cá nhân, phòng ban, đơn vị trực thuộc. Bên cạnh sử dụng Chữ ký số do Ban cơ yếu Chính phủ cung cấp, các đơn vị còn sử dụng Chữ ký số của VNPT, Viettel, FPT…
- Sử dụng hệ thống hội nghị trực tuyến:
Hệ thống họp trực tuyến giữa tỉnh với Trung ương được sử dụng thường xuyên, đạt hiệu quả tốt. Hệ thống họp trực tuyến của tỉnh với các huyện, thành, thị được duy trì hoạt động, chất lượng cao, phục vụ tốt công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
- Triển khai ứng dụng chuyên ngành:
Các ứng dụng chuyên ngành được triển khai có hiệu quả như: triển khai phần mềm quản lý tiếp dân tại Văn phòng UBND tỉnh; phần mềm trợ cấp ưu đãi người có công của Sở Lao động Thương binh và Xã hội; phần mềm quản lý hỗ trợ hoạt động thi tốt nghiệp và tuyển sinh đại học Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế tiếp tục triển khai có hiệu quả phần mềm quản lý bệnh viện; Bảo hiểm xã hội tỉnh sử dụng phần mềm quản lý chi trả bảo hiểm của ngành; ngành Thuế tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng phần mềm kê khai thuế qua mạng; Sở Thông tin và Truyền thông khai thác hiệu quả hệ thống cổng học trực tuyến, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành, Sở Giao thông vận tải vận hành tốt hệ thống cấp đổi giấy phép lái xe qua mạng, UBND các huyện, thành, thị ứng dụng tốt phần mềm kế toán, quản lý đất đai, quản lý giáo dục Smas…
2.3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Hệ thống một cửa điện tử tích hợp Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đi vào hoạt động bước đầu đã mang lại những kết quả tích cực góp phần cải cách thủ tục hành chính, phục vụ người dân và doanh nghiệp. Đến nay, hệ thống cung cấp trực tuyến toàn bộ 1.758 thủ tục hành chính, trong đó: Dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 1, mức độ 2 đạt 100%, 524 thủ tục được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3. Triển khai đồng bộ hệ thống một cửa liên thông tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính, thuận tiện trong việc tra cứu tình trạng hồ sơ thủ tục hành chính mọi lúc, mọi nơi qua Internet.
- Trong năm 2017, Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh được nâng cấp đáp ứng yêu cầu của Nghị định 43/2011/NĐ-CP. Cổng giao tiếp điện tử tỉnh được quản lý và khai thác hiệu quả, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao bao gồm cung cấp thông tin chỉ đạo điều hành; kết nối trang tin điện tử của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; tích hợp, cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến của tỉnh. Nhiều tin bài về hoạt động của các cơ quan được cập nhật thường xuyên cung cấp đầy đủ thông tin đến người đọc. Bên cạnh đó, các thông tin khác về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, con người, các danh lam thắng cảnh, cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư, các dịch vụ hành chính công của tỉnh… cũng được cung cấp đầy đủ bằng tiếng Việt và tiếng Anh hỗ trợ nhân dân trong tỉnh, du khách và các nhà đầu tư tìm kiếm được thông tin cần thiết một cách dễ dàng, nhanh chóng.
- 100% các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị đã có trang thông tin điện tử ở mức cơ bản, cung cấp thông tin chính như nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động… của cơ quan. Đây là kênh thông tin quan trọng để người dân, doanh nghiệp và các tổ chức khác có thể tìm kiếm thông tin, theo dõi, giám sát góp phần minh bạch hoạt động của cơ quan nhà nước.
2.4. Hiện trạng nguồn nhân lực CNTT
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT tiếp tục được đẩy mạnh. Các lớp đào tạo, tập huấn được tổ chức nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về CNTT, đồng thời nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ CBCC tại các cơ quan, đơn vị, cụ thể: 01 lớp đào tạo, tập huấn về việc ứng dụng và phát triển CNTT trong thời gian tới cho lãnh đạo Văn phòng của các sở, ban, ngành, lãnh đạo Phòng Văn hóa thông tin UBND các huyện, thành, thị; Đào tạo tập huấn sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, gửi nhận văn bản điện tử tích hợp Chữ ký số cho văn thư các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị; 01 lớp đào tạo, tập huấn nâng cao về đảm bảo an toàn thông tin mạng, diễn tập ứng cứu sự cố máy tính cho cán bộ chuyên trách CNTT; 06 lớp đào tạo sử dụng hệ thống một cửa điện tử tích hợp cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Phú Thọ cho CBCC tại Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ, Chi Cục Thuế tỉnh, Kho bạc nhà nước, Văn phòng UBND tỉnh.
- Trên 98% CBCC trong các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh sử dụng thành thạo máy tính để tìm kiếm, khai thác thông tin, phục vụ công tác chuyên môn.
- 100% các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan nhà nước ngành dọc đóng trên địa bàn đã bố trí cán bộ chuyên trách về CNTT, hàng năm được tập huấn kiến thức về CNTT.
- Số lượng cán bộ được đào tạo và có chứng chỉ quản trị mạng của các tổ chức trong và ngoài nước tiếp tục tăng, nhiều cán bộ được đào tạo về quản lý, tư vấn, giám sát dự án CNTT, đáp ứng cơ bản nhu cầu về ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Tại một số sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị đã chủ động bố trí kinh phí mở các lớp đào tạo, nâng cao kiến thức, trình độ về CNTT cho CBCC như: đào tạo khai thác, sử dụng Hệ thống thư điện tử, phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, hệ thống Một cửa điện tử tích hợp Cổng dịch vụ công trực truyến của tỉnh và các ứng dụng chuyên ngành khác.
2.5. Công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng
Công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng trong thời gian qua được tỉnh quan tâm, chú trọng, cụ thể:
- Triển khai Chứng thư số tới 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn thông tin mạng trong gửi, nhận thông điệp điện tử, văn bản điện tử và chứng thực điện tử.
- Hệ thống thông tin tại một số cơ quan, đơn vị được trang bị các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin như: hệ thống tường lửa, bảo mật không dây, trang bị phần mềm diệt virut cho hệ thống máy chủ và máy trạm. Trong đó, phần mềm diệt virut bản quyền chiếm trên 30%.
- Tổ chức 01 lớp đào tạo, tập huấn về đảm bảo an toàn thông tin mạng, diễn tập ứng cứu sự cố máy tính cho đối tượng là Lãnh đạo Văn phòng các sở, ban, ngành; Lãnh đạo Phòng Văn hóa thông tin các huyện, thành, thị; cán bộ chuyên trách CNTT tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị.
3.Kinh phí thực hiện kế hoạch năm 2017: Ngân sách tỉnh là 3.600.000.000 đồng (Ba tỷ, sáu trăm triệu đồng chẵn.).
4.1. Hạn chế
- Hạ tầng CNTT của tỉnh chưa hoàn thiện: phần lớn cơ quan, đơn vị có hệ thống mạng nội bộ kết nối ngang hàng. Hệ thống mạng diện rộng của tỉnh chưa được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh dẫn tới những khó khăn trong việc triển khai quản lý mạng theo mô hình tập trung, nguy cơ mất an toàn an ninh thông tin mạng. Trang thiết bị tin học tại một số cơ quan, đơn vị đã xuống cấp chưa được thay thế, nâng cấp kịp thời. Trung tâm dữ liệu số của tỉnh chưa đạt chuẩn.
- Ứng dụng CNTT dùng chung còn hạn chế: Tỷ lệ trao đổi văn bản điện tử trong nội bộ và giữa các cơ quan thông qua hệ thống thư điện tử, phần mềm Quản lý văn bản và điều hành còn thấp. Số lượng đơn vị triển khai sử dụng Hệ thống một cửa điện tử tích hợp cổng dịch vụ công trực tuyến chưa nhiều. Việc sử dụng các ứng dụng CNTT tại một số cơ quan, đơn vị còn hạn chế chưa khai thác hiệu quả các hệ thống phần mềm được trang bị.
- Công tác tham mưu, triển khai các chương trình, dự án tại các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu.
- Công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng ở các cơ quan, đơn vị chưa được quan tâm đúng mức; Nhiều đơn vị hệ thống mạng kết nối ngang hàng, thiếu các trang thiết bị đảm bảo an toàn thông tin mạng, các hệ thống thông tin còn tồn tại lỗ hổng bảo mật, tiềm ẩn nguy cơ gây mất dữ liệu, lây nhiễm các phần mềm độc hại ảnh hưởng đến ứng dụng và phát triển CNTT.
4.2. Nguyên nhân
- Nguồn lực đầu tư cho phát triển CNTT trong các cơ quan nhà nước của tỉnh còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Nhiều nhiệm vụ, dự án thực hiện còn chậm do thiếu kinh phí triển khai. Tại một số đơn vị, trang thiết bị CNTT được trang bị ở mức tối thiểu, đã xuống cấp chưa được sửa chữa, thay thế kịp thời. Việc tổ chức thực hiện mua sắm tập trung trang, thiết bị CNTT còn nhiều bất cập.
- Một số cơ quan, đơn vị chưa thật sự quan tâm chỉ đạo ứng dụng CNTT; Một bộ phận CBCC thiếu kỹ năng làm việc trên môi trường mạng, vẫn theo thói quen làm việc trên giấy tờ dẫn đến việc triển khai các ứng dụng CNTT còn chậm, hiệu quả chưa cao.
- Trình độ CNTT của CBCC mới đáp ứng ở mức cơ bản; việc bố trí cán bộ chuyên trách CNTT ở các sở, ngành, huyện, thành, thị vẫn còn kiêm nhiệm dẫn tới hạn chế trong công tác tham mưu, phối hợp triển khai ứng dụng CNTT.
- Công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng trong tình hình mới chưa được các cơ quan, đơn vị quan tâm đúng mức.
II. KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2018
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hạ tầng CNTT của tỉnh. Phấn đấu đến hết 2018, mạng diện rộng của tỉnh được hình thành. Trung tâm dữ liệu số của tỉnh được nâng cấp đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh; tăng tỷ lệ CBCC chuyên môn, nghiệp vụ ở cấp xã có máy tính làm việc; tích cực hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ đạt chuẩn ở các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị.
- Đẩy mạnh trao đổi văn bản điện tử tích hợp Chữ ký số thông qua hệ thống thư điện tử, phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, phấn đấu 73% văn bản chỉ đạo điều hành các cấp được thực hiện thông qua phần mềm; trên 92% CBCC thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ trong trao đổi công việc.
- Triển khai hệ thống Một cửa điện tử tích hợp cổng dịch vụ công: đẩy mạnh khai thác sử dụng hệ thống, nâng cao tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận, xử lý giải quyết thông qua hệ thống, đảm bảo các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3,4 được sử dụng thường xuyên, liên tục.
- 100% các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh được trang bị các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng.
- Xây dựng, phát triển các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, triển khai xây dựng nền tảng kết nối, chia sẻ quy mô cấp tỉnh; hoàn thiện các ứng dụng dùng chung đảm bảo tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ.
- Triển khai thí điểm Chính quyền điện tử cấp huyện, cấp xã. Trên cơ sở kết quả đạt được, tổ chức triển khai nhân rộng trong giai đoạn 2018-2020 hướng tới xây dựng thành công Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ.
2.1. Hạ tầng kỹ thuật
- Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng CNTT đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh bao gồm: Triển khai xây dựng mạng diện rộng của tỉnh trên cơ sở mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng và Nhà nước; Nâng cấp trung tâm tích hợp dữ liệu số tỉnh Phú Thọ đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn quốc gia đáp ứng nhu cầu triển khai các phần mềm, hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh và tạo cơ sở kết nối các hệ thống thông tin của tỉnh với các hệ thống thông tin quốc gia.
- Nâng cấp mạng nội bộ tại các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị đạt chuẩn, đảm bảo các điều kiện để kết nối vào mạng diện rộng của tỉnh.
- Bổ sung, thay thế máy tính, các thiết bị mạng, các thiết bị bảo mật, thiết bị chuyên dụng phục vụ cho CNTT tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị, các xã, phường, thị trấn.
- Triển khai sử dụng chữ ký số: đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số trong gửi nhận thông điệp điện tử, văn bản điện tử trong nội bộ các cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước nhằm thay thế phương pháp trao đổi bằng văn bản giấy truyền thống.
2.2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước
- Triển khai xây dựng phần mềm nền tảng tích hợp và phát triển các ứng dụng dùng chung, dùng riêng phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh theo Quyết định số 808/QĐ-UBND ngày 13/4/2017 của UBND tỉnh .
- Triển khai xây dựng phần mềm kết nối liên thông các hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành khác nhau đang được ứng dụng trong các cơ quan nhà nước của tỉnh. Tăng cường sử dụng hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành tích hợp Chữ ký số phục vụ công tác chỉ đạo điều hành; Đẩy mạnh triển khai sử dụng hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành đến cấp xã, phường, thị trấn góp phần nâng cao tỷ lệ gửi nhận văn bản điện tử tích hợp Chữ ký số trong cơ quan nhà nước của tỉnh.
- Nâng cấp hệ thống thư của tỉnh đáp ứng nhu cầu thực tế trao đổi công vụ của CBCC. Tăng cường chuyển nhận các văn bản qua hệ thống thư điện tử theo quy định, thay đổi thói quen sử dụng hệ thống thư điện tử miễn phí như: Yahoo, gmail, hotmail...trong trao đổi công vụ.
- Triển khai mở rộng cung cấp Chữ ký số do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp đáp ứng nhu cầu gửi nhận văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước của tỉnh và các giao dịch điện tử khác qua mạng.
- Nâng cấp mở rộng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh đáp ứng nhu cầu sử dụng trong cơ quan nhà nước của tỉnh. Tăng cường khai thác, sử dụng hiệu quả hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh.
- Tiếp tục khai thác và sử dụng tốt các hệ thống thông tin đã có; xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tuân thủ theo khung kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh. Đảm bảo khả năng sẵn sàng và thực hiện kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác chuyên môn nghiệp vụ góp phần nâng cao năng suất lao động, phát huy hiệu quả trong hoạt động quản lý và điều hành.
2.3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Đẩy mạnh triển khai, sử dụng hệ thống một cửa điện tử tích hợp Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh tới cấp xã, phường, thị trấn; Nâng cao tỷ lệ tiếp nhận, xử lý hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính phục vụ người dân và doanh nghiệp thông qua hệ thống một cửa điện tử tích hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Đảm bảo cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 theo quy định; Đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến mức 3,4 các ngành Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Giao thông vận tải, Xây dựng, Lao động thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn... Thường xuyên cập nhật thông tin thủ tục hành chính đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt, phục vụ tốt người dân và doanh nghiệp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính qua hệ thống một cửa liên thông.
- Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động của cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ. Đảm bảo cổng/trang thông tin điện tử luôn được cập nhật, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ công tác quản lý và điều hành của các cơ Đảng và Nhà nước; phục vụ người dân và doanh nghiệp; Triển khai xây dựng trang thông tin điện tử cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, kết nối với trang thông tin điện tử của các huyện, thành, thị và cổng thông tin điện tử tỉnh.
2.4. Đào tạo nguồn nhân lực CNTT
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho lãnh đạo và cán bộ chuyên trách CNTT của các đơn vị trong tỉnh về công tác quản lý nhà nước lĩnh vực CNTT.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn cho CBCC từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã về sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung như: Hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành tích hợp Chữ ký số, hệ thống Một cửa điện tử tích hợp Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, hệ thống thư điện tử, gửi nhận văn bản điện tử...
- Đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT, các kiến thức chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị hệ thống, công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn công dân điện tử nhằm cung cấp kỹ năng, nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích, hiệu quả đem lại của Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ.
2.5. Công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng
- Đẩy mạnh công tác tuyền truyền, nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng đến CBCC trong quá trình khai thác, sử dụng hệ thống CNTT tại cơ quan, đơn vị và ứng dụng CNTT dùng chung của tỉnh vào trong công tác chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo tránh lộ, lọt thông tin.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin mạng trong các cơ quan nhà nước. Ưu tiên đầu tư trang thiết bị an toàn thông tin cho các hệ thống phần mềm ứng dụng dùng chung, cơ sở dữ liệu quan trọng của tỉnh. Kiểm tra, nâng cấp, thay thế các trang thiết bị phục vụ công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng.
- Tiếp tục theo dõi, ứng cứu xử lý sự cố, đặc biệt là tăng cường phối hợp giám sát, thu thập thông tin và cảnh báo sớm về an toàn thông tin trên hệ thống mạng.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ chuyên trách về CNTT tại các cơ quan đơn vị có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn thông tin mạng tại đơn vị; CBCC có nhận thức đầy đủ và tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thông tin mạng.
- Đưa công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng vào các chương trình, kế hoạch về ứng dụng, phát triển CNTT của các cơ quan trên địa bàn tỉnh.
3. Kinh phí chi cho ứng dụng CNTT năm 2018: Dự kiến ngân sách tỉnh là 6.000.000.000 đồng (Sáu tỷ đồng).
4. Một số giải pháp thực hiện.
4.1. Huy động các nguồn lực
- Tập trung nghiên cứu, đề xuất triển khai các giải pháp nhằm huy động đa dạng các nguồn lực phục vụ hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT trong các cơ quan nhà nước của tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan cấp trên triển khai hiệu quả các dự án đã được bố trí nguồn lực đảm bảo mục tiêu của các dự án.
- Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị đảm bảo kinh phí để duy trì, triển khai ứng dụng và phát triển CNTT tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc.
- Triển khai thuê các dịch vụ CNTT đối với một số hạng mục nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư và đáp ứng yêu cầu về ứng dụng và phát triển CNTT trong các cơ quan nhà nước.
4.2. Triển khai và tổ chức thực hiện
- Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh trong việc triển khai công tác ứng dụng trong các cơ quan quản lý nhà nước, nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo CNTT ở các cấp; Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch tại các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị.
- Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai ứng dụng CNTT tại đơn vị; coi đây là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công của các nhiệm vụ ứng dụng, phát triển CNTT đề ra. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về ứng dụng CNTT của cơ quan mình.
- Cơ quan chủ quản có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quản lý; phản hồi đầy đủ và kịp thời các báo cáo của chủ đầu tư dự án; tiến hành phân tích danh mục các chương trình, dự án để xác định mức độ, lộ trình thực hiện.
- Triển khai đầu tư ứng dụng, phát triển CNTT trên cơ sở Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ đã được ban hành nhằm đảm bảo tính kết nối, liên thông, đồng bộ, tránh chồng chéo, lãng phí.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai ứng dụng CNTT ở các cơ quan, đơn vị; tổng hợp kết quả, đúc rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng nhiệm vụ cho từng nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT.
4.3. Các giải pháp khác
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả và đa dạng hóa các hình thức, quy mô tuyên truyền, phổ biến kiến thức về CNTT và xã hội thông tin thông qua truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác kết hợp với các chương trình hội thảo, các chương trình đào tạo phổ cập, bồi dưỡng về CNTT.
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền đến rộng rãi người dân và doanh nghiệp về việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; hỗ trợ người dân tìm kiếm, khai thác thông tin chính thống qua cổng/trang thông tin của các cơ quan nhà nước; từng bước triển khai, đào tạo công dân điện tử.
- Từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng tham mưu của cán bộ chuyên trách CNTT.
1. Ban chỉ đạo CNTT tỉnh.
Trực tiếp chỉ đạo các cơ quan Nhà nước xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch; Chỉ đạo đánh giá kết quả phát triển, ứng dụng CNTT hàng năm của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị.
2. Sở Thông tin và Truyền thông.
Chủ trì, hướng dẫn và đôn đốc các cơ quan nhà nước tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2018 với các nhiệm vụ:
- Tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh ban hành các văn bản nhằm quản lý, thúc đẩy ứng dụng và phát triển ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí cụ thể cho các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT triển khai trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn các cơ quan nhà nước xây dựng dự toán chi tiết cho các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT tại cơ quan, đơn vị đảm bảo việc triển khai đồng bộ, hiệu quả;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cân đối và đưa vào kế hoạch Nhà nước nguồn kinh phí đầu tư để thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài chính tiến hành tổng hợp, rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lồng ghép nội dung các chương trình, dự án được phép thực hiện.
4. Sở Tài chính.
Cân đối, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tiến hành tổng hợp, thẩm định các nhiệm vụ, dự án CNTT và kinh phí để triển khai thực hiện.
5. Sở Nội vụ.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hiệu quả nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong chương trình cải cách hành chính; nghiên cứu đưa kết quả đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước vào hệ thống tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng hàng năm của tỉnh.
6. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị.
- Tăng cường công tác tuyên truyền cho CBCC, người dân và doanh nghiệp về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của CNTT. Đặc biệt, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị cần quan tâm, chỉ đạo việc triển khai ứng dụng và phát triển CNTT theo các văn bản chỉ đạo của cấp trên, kế hoạch của UBND tỉnh. Cán bộ lãnh đạo các cơ quan, đơn vị phải có quyết tâm cao, đi đầu trong việc sử dụng CNTT để điều hành, quản lý, chỉ đạo công việc, qua đó thúc đẩy đội ngũ CBCC trong cơ quan, đơn vị đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác chuyên môn nghiệp vụ;
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với địa phương và tỉnh;
- Các sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch hoặc dự toán chi tiết triển khai ứng dụng CNTT tại đơn vị gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Ưu tiên bố trí kinh phí, nhân lực cho đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc triển khai các ứng dụng phần mềm dùng chung của tỉnh và các ứng dụng chuyên ngành của cơ quan, đơn vị mình.
- UBND các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT của đơn vị để triển khai thực hiện. Đẩy mạnh chỉ đạo triển khai ứng dụng CNTT đến cấp xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh. Chủ động cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ cho đầu tư, chi thường xuyên ứng dụng, phát triển CNTT tại cơ quan, đơn vị gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, mọi phát sinh, vướng mắc, khó khăn đề nghị các đơn vị liên hệ Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp, hỗ trợ triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 448/KH-UBND năm 2019 về đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2019-2020
- 2 Kế hoạch 1674/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 05/2017/QĐ-TTg quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp đảm bảo an toàn thông tin mạng quốc gia do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3 Kế hoạch 2308/KH-UBND năm 2017 về ứng phó sự cố đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 4 Quyết định 23/2017/QĐ-UBND về Quy chế Đảm bảo an toàn thông tin trên máy tính, mạng máy tính và các thiết bị công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam
- 5 Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ
- 6 Quyết định 2786/QĐ-UBND năm 2016 về Đề án phát triển công nghệ thông tin đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 7 Kế hoạch 1406/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 8 Kế hoạch 638/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 9 Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 11 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 12 Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 1 Quyết định 23/2017/QĐ-UBND về Quy chế Đảm bảo an toàn thông tin trên máy tính, mạng máy tính và các thiết bị công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam
- 2 Kế hoạch 2308/KH-UBND năm 2017 về ứng phó sự cố đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 3 Kế hoạch 1674/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 05/2017/QĐ-TTg quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp đảm bảo an toàn thông tin mạng quốc gia do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4 Kế hoạch 448/KH-UBND năm 2019 về đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2019-2020