- 1 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Quyết định 1848/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 1347/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 4 Công văn 7257/BYT-TCDS năm 2020 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 5 Kế hoạch 510/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Bắc Ninh thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 6 Luật ngân sách nhà nước 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 529/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 12 tháng 8 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030,
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh như sau:
Bắc Ninh với quy mô dân số khoảng 1,4 triệu người, trong những năm qua, công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) tỉnh Bắc Ninh đã đạt được những kết quả quan trọng, tốc độ gia tăng dân số từng bước được khống chế (bình quân giai đoạn 2011-2015 là 1,35% giảm còn 1,16% trong giai đoạn 2016-2020).
Tổng tỷ suất sinh (TFR) giảm từ 2,72 năm 2015 xuống 2,53 năm 2019. Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) đạt khoảng 67%. đây là thành công mà chương trình Dân số - KHHGĐ đã đạt được, có ý nghĩa vô cùng to lớn với sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác dân số trong giai đoạn qua vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức; Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh mặc dù đã được khống chế và giảm mạnh nhưng vẫn còn ở mức cao 116/100 năm 2020, tỷ lệ sinh con lần 3 trở lên đang có xu hướng tăng cao từ 15,1% năm 2016 lên 28,6% vào năm 2020; nằm trong nhóm 10/33 tỉnh có mức sinh cao của toàn quốc. Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi ngày càng tăng nhưng tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai đang có xu hướng giảm dần, phương tiện tránh thai chưa được đáp ứng đầy đủ, đặc biệt là nhóm vị thành niên, thanh niên, người di cư ảnh hưởng đến việc cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ em và hạnh phúc gia đình.
KHHGĐ là biện pháp chủ yếu để điều chỉnh mức sinh góp phần bảo đảm cuộc sống no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; từng bước tiến tới mỗi cá nhân, cặp vợ chồng chủ động, tự nguyện quyết định số con, thời gian sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khỏe, nuôi dạy con có trách nhiệm, phù hợp với chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của gia đình. KHHGĐ không chỉ giúp người dân chủ động sinh con, tránh có thai ngoài ý muốn mà còn giúp giảm phá thai, giảm vô sinh, giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ, trẻ em có liên quan đến thai sản, cải thiện sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
Quyết định số 1347/QĐ-BYT ngày 22/2/2021 của Bộ Y tế v/v ban hành kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hoá gia đình đến năm 2030;
Công văn số 7257/BYT-TCDS ngày 25/12/2020 của Bộ Y tế về việc triển khai Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
Chương trình hành động số 45-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Ninh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Kế hoạch số 510/KH-UBND ngày 26/11/2020 của UBND tỉnh Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Bắc Ninh thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
III. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
1. Những kết quả đạt được
Quy mô dân số tính đến 31/12/2020 là 1.419.126 người, tỷ suất sinh giảm từ 17,05%o năm 2015 còn 15,45%0 năm 2020. Số con trung bình mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ giảm từ 2,72 năm 2015 xuống còn 2,53 vào năm 2019.
Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) của Bắc Ninh trong 5 năm 2016-2020 đạt khoảng 66,4%. Nhu cầu sử dụng phương tiện tránh thai ngày càng tăng do số người bước vào độ tuổi sinh đẻ ngày càng tăng (số phụ nữ 15-49 tuổi năm 2020 là 655.596 người, trong đó số 15-49 tuổi có chồng là 223.662 người. Ngoài ra, việc cung cấp không kịp thời và đầy đủ phương tiện tránh thai cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sử dụng không liên tục BPTT của khách hàng (thuốc tiêm, thuốc cấy tránh thai).
Số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ngày càng tăng nên nhu cầu về thực hiện các biện pháp tránh thai lớn, hầu hết các dịch vụ KHHGĐ cơ bản đều đã đáp ứng cho người dân, từng bước nâng cao thêm sự hài lòng của người dân với các dịch vụ KHHGĐ tại địa phương.
Trong thời gian qua, nhà nước luôn quan tâm ưu tiên, hỗ trợ cho các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách để đảm bảo tính công bằng trong tiếp cận dịch vụ KHHGĐ, cải thiện chất lượng dân số, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở những xã khó khăn, có mức sinh cao.
Mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ ngày càng được củng cố và phát triển theo 3 kênh cung ứng: Kênh dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ qua các cơ sở y tế; kênh phân phối dựa vào cộng đồng thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số và kênh thị trường.
Mạng lưới y tế công lập đang là kênh chính để đảm bảo cung cấp BPTT lâm sàng cho người dân trên toàn tỉnh.
Với đội ngũ gần 800 cộng tác viên y tế - dân số thường xuyên cung cấp thông tin, kiến thức về KHHGĐ và cung ứng các phương tiện tránh thai (PTTT) phi lâm sàng (viên uống tránh thai và bao cao su) đến từng hộ gia đình tại 126 xã, phường, thị trấn trên phạm vi toàn tỉnh đã góp phần tăng tỷ lệ sử dụng bao cao su và viên uống tránh thai.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, thị trường hàng hóa PTTT và SKSS ngày càng đa dạng. Mạng lưới hiệu thuốc, quầy thuốc đã tham gia cung cấp đa dạng PTTT phi lâm sàng (các loại bao cao su và viên uống tránh thai), đã đáp ứng nhu cầu tiếp cận với các PTTT ngày càng cao của người dân.
Sản phẩm tiếp thị xã hội ngày càng đa dạng, giá bán lẻ sản phẩm đã tiệm cận giá thị trường và tiến tới không còn trợ giá. Đặc biệt, tiếp thị xã hội các PTTT đã góp phần chuyển đổi hành vi của số đông khách hàng thực hiện KHHGĐ, từ nhận miễn phí chuyển sang tự chi trả chi phí PTTT, khả năng chi trả của người dân ngày càng tăng, nhận thức và hành vi chuyển đổi của khách hàng thực hiện KHHGĐ đã góp phần thúc đẩy thị trường PTTT của tỉnh.
2. Một số hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
Một số loại PTTT chưa đáp ứng kịp thời với nhu cầu sử dụng như thuốc tiêm tránh thai, thuốc cấy tránh thai. Một số nhóm đối tượng sử dụng các BPTT không liên tục cũng phần nào ảnh hưởng đến việc thực hiện KHHGĐ. Nguyên nhân dẫn đến sử dụng BPTT không liên tục là do thiếu thông tin kiến thức về cách sử dụng BPTT đang dùng, do ảnh hưởng của tâm lý khách hàng.
Công tác đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng kiến thức cho người thực hiện dịch vụ KHHGĐ còn hạn chế, trong những năm gần đây chưa được đào tạo mới và đào tạo lại cho người cung cấp dịch vụ về đặt tháo dụng cụ tử cung.
Số cộng tác viên dân số giảm trong những năm gần đây do thay đổi cơ cấu tổ chức bộ máy làm công tác dân số ở cơ sở. Do vậy, việc tư vấn và chăm sóc khách hàng của lực lượng này chưa đáp ứng yêu cầu, cần phải tăng cường hỗ trợ trong thời gian tới.
Hiện nay, nhà nước chỉ hỗ trợ PTTT và dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách, còn lại khách hàng phải tự chi trả chi phí KHHGĐ. Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc phân phối PTTT qua các kênh bị gián đoạn nên chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Các quy định liên quan đến dịch vụ KHHGĐ còn nhiều bất cập, làm giảm khả năng tiếp cận của người có nhu cầu với cơ sở cung cấp dịch vụ công;
Công tác truyền thông thay đổi hành vi về KHHGĐ cho người lao động tại các khu công nghiệp còn nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm bố trí thời gian tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp về KHHGĐ cho người lao động.
1. Mục tiêu
Bảo đảm đầy đủ, đa dạng, kịp thời, an toàn, thuận tiện, có chất lượng các dịch vụ KHHGĐ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Chỉ tiêu
Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các BPTT hiện đại, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng đạt 80% vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030;
Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng BPTT hiện đại đạt >50% năm 2025 và đạt 52% năm 2030; giảm 2/3 số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn.
Tỷ lệ các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định, bao gồm cả khu vực ngoài công lập đạt 75% vào năm 2025; đạt 90% năm 2030.
100% cấp xã tiếp tục triển khai cung ứng các BPTT phi lâm sàng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn/khu phố vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
100% cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp dịch vụ KHHGĐ, thực hiện các BPTT lâm sàng; hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới và duy trì đến năm 2030.
100% cấp xã thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện KHHGĐ, sử dụng BPTT; hệ lụy của phá thai, nhất là đối với vị thành niên, thanh niên và duy trì đến năm 2030.
V. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Đối tượng tác động: cấp ủy, chính quyền các cấp, các ban, ngành, đoàn thể; cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình; người cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, cán bộ y tế, cán bộ làm công tác dân số các cấp; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình và người dân trong toàn tỉnh.
- Đối tượng thụ hưởng: nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, chú trọng vị thành niên, thanh niên, người lao động tại khu công nghiệp, các làng nghề.
2. Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2021-2025
- Giai đoạn 2: Từ năm 2026-2030
VI. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 1: Từ năm 2021-2025
1.1. Về cơ chế chính sách cung cấp PTTT, dịch vụ KHHGĐ
Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện kế hoạch, có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Rà soát các văn bản quy định, hướng dẫn có liên quan đến hoạt động cung cấp PTTT, dịch vụ KHHGĐ; Xây dựng và ban hành văn bản quy định, hướng dẫn theo các quy định mới hiện hành. Xây dựng biểu mẫu báo cáo thực hiện các chỉ tiêu.
Tổ chức triển khai kế hoạch đến các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể lồng ghép thông qua các hội nghị triển khai kế hoạch năm.
1.2. Tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, đảng, chính quyền, sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể và của toàn xã hội trong việc cung ứng PTTT, dịch vụ KHHGĐ.
Đẩy mạnh truyền thông thay đổi hành vi về KHHGĐ/chăm sóc sức khoẻ sinh sản, lồng ghép trong hoạt động truyền thông về dân số và phát triển; tăng cường tuyên truyền trên chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sự kiện truyền thông và phương tiện thông tin đại chúng các nội dung về cung ứng PTTT, hàng hóa sức khoẻ sinh sản, thực hiện các biện pháp tránh thai, giảm phá thai và dự phòng vô sinh tại cộng đồng.
Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi; tổ chức các buổi truyền thông, tư vấn trong nhà trường thông qua các hoạt động ngoại khoá phù hợp với từng nhóm tuổi.
Tăng cường tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ. Tư vấn tại cộng đồng về tình dục an toàn, hệ lụy của phá thai, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật định kỳ và đột xuất; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời tuyên dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.
1.3. Phát triển mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
Kiện toàn và duy trì mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ ở các cấp; đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ; ưu tiên những xã có mức sinh cao.
Đào tạo, đào tạo liên tục cho người cung cấp dịch vụ KHHGĐ, thực hiện BPTT; tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và cung cấp BPTT phi lâm sàng tại cộng đồng.
Tập huấn, hướng dẫn nâng cao chuyên môn về quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, lồng ghép với các nội dung tập huấn có liên quan, phù hợp từng nội dung và đối tượng.
Triển khai cung ứng dịch vụ KHHGĐ/SKSS cho vị thành niên, thanh niên; thực hiện cung ứng dịch vụ KHHGĐ/SKSS lưu động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn tỉnh; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ KHHGĐ; thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn.
Phát triển mô hình hỗ trợ sinh sản, dự phòng, tầm soát vô sinh cho nhóm dân số trẻ; can thiệp, điều trị sớm một số nguyên nhân dẫn đến vô sinh theo hướng dẫn của Trung ương.
Duy trì hệ thống thông tin quản lý hậu cần PTTT và cung cấp dịch vụ KHHGĐ (LMIS). Tham gia các lớp đào tạo về quản trị hệ thống LMIS.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác KHHGĐ; kiểm tra chất lượng PTTT, cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ.
1.4. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực thực hiện Chương trình
Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ KHHGĐ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình; huy động toàn bộ hệ thống y tế, dân số tham gia thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở, xã khó khăn có mức sinh cao.
Lồng ghép thực hiện các chương trình, hoạt động có liên quan, phù hợp đê huy động nguồn lực, tăng cường hiệu quả hoạt động của chương trình.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định 718/QĐ-BYT của bộ Y tế ngày 25/02/2019 và kế hoạch 887/KH-SYT ngày 7/6/2019 của Sở Y tế Bắc Ninh thực hiện Đề án tiếp tục đẩy mạnh mở rộng xã hội hoá cung cấp PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS đến năm 2030.
Triển khai tiếp thị xã hội PTTT các BPTT lâm sàng thông qua gói dịch vụ.
1.5. Triển khai các kỹ thuật KHHGĐ tiên tiến, phổ biến, thúc đẩy áp dụng các kỹ thuật mới, hiện đại đã được phép lưu hành tại Việt Nam
Tiếp cận chuyển giao kỹ thuật mới (nếu có) hoặc theo hướng dẫn của Trung ương.
Từng bước thực hiện nâng cao các kỹ thuật KHHGĐ tại cơ sở y tế đảm bảo đủ tiêu chuẩn, chất lượng theo quy định.
1.6. Sơ kết, đánh giá
Tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động và chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 1 từ năm 2021-2025, phương hướng, nhiệm vụ thực hiện kế hoạch giai đoạn 2 đến năm 2030.
2. Giai đoạn 2: Từ năm 2026-2030
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của giai đoạn 1, tiếp tục thực hiện tốt các hoạt động nhằm đạt chỉ tiêu đặt ra đến năm 2030 để biến các dịch vụ của Chương trình trở thành nhu cầu thiết yếu trong chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
Tiếp tục rà soát các văn bản quy định, hướng dẫn có liên quan đến hoạt động cung cấp PTTT, dịch vụ KHHGĐ; Xây dựng và ban hành văn bản quy định, hướng dẫn theo các quy định mới hiện hành. Xây dựng biểu mẫu báo cáo thực hiện các chỉ tiêu.
Duy trì các hoạt động, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật định kỳ và đột xuất; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời tuyên dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.
Duy trì hệ thông tin quản lý hậu cần PTTT và cung cấp dịch vụ KHHGĐ (LMIS). Tham gia các lớp đào tạo về quản trị hệ thống LMIS.
Tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động và chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2.
Kinh phí được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của các Sở, ban, ngành theo phân cấp nhà nước hiện hành đơn vị được giao nhiệm vụ y tế, dân số, lồng ghép trong các Chương trình, Dự án có liên quan theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Chương trình từ nguồn ngân sách của tỉnh và các nguồn kinh phí xã hội hóa hợp pháp khác, cụ thể:
1. Kinh phí dự kiến giai đoạn 1 từ năm 2021-2025
Tổng kinh phí: 4.223.000.000đ
- Nguồn ngân sách của tỉnh: 2.923.000.000 đồng.
- Nguồn xã hội hóa: 1.300.000.000 đồng.
(Có biểu kinh phí chi tiết kèm theo)
2. Kinh phí dự kiến giai đoạn 2 từ năm 2026-2030
Đến năm 2025, trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2021- 2025, cơ quan Chủ trì thực hiện Kế hoạch sẽ xây dựng dự toán kinh phí giai đoạn tiếp theo phù hợp với tình hình thực tế.
1. Sở Y tế: Chủ trì, xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm và triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành, tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, các hoạt động đạt hiệu quả. Rà soát các văn bản quy định, hướng dẫn có liên quan đến hoạt động cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hoá gia đình; Xây dựng và ban hành văn bản quy định, hướng dẫn theo các quy định mới hiện hành. Xây dựng biểu mẫu báo cáo thực hiện các chỉ tiêu.
Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị y tế liên quan trực tiếp triển khai các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch. Phát triển mạng lưới dịch vụ KHHGĐ. Lồng ghép thực hiện các chương trình, hoạt động có liên quan, phù hợp để huy động nguồn lực, tăng cường hiệu quả hoạt động của chương trình.
Kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện các nội dung hoạt động báo cáo Ủy ban nhân dân và Bộ Y tế kết quả hoạt động theo quy định.
2. Sở Thông tin và truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, tăng cường thời lượng, tin, bài, xây dựng chuyên trang, chuyên mục về các nội dung nâng cao chất lượng dân số, KHHGĐ/SKSS; đổi mới cách thức tuyên truyền, tăng cường ứng dụng truyền thông hiện đại, mạng xã hội (facebook, zalo,...) nhằm nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền để mọi người dân đều được tiếp cận kịp thời với các chính sách dân số - KHHGĐ của tỉnh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính cho học sinh phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi. Đưa nội dung giáo dục về Dân số - phát triển là một hoạt động ngoại khoá tại các trường trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hàng năm, căn cứ chế độ chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên, đoàn viên và cộng đồng; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện chương trình.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý; khuyến khích thực hiện kế hoạch hóa gia đình; đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai, thực hiện; định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ y tế theo quy định./
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 529/KH-UBND ngày 12/8/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
STT | Hoạt động chủ yếu | Số lượng | Tổng kinh phí (1000 đồng) | Trong đó | Thời gian thực hiện | |
Kinh phí tỉnh | Xã hội hoá | |||||
Về cơ chế chính sách cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hoá gia đình. |
| - |
|
|
| |
| Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện kế hoạch, có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn. |
| - |
|
| Hàng năm |
| Rà soát các văn bản quy định, hướng dẫn có liên quan đến hoạt động cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hoá gia đình; Xây dựng và ban hành văn bản quy định, hướng dẫn theo các quy định mới hiện hành. Xây dựng biểu mẫu báo cáo thực hiện các chỉ tiêu. |
| - |
|
| Hàng năm |
| Tổ chức triển khai kế hoạch đến các cấp ủy, đảng, chính quyền, đoàn thể lồng ghép thông qua các hội nghị triển khai kế hoạch năm. | 1 HN/huyện x 8 huyện x 5.000.000đ/HN | 40,000 |
| 40,000 | Năm 2021 |
| - |
|
|
| ||
| Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, đảng, chính quyền, sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể và của toàn xã hội trong việc cung ứng phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hoá gia đình. Lồng ghép trong hội nghị triển khai kế hoạch | Lồng ghép trong hội nghị triển khai kế hoạch | - |
|
| 2021 |
| Đẩy mạnh truyền thông thay đổi hành vi về kế hoạch hoá gia đình/chăm sóc sức khoẻ sinh sản, lồng ghép trong hoạt động truyền thông về dân số và phát triển; | 1HN/xã/năm 126 xã x 2 năm x 2.000.000đ/HN | 504,000 | 504,000 |
| Năm 2021, 2022 |
| Tăng cường tuyên truyền trên chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự tin bài, sự kiện truyền thông và phương tiện thông tin đại chúng các nội dung về cung ứng phương tiện tránh thai, hàng hoá sức khoẻ sinh sản, thực hiện các biện pháp tránh thai, giảm phá thai và dự phòng vô sinh tại cộng đồng. | 1 đợt/năm x 8 huyện x 5 năm | 400,000 | 400,000 |
| Hàng năm |
| Giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi; tổ chức các buổi truyền thông, tư vấn trong nhà trường thông qua các hoạt động ngoại khoá phù hợp với từng nhóm tuổi. | 1 HN/trường/năm x 5 năm x 10 trường/năm x 5.000.000đ/HN | 250,000 | 250,000 |
| Hàng năm |
| Tăng cường tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ. Tư vấn tại cộng đồng về tình dục an toàn, hệ lụy của phá thai, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh. | 1 HN/xã/năm 126 xã x 5 năm x 2.000.000đ/HN | 1,260,000 |
| 1,260,000 | Hàng năm |
| Tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật định kỳ và đột xuất; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời tuyên dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình. | 2 đợt/năm | - |
|
| Hàng năm |
| Tăng cường viết tin, bài, xây dựng Clip,... về nội dung cung ứng phương tiện tránh thai, hàng hóa sức khoẻ sinh sản, thực hiện các biện pháp tránh thai, giảm phá thai và dự phòng vô sinh tại cộng đồng, đăng tải trên mạng xã hội (Facebook, Zalo,...) |
| 450,000 | 450,000 |
| Hàng năm |
| - |
|
|
| ||
| Kiện toàn và duy trì mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ ở các cấp; đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ; ưu tiên những xã có mức sinh cao. |
| - |
|
| Hàng năm |
| Đào tạo, đào tạo liên tục cho người cung cấp dịch vụ KHHGĐ, thực hiện biện pháp tránh thai; tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và cung cấp biện pháp tránh thai phi lâm sàng tại cộng đồng. | 1 lớp/huyện x 8 huyện x 7.000.000đ/lớp | 56,000 | 56,000 |
| Năm 2021 |
| Tập huấn, hướng dẫn nâng cao chuyên môn về quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, lồng ghép với các nội dung tập huấn có liên quan, phù hợp từng nội dung và đối tượng. | 1 lớp/huyện lồng ghép với các lớp tập huấn chuyên môn phù hợp | - |
|
| Hàng năm |
| Triển khai cung ứng dịch vụ KHHGĐ/SKSS cho vị thành niên, thanh niên; thực hiện cung ứng dịch vụ KHHGĐ/SKSS lưu động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn tỉnh; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ KHHGĐ; thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ phù hợp với tùng nhóm đối tượng, từng địa bàn. | 1 đợt/huyện/năm x 8 huyện x 30.000.000đ/huyện | 1,200,000 | 1,200,000 |
| Hàng năm |
| Triển khai thí điểm mô hình hỗ trợ sinh sản, dự phòng, tầm soát vô sinh cho nhóm dân số trẻ; can thiệp, điều trị sớm một số nguyên nhân dẫn đến vô sinh theo hướng dẫn của Trung ương. |
| - |
|
| Năm 2021 |
| Duy trì hệ thông tin quản lý hậu cần PTTT và cung cấp dịch vụ KHHGĐ (LMIS). Tham gia các lớp đào tạo về quản trị hệ thống LMIS. |
| - |
|
| Hàng năm |
| Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác KHHGĐ; kiểm tra chất lượng phương tiện tránh thai, cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ. |
| - |
|
| Hàng năm |
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực thực hiện Chương trình |
| - |
|
|
| |
| Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ KHHGĐ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình; huy động toàn bộ hệ thống y tế, dân số tham gia thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở, xã khó khăn có mức sinh cao. |
| - |
|
|
|
| Lồng ghép thực hiện các chương trình, hoạt động có liên quan, phù hợp để huy động nguồn lực, tăng cường hiệu quả hoạt động của chương trình. |
| - |
|
|
|
| Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định 718/QĐ-BYT của bộ Y tế ngày 25/2/2019 và kế hoạch 887/KH-SYT ngày 7/6/2019 của Sở Y tế Bắc Ninh thực hiện Đề án tiếp tục đẩy mạnh mở rộng xã hội hoá cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hoá gia đình/sức khoẻ sinh sản đến năm 2030. |
| - |
|
|
|
| Triển khai tiếp thị xã hội PTTT các biện pháp tranh thai lâm sàng thông qua gói dịch vụ. |
| - |
|
|
|
| - |
|
|
| ||
| Tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động và chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 1 từ năm 2021-2025, phương hướng, nhiệm vụ thực hiện kế hoạch giai đoạn 2 đến năm 2030. | 1 HN cấp tỉnh 8 HN cấp huyện x 7.000.000đ/HN | 63,000 | 63,000 |
| Năm 2025 |
| TỔNG CỘNG |
| 4,223,000 | 2,923,000 | 1,300,000 |
|
- 1 Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2 Kế hoạch 445/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình "Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3 Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
- 4 Kế hoạch 9424/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5 Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2021 về tổ chức thực hiện Quyết định 1848/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6 Kế hoạch 324/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7 Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8 Quyết định 10/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn