ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 30 tháng 6 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình như sau:
I. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) là nỗ lực của nhà nước, xã hội để mỗi thành viên gia đình chủ động, tự nguyện quyết định số con, thời gian sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khỏe, nuôi dạy con có trách nhiệm, phù hợp với chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của gia đình và xã hội. Như vậy, kế hoạch hóa không những giúp người dân chủ động sinh con, tránh có thai ngoài ý muốn mà còn giúp giảm phá thai, giảm vô sinh, giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ, trẻ em có liên quan đến thai sản, cải thiện sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Trong những năm qua, được sự quan tâm, lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của các Sở, ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, sự ủng hộ của mọi tầng lớp Nhân dân, công tác Dân số của tỉnh, trong đó có chương trình kế hoạch hóa gia đình đã được triển khai đồng bộ và đạt nhiều kết quả tích cực, cụ thể như: tỷ lệ tăng dân số bình quân giai đoạn 2009 - 2019 của tỉnh là 0,89%, thấp hơn tỷ lệ tăng bình quân của cả nước (tăng 1,15%) và vùng đồng bằng sông Hồng (tăng 1,42%); nhu cầu về dịch vụ KHHGĐ của người dân cơ bản được đáp ứng, các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách được quan tâm, ưu tiên hỗ trợ; mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ ngày càng được củng cố và phát triển; năng lực hệ thống cung ứng dịch vụ KHHGĐ cơ bản đã đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của chương trình; xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ từng bước được đẩy mạnh.... Những kết quả tích cực đó đã góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân trong tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay công tác dân số của tỉnh còn nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là mục tiêu giảm sinh trên địa bàn tỉnh trong những năm qua. Từ năm 2010 đến năm 2011: số con trung bình của một người phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ của tỉnh Ninh Bình thấp hơn so với mức sinh thay thế: năm 2010: 1,88 con; năm 2011: 1,86 con. Tuy nhiên từ năm 2012 đến nay mức sinh tăng trở lại, cao hơn so với mức sinh thay thế: năm 2012: 2,66 con và đến năm 2020 giảm xuống còn 2,42 con, cao hơn so với toàn quốc (2,09 con/phụ nữ) và đồng bằng sông Hồng là 2,35 con/phụ nữ.
Tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránh thai trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm nhẹ: năm 2016: 68,09%, năm 2017: 67,11%, năm 2018: 65,8%, năm 2019: 66,25%, năm 2020: 65,85%. Hằng năm, số người mới áp dụng các biện pháp tránh thai không đạt kế hoạch giao, năm 2016: đạt 96,1%; năm 2019 đạt: 80,7%; năm 2020: 95,1%. Tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại có xu hướng giảm: năm 2016: 65,36%; năm 2019: 63,35% và năm 2020: 63,28%.
Tỷ lệ sinh con thứ 3 hằng năm tăng: năm 2016: 18,35%, năm 2019: 29,25%, năm 2020: 30,43%.
Hiện nay, theo Báo cáo của Sở Y tế hệ thống cung cấp dịch vụ KHHGĐ trên địa bàn toàn tỉnh bao gồm: Tuyến tỉnh: 02 (Bệnh viện Sản Nhi và Khoa Sức khỏe sinh sản - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật); tuyến huyện: 08 Trung tâm y tế và 02 bệnh viện đa khoa huyện (Kim Sơn và Nho Quan); tuyến xã: 143 Trạm Y tế xã và các phòng khám khu vực. Trong đó số Trạm y tế xã có đầy đủ 6 phòng theo quy định của Hướng dẫn Quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản chiếm 39,3%; có đủ 4 phòng chiếm 42,1% và có dưới 4 phòng chiếm 14,5%. Về đội ngũ cán bộ làm công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản của tỉnh: tuyến tỉnh, huyện: 01 bác sỹ chuyên khoa II Sản; 14 Ths/bác sỹ chuyên khoa I Sản; 31 bác sỹ chuyên khoa định hướng sản; 169 hộ sinh cao đẳng/đại học. Tuyến xã: Số xã có bác sỹ: 115; số xã có hộ sinh cao đẳng: 8; số xã có nữ hộ sinh/y sỹ sản nhi: 115.
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm đầy đủ, đa dạng, kịp thời, an toàn, thuận tiện có chất lượng các dịch vụ KHHGĐ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng; tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 67% năm 2025, đạt 70% năm 2030 và giảm 2/3 số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn.
b) 80% cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định (bao gồm cả khu vực ngoài công lập) vào năm 2025, đạt 90% năm 2030.
c) 100% xã, phường, thị trấn tiếp tục triển khai cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm sàng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố vào năm 2025 và duy trì năm 2030.
d) 8/8 huyện, thành phố có cơ sở y tế cung cấp dịch vụ KHHGĐ, thực hiện các biện pháp tránh thai lâm sàng; hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
đ) 100% xã, phường, thị trấn thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện KHHGĐ, sử dụng biện pháp tránh thai; hệ lụy của phá thai, nhất là đối với vị thành niên, thanh niên vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
1. Phạm vi
Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ được triển khai tại 100% xã, phường, thị trấn thuộc 8 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, chú trọng vị thành niên, thanh niên và người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, các khu công nghiệp.
- Đối tượng tác động: người dân trong toàn xã hội; ban ngành đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách
a) Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện chính sách, quy định của tỉnh; chỉ đạo thực hiện tốt hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ (theo hướng dẫn của Trung ương).
b) Ban hành kế hoạch, văn bản chỉ đạo thực hiện Chương trình; nghiên cứu, phân tích thị trường kịp thời ban hành chính sách phù hợp về KHHGĐ; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ; có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn.
2. Tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi
a) Thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình công tác dân số cho lãnh đạo cấp ủy Đảng, Chính quyền. Vận động, phát huy vai trò các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người uy tín trong cộng đồng, các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ.
b) Đa dạng hóa các loại hình truyền thông, chú trọng kênh thông tin đại chúng; Tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại, Internet, mạng xã hội trong tuyên truyền, vận động về KHHGĐ; lồng ghép với các hoạt động truyền thông của các Chương trình, Đề án khác...tại địa phương.
c) Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi.
d) Tăng cường tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ. Tư vấn tại cộng đồng về tình dục an toàn, hệ lụy của phá thai, hỗ trợ sinh sản.
3. Phát huy mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
a) Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo hướng bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản; đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ; ưu tiên đầu tư cho vùng khó khăn.
b) Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ KHHGĐ tại các cơ sở y tế theo phân tuyến kỹ thuật trên cơ sở tăng cường đào tạo, đào tạo liên tục cho người cung cấp dịch vụ KHHGĐ, thực hiện biện pháp tránh thai; tập huấn bồi dưỡng kỹ năng tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và cung cấp biện pháp tránh thai phi lâm sàng tại cộng đồng.
c) Mở rộng các hình thức cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ tại các cơ sở y tế trong và ngoài công lập; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ KHHGĐ; thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn.
d) Thử nghiệm, phổ biến các kỹ thuật mới, hiện đại nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ.
đ) Thí điểm mô hình hỗ trợ sinh sản, dự phòng tầm soát vô sinh cho nhóm dân số trẻ; can thiệp, điều trị sớm một số nguyên nhân dẫn đến vô sinh.
e) Hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thống thông tin quản lý hậu cần phương tiện tránh thai và cung cấp dịch vụ kế KHHGĐ (LMIS).
g) Kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về công tác KHHGĐ; kiểm định chất lượng phương tiện tránh thai, cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực thực hiện kế hoạch
Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ KHHGĐ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia kế hoạch; huy động toàn bộ hệ thống y tế tham gia thực hiện kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao, ưu tiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở.
5. Nghiên cứu khoa học, hợp tác
a) Triển khai một số nghiên cứu khoa học các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ từ đó đưa ra các giải pháp để hoạch định chính sách, biện pháp thực hiện các mục tiêu nâng cao chất lượng phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ; tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến để nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ;
- Khảo sát về thực trạng cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ và nhu cầu của người dân về phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ; xây dựng, triển khai thí điểm mô hình xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ, đặc biệt là các doanh nghiệp, nhà thuốc, các cơ sở y tế tư nhân.
- Đánh giá kết quả mô hình, triển khai mở rộng mô hình; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn tổ chức, quản lý các doanh nghiệp, nhà thuốc, các cơ sở y tế thực hiện cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ.
b) Tăng cường hợp tác với các cơ quan chuyên môn, các bệnh viện chuyên khoa ở Trung ương về lĩnh vực KHHGĐ; tranh thủ sự trợ giúp kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực của Trung ương, của các tổ chức phi chính phủ để triển khai kế hoạch.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép kinh phí thực hiện với các chương trình, kế hoạch có liên quan đang thực hiện trên địa bàn tỉnh; các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch theo từng năm và từng giai đoạn đảm bảo hiệu quả; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về chất lượng phương tiện tránh thai dịch vụ KHHGĐ; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Hằng năm xây dựng kế hoạch và dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh cấp kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung của kế hoạch.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các quy trình về hệ thống tổ chức quản lý chất lượng phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ, các quy định, quy chế chuyên môn, kỹ thuật dịch vụ KHHGĐ trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hướng dẫn tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, các bộ, ngành liên quan và UBND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giai đoạn 5 năm và đề xuất kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế tổng hợp, bố trí các nguồn kinh phí thực hiện chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và giới tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi theo định hướng của kế hoạch.
5. Các sở, ngành khác
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả các mục tiêu của kế hoạch của UBND tỉnh đề ra.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch; đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân; tham gia giám sát về nội dung chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch của địa phương trên cơ sở các nội dung định hướng của kế hoạch này và điều kiện, đặc điểm của từng địa phương;
- Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể tại huyện, thành phố triển khai có hiệu quả các nội dung kế hoạch;
- Bố trí nhân lực, phương tiện, kinh phí thực hiện chương trình và các hoạt động theo điều kiện đặc thù của địa phương trong dự toán ngân sách hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch tại địa phương tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua cơ quan thường trực - Sở Y tế).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình của thành phố Hà Nội đến năm 2030
- 2 Quyết định 1172/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Dương đến năm 2030
- 3 Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030
- 4 Kế hoạch 1611/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5 Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2021 thực hiện "Quyết định 1848/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6 Kế hoạch 445/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình "Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 7 Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
- 8 Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030
- 9 Kế hoạch 529/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 tỉnh Bắc Ninh
- 10 Kế hoạch 9424/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 11 Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn