- 1 Kế hoạch 41/KH-UBND thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Kế hoạch 232/KH-UBND thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2022 của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 3 Kế hoạch 222/KH-UBND thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 545/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 07 tháng 12 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC VIỆC KÊ KHAI, BÀN GIAO, CÔNG KHAI BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP HẰNG NĂM, BỔ SUNG TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC QUYỀN QUẢN LÝ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BẮC NINH NĂM 2022
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; căn cứ Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch Tổ chức việc kê khai, bàn giao, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập hằng năm, bổ sung trong các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của chính quyền địa phương tỉnh Bắc Ninh năm 2022 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục quán triệt, phổ biến sâu rộng, thống nhất các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng (PCTN) năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; các phòng, ban, cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của chính quyền cấp huyện; các doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, doanh nghiệp).
- Triển khai đồng bộ, thống nhất việc kê khai tài sản, thu nhập hằng năm, bổ sung trong các các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, doanh nghiệp. Nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân viên các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, doanh nghiệp trong việc kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể nội dung nhiệm vụ, đối tượng, thời gian, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện phải có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, doanh nghiệp với các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập trong việc tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện kê khai, bàn giao, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo đúng quy định.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Về quán triệt, phổ biến quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, doanh nghiệp tổ chức quán triệt, phổ biến sâu rộng các quy định về kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập trong Luật PCTN năm 2018, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ và Văn bản số 31/TTr-NV4 ngày 25/5/2022 của Thanh tra tỉnh về việc triển khai quán triệt, tổ chức thực hiện Quyết định số 56-QĐ/TW của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập.
2. Tổ chức việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập
2.1. Xây dựng kế hoạch
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch để thực hiện việc kê khai, bàn giao, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập hằng năm, kê khai tài sản, thu nhập bổ sung theo quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
2.2. Nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
- Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên.
- Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản tăng thêm, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật PCTN năm 2018 và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.
2.3. Người phải kê khai tài sản, thu nhập
Người phải kê khai tài sản, thu nhập theo Kế hoạch này gồm:
2.3.1. Người có nghĩa vụ kê khai hằng năm:
- Những người giữ chức vụ từ Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
- Những người có nghĩa vụ kê khai (theo Điều 34 của Luật PCTN năm 2018) không phải là Giám đốc sở và tương đương trở lên được Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xác định, lập danh sách theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
2.3.2. Người có nghĩa vụ kê khai bổ sung:
Những người có nghĩa vụ kê khai (theo Điều 34 của Luật PCTN năm 2018) không thuộc diện phải kê khai hằng năm (nêu tại Mục 2.3.1) phải thực hiện kê khai bổ sung khi có biến động (tăng hoặc giảm) về tài sản, có thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng trở lên.
2.3.3. Kê khai tài sản, thu nhập lần đầu và kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện thường xuyên trong năm; không thuộc đối tượng phải thực hiện trong Kế hoạch này.
2.4. Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập
- Việc kê khai hằng năm được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
- Việc kê khai bổ sung được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
2.5. Tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập như sau:
+ Lập các danh sách người có nghĩa vụ kê khai và gửi cho các Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền (chi tiết được nêu tại Mục 2.7);
+ Hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập cho người có nghĩa vụ kê khai;
+ Lập sổ theo dõi kê khai, giao, nhận bản kê khai.
- Người kê khai thực hiện kê khai theo mẫu, phải ký ở từng trang và ký, ghi rõ họ tên ở trang cuối cùng của bản kê khai. Người kê khai phải lập 02 bản kê khai để bàn giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý mình (01 bản bàn giao cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, 01 bản để phục vụ công tác quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị và hoạt động công khai bản kê khai).
- Người của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai khi tiếp nhận bản kê khai phải kiểm tra tính đầy đủ của các nội dung phải kê khai. Sau đó ký và ghi rõ họ tên, ngày tháng năm nhận bản kê khai.
2.6. Tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập
Việc tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật PCTN năm 2018:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý bản kê khai.
- Trường hợp bản kê khai không đúng theo mẫu hoặc không đầy đủ về nội dung thì cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu kê khai bổ sung hoặc kê khai lại. Thời hạn kê khai bổ sung hoặc kê khai lại là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền.
2.7. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền
2.7.1. Ủy ban Kiểm tra Trung ương kiểm soát tài sản, thu nhập của những người thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
2.7.2. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy kiểm soát tài sản, thu nhập của những người thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và những người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập công tác trong các cơ quan đảng của tỉnh, trừ trường hợp Ủy ban Kiểm tra Trung ương kiểm soát.
2.7.3. Ủy ban Kiểm tra huyện ủy, thành ủy kiểm soát tài sản, thu nhập của những người thuộc diện Ban Thường vụ huyện ủy, thành ủy quản lý và những người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập công tác trong các cơ quan đảng của huyện, xã, trừ trường hợp Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy kiểm soát.
2.7.4. Thanh tra tỉnh kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương, trừ trường hợp Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra huyện ủy, thành ủy quản lý. Cụ thể như sau:
- Người có trách nhiệm kê khai thuộc các Sở, Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ban quản lý an toàn thực phẩm, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội, Trung tâm Hành chính công; Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, Ban Pháp chế, Ban Văn hóa Xã hội, Ban Kinh tế Ngân sách HĐND tỉnh; Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội văn học nghệ thuật tỉnh, Hội Nhà báo tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh gồm: Trưởng, phó các phòng, công chức; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, trưởng, phó các phòng, bộ phận trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc;
- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thuộc các cơ quan: Quỹ phát triển đất tỉnh, Quỹ đầu tư phát triển tỉnh, Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị, Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống, Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Nam Đuống, Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Bắc Ninh, Trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh, Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Công chức thuộc Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện, các phòng thuộc UBND cấp huyện, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, các Ban thuộc HĐND cấp huyện; Trưởng, phó các phòng thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện (Ban quản lý dự án xây dựng, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp, Ban quản lý chợ, Đội quản lý trật tự đô thị, Trung tâm phát triển quỹ đất, Trung tâm Văn hóa, thể thao và truyền thông); Hiệu trưởng, Hiệu phó các Trường Mầm non, Tiểu học, THCS công lập trực thuộc UBND cấp huyện;
- Công chức thuộc UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2.8. Việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập
Việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật PCTN năm 2018 và Điều 11 của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
2.9. Thời điểm hoàn thành kê khai, bàn giao, công khai
- Việc kê khai phải hoàn thành trước 31/12/2022 (kể cả trường hợp phải kê khai bổ sung hoặc kê khai lại).
- Việc bàn giao bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền phải hoàn thành trước 20/01/2023.
- Việc công khai bản kê khai bắt đầu chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày bàn giao bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, doanh nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này tại cơ quan, đơn vị mình bảo đảm kịp thời, thống nhất, hiệu quả. Tổng hợp, báo cáo công tác triển khai, tuyên truyền phổ biến, kết quả tổ chức kê khai, công khai về Thanh tra tỉnh chậm nhất ngày 20/02/2023.
2. Sở Tư pháp chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến các quy định về kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến các quy định về kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập thông qua hoạt động báo chí, xuất bản; trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở; qua các mạng, dịch vụ viễn thông và các phương tiện, thiết bị thông tin - truyền thông.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Ninh, Báo Bắc Ninh phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng nội dung, chương trình phát thanh, truyền hình, phát sóng, đưa tin, bài tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập.
5. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra các huyện ủy, thành ủy thực hiện hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định. Tổng hợp kết quả thực hiện chung toàn tỉnh, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch Tổ chức việc kê khai, bàn giao, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập hằng năm, bổ sung trong các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của chính quyền địa phương tỉnh Bắc Ninh năm 2022; yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, có khó khăn, vướng mắc liên hệ Thanh tra tỉnh để được giải đáp, hướng dẫn./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 41/KH-UBND thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Kế hoạch 232/KH-UBND thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2022 của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 3 Kế hoạch 222/KH-UBND thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành