ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 22 tháng 3 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2019
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; Quyết định số 533/QĐ-BNN-QLCL ngày 14/02/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học, tạp chất và tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong, ngoài tỉnh và phục vụ xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ mẫu giám sát tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản, hóa chất, kháng sinh, phụ gia trong các loại sản phẩm rau, quả, thịt, thủy sản nuôi dưới mức 6% so với tổng số mẫu giám sát.
- Trên 85% các cơ sở sản xuất, kinh doanh và các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến nông, lâm sản và thủy sản trên địa bàn tỉnh đã đánh giá phân loại (xếp loại A, B) được kiểm tra định kỳ.
- 100% cơ sở xếp loại C được tái kiểm tra; 100% số hộ ký cam kết hết thời hạn thực hiện ký lại; 50% các hộ sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ký cam kết theo quy định.
- 100% các xã về đích nông thôn mới 2019 đạt chỉ tiêu 17.8 về tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới;
- Hỗ trợ, duy trì chuỗi thực phẩm an toàn nông lâm thủy sản đã được cấp giấy xác nhận “Sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn”, phát triển thêm mới từ 01- 02 chuỗi trở lên.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Rà soát hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các chính sách hỗ trợ sản xuất sản phẩm an toàn.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách liên quan của tỉnh. Ban hành các chính sách đặc thù dựa trên khung chính sách chung của Nhà nước về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung về phân công, phân cấp trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
2. Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh và người dân trong việc đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản; nâng cao việc chấp hành pháp luật về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thuỷ sản.
- Các cơ quan truyền thông thông tin đầy đủ, kịp thời các quy định về vệ sinh, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn; truyền tải các thông tin kiến thức và pháp luật về an toàn thực phẩm cho các đối tượng tham gia chuỗi cung ứng thực phẩm.
- Thông tin kịp thời, rộng rãi kết quả kiểm tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên các phương tiện thông tin đại chúng; công khai các cơ sở, sản phẩm vi phạm quy định về an toàn thực phẩm.
3. Tổ chức sản xuất kết nối với tiêu thụ nông sản an toàn
- Mở rộng xây dựng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực của địa phương theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GAP, VietGAP,...); nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) đảm bảo an toàn thực phẩm cho tiêu dùng, xuất khẩu.
- Xây dựng và triển khai các đề án, chương trình xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao gắn với phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn; tiếp tục triển khai phát triển chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn; Chương trình phối hợp phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn cho thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận.
- Phổ biến, vận động người dân, doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm; hỗ trợ áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP...), thực hành sản xuất tốt (GMP), HACCP trong sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm. Mở rộng diện tích sản xuất rau, quả an toàn theo VietGAP, GlobalGAP.
- Tổ chức các hoạt động kết nối sản xuất với tiêu thụ, xúc tiến thương mại, truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn.
4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
- Tăng cường hoạt động thanh tra, lấy mẫu giám sát, kiểm tra điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng nông sản thực phẩm; kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm theo các quy định hiện hành.
- Tăng cường giám sát sản phẩm nông lâm thủy sản có nguy cơ rủi ro cao, tiêu thụ nhiều nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo tổ chức kiểm tra, thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp vi phạm an toàn thực phẩm.
- Triển khai kế hoạch thanh tra chuyên ngành, kế hoạch kiểm tra liên ngành về chất lượng vật tư nông nghiệp và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tập trung thanh tra đột xuất cơ sở buôn bán vật tư nông nghiệp; cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm; cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh nông sản, thủy sản nhỏ lẻ... nhằm phát hiện, xử lý kịp thời cơ sở vi phạm, các cơ quan, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm. Tổ chức thanh kiểm tra liên ngành tháng hành động vì an toàn thực phẩm, dịp Tết Trung thu năm 2019 theo kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng phát hiện, điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Tổ chức kiểm tra các đơn vị được giao, được chỉ định tham gia quản lý hoặc phục vụ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các bất cập, vướng mắc, xử lý sai phạm theo pháp luật.
- Triển khai, tổ chức thực hiện các Nghị định, Thông tư quy định mới trong lĩnh vực quản lý vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm; triển khai có hiệu quả các Chương trình phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ trong công tác tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng giai đoạn 2017-2020.
5. Kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý lĩnh vực
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và thanh tra chuyên ngành chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tổ chức bộ máy ngành nông nghiệp ở địa phương; ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động giám sát, kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Đẩy mạnh đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý làm công tác quản lý chất lượng an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản ưu tiên tuyến huyện, xã để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác giai đoạn hiện nay.
- Hoàn thiện phân công, phân cấp quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, bảo đảm an toàn thực phẩm trong toàn bộ hệ thống từ tỉnh tới xã theo quy định pháp luật hiện hành.
- Tăng cường nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan trung ương và tỉnh; các cơ quan tỉnh và huyện, thành phố và giữa các địa phương về công tác tuyên truyền, quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn.
- Đầu tư, bổ sung trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra, giám sát, đặc biệt trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra nhanh tại hiện trường, phòng kiểm nghiệm phục vụ cho công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động kiểm nghiệm, tư vấn, chứng nhận chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cấp huyện, xã trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản, đưa vào tiêu chí thi đua, chấm điểm mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của đơn vị.
III. NGUỒN KINH PHÍ
Nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch này được lồng ghép từ các nguồn đã bố trí trong năm 2019 cho các đơn vị, gồm:
- Kinh phí Chương trình mục tiêu Y tế.
- Ngân sách nhà nước chi cho quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm.
- Kinh phí hỗ trợ của các dự án, tổ chức quốc tế và kinh phí huy động xã hội hóa của các doanh nghiệp.
- Nguồn kinh phí khác: Phí, lệ phí được trích lại cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ; kinh phí đặc thù giao cho cơ quan, đơn vị.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, cơ quan đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đề ra; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất nông lâm thủy sản an toàn; phân công, phân cấp triển khai nhiệm vụ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Định kỳ báo cáo Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; tổng kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Y tế
- Tham mưu Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm các huyện, thành phố tổ chức triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm để quản lý hiệu quả đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm, phẩm màu, chất hỗ trợ trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, kiểm soát, ngăn chặn lạm dụng kháng sinh y tế trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản, thực phẩm; xây dựng và triển khai các đợt cao điểm an toàn thực phẩm trong năm 2019, tập trung vào việc đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn nông, lâm, thủy sản.
- Phối hợp trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm mất an toàn; quản lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản.
3. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế tăng cường kiểm soát hoạt động kinh doanh, lưu thông các loại vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản thực phẩm, nhất là thực phẩm chế biến ăn liền; Đặc biệt chú trọng quản lý an toàn thực phẩm tại các chợ dân sinh trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp với Cục Quản lý thị trường tỉnh tăng cường kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc lưu thông thực phẩm nông sản kém chất lượng, quá hạn sử dụng, hàng giả, hàng nhái, không rõ nguồn gốc, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm lưu thông trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá nông sản thực phẩm an toàn.
4. Sở Tài chính
Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung kinh phí cần thiết để đảm bảo thực hiện kế hoạch; hướng dẫn, giám sát việc sử dụng, thanh quyết toán kinh phí, lồng ghép các nguồn vốn để tổ chức thực hiện kế hoạch.
5. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan theo dõi, điều tra, xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân hiểu rõ, hiểu đúng về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thường xuyên đưa tin, bài phản ánh các hoạt động đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp. Thông tin kịp thời, chính xác đến người dân kết quả kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm lĩnh vực chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm, trong đó nêu rõ tên các cơ sở, sản phẩm hàng hóa không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai “Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019” trên địa bàn huyện, thành phố.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức thực hiện các cơ chế chính sách pháp luật trong giám sát an toàn thực phẩm trên địa bàn được phân cấp quản lý, xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm.
- Tổ chức triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm đến các tổ chức, cơ sở, hộ sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn.
- Tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành, chuyên ngành, đột xuất thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm, đặc biệt là việc sử dụng, kinh doanh các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất cấm, ngoài danh mục...
- Định kỳ hằng tháng, quý, năm báo cáo kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản ĐT: 02053.891153. Email: chatluongls@gmail.com.) để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị liên quan gửi kiến nghị về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1010/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch Hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2 Kế hoạch 44/KH-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3 Kế hoạch 167/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4 Quyết định 618/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2019
- 5 Quyết định 533/QĐ-BNN-QLCL về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Kế hoạch hành động 582/KH-UBND năm 2016 về năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 8 Kế hoạch hành động 24/KH-UBND năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2016
- 9 Kế hoạch 390/KH-UBND năm 2016 truyền thông vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Hà Nam năm 2016
- 10 Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
- 1 Kế hoạch 390/KH-UBND năm 2016 truyền thông vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Hà Nam năm 2016
- 2 Kế hoạch hành động 24/KH-UBND năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2016
- 3 Kế hoạch hành động 582/KH-UBND năm 2016 về năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4 Kế hoạch 44/KH-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5 Kế hoạch 167/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6 Quyết định 618/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2019
- 7 Quyết định 1010/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch Hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa