ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/KH-UBND | Nam Định, ngày 21 tháng 03 năm 2016 |
Tiếp tục ngăn chặn, xử lý dứt điểm sử dụng chất cấm trong chăn nuôi và lạm dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu rõ nét vi phạm về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp & PTNT, tạo niềm tin cho người tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Ngăn chặn hiệu quả, tạo bước chuyển căn bản, tiến tới xử lý dứt điểm việc lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và chất cấm, kháng sinh trong nuôi trồng, bảo quản chế biến thủy sản.
- Giảm thiểu rõ nét các hành vi vi phạm về lưu thông, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường, chất bảo quản, phụ gia, kém chất lượng ngoài danh mục không an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ thịt giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật có hại. Kiểm soát được cơ sở giết mổ; các điểm giết mổ nhỏ lẻ được kiểm tra, ký giấy cam kết đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm (ATTP), cơ sở giết mổ được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ các chương trình giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, đến cuối năm 2016 tỷ lệ mẫu giám sát tồn dư thuốc BVTV, chất bảo quản trong rau, củ, quả, tồn dư hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản phụ gia trong các loại thịt, thủy sản; ô nhiễm vi sinh trong thịt giảm 10% so với năm 2015.
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo ATTP tăng 15% so với năm 2015; tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại C được nâng hạng A, B tăng 10% so với năm 2015
- Tập trung hướng dẫn hoàn thiện đối với các mô hình sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn theo liên kết chuỗi giá trị đã và đang xây dựng từ năm 2015 (13 chuỗi) và các chuỗi mới theo định hướng sản xuất hàng hóa tập trung phù hợp với thực hiện tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Nam Định.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận bán sản phẩm an toàn và công khai nơi bày bán cho người tiêu dùng lựa chọn. Nhận thức, trách nhiệm của người sản xuất kinh doanh về ATTP, niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm an toàn có xác nhận được nâng cao.
- Công tác phối hợp giữa các cơ quan trong tỉnh, giữa tỉnh và các huyện, thành phố và giữa các huyện, thành phố về công tác quản lý ATTP được tăng cường và có hiệu quả.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý của Sở Nông nghiệp & PTNT và thanh tra chuyên ngành chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT- BNNPTNT-BNV và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT.
- Rà soát, hoàn thiện phân công, phân cấp, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong tỉnh đến các huyện, thành phố liên quan đến trách nhiệm quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản thực phẩm;
- Xây dựng Đề án hỗ trợ phát triển vùng sản xuất tập trung và liên kết chuỗi sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm tỉnh Nam Định giai đoạn 2016 - 2020.
- Rà soát, đề xuất bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn và xúc tiến thương mại.
- Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn thực địa cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng các quy phạm thực hành sản xuất tốt (GAP, GMP...) đặc biệt không sử dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc BVTV, thuốc thú y ngoài danh mục, tuân thủ 4 đúng về sử dụng thuốc BVTV, thuốc thú y.
- Tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất kinh doanh khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng chất bảo quản, thuốc (BVTV), thuốc thú y, kháng sinh. Phổ biến cho người tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản phẩm an toàn có xác nhận.
- Phổ biến các quy định của pháp luật cho người sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản hiểu về mức xử phạt hành chính, thậm chí truy tố hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm trong Bộ luật Hình sự số 100/QH13 ngày 27/11/2015; Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
- Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng danh sách các cơ sở sản xuất kinh doanh đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP thuộc phạm vi quản lý trong địa bàn tỉnh để khuyến khích các cơ sở làm tốt, răn đe và xử lý kịp thời các cơ sở không đáp ứng yêu cầu, nhất là đối với cơ sở loại C (không đạt điều kiện đảm bảo ATTP). Thông tin về các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn theo chuỗi và có xác nhận.
- Thông tin kịp thời, đầy đủ về kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vi phạm về ATTP; Hiện trạng an toàn thực phẩm đối với từng loại nông lâm thủy sản và hướng dẫn, khuyến nghị cách ứng xử phù hợp cho người tiêu dùng. Thông tin quảng bá về các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm an toàn, giới thiệu cho người dân các địa chỉ cung cấp các sản phẩm an toàn có xác nhận.
3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giám sát đảm bảo chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp & PTNT. Tổ chức lấy mẫu giám sát, cảnh báo điều tra, truy xuất, xử lý tận gốc đối với sản phẩm, cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm các quy định về ATTP.
- Sở Nông nghiệp & PTNT phối hợp chặt chẽ với Công an, Sở Y tế, Sở Công thương điều tra, thu thập thông tin, phát hiện đường dây, hành vi sản xuất, tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm trong chăn nuôi, kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không đúng quy định, thuốc BVTV, phân bón giả, kém chất lượng. Tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Đồng thời chủ động phối hợp tổ chức các đợt thanh tra liên ngành về vệ sinh ATTP của tỉnh trong các đợt cao điểm.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc kiểm tra, phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT. Phân cấp, hướng dẫn các huyện, xã tổ chức triển khai Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định điều kiện bảo đảm ATTP và phương thức quản lý đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.
- Thanh tra chuyên ngành tăng cường thanh tra, kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng, ATTP theo quy định.
- Đẩy mạnh hướng dẫn, khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản xây dựng và áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh (GMP, HACCP, VietGAP...); xây dựng và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; xây dựng và đăng ký bảo hộ thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm.
- Xây dựng cơ chế chính sách, tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào Nông nghiệp, hỗ trợ tập đoàn Vingroup đầu tư sản xuất rau sạch tại huyện Xuân Trường, Tập đoàn Hòa Phát đầu tư chăn nuôi an toàn tại huyện Xuân Trường, Trực Ninh... Tập trung nguồn lực tư vấn, hướng dẫn hỗ trợ xây dựng và phát triển 13 mô hình sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chủ lực theo liên kết chuỗi giá trị đã và đang xây dựng từ năm 2015 để nhân rộng và phát triển trong các năm sau.
- Tổ chức các hội nghị, diễn đàn, cập nhật thông tin về các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện ATTP; xây dựng kênh thông tin và thông tin về các chuỗi sản xuất kinh doanh sản phẩm an toàn; các sản phẩm an toàn đã được giám sát, cấp giấy xác nhận, tạo điều kiện cho kết nối các sản phẩm an toàn đến người kinh doanh, tiêu dùng.
- Tiếp tục triển khai mở rộng chương trình phát triển chuỗi cung cấp thịt, rau sạch... cho thị trường các thành phố; phối hợp với các tỉnh, thành phố lân cận đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, giới thiệu mạnh mẽ những sản phẩm an toàn chủ lực của tỉnh.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực
- Nâng cao năng lực cho các đơn vị thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc ngành Nông nghiệp & PTNT thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm để triển khai thực hiện nhiệm vụ; Bổ sung trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra, giám sát, đặc biệt trang thiết bị kiểm tra nhanh tại hiện trường.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ các tổ chức Chính trị - Xã hội kỹ năng giám sát, tuyên truyền phổ biến pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ các địa phương nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm quy định về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Củng cố nâng cao năng lực kiểm soát ATTP tại tuyến huyện, xã.
(Nội dung phân công theo phụ lục đính kèm)
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho công tác quản lý, giám sát, kiểm soát ATTP, các đề tài, dự án hỗ trợ sản xuất thực phẩm an toàn, nâng cao năng lực cho các cơ quan quản lý, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn.
2. Kinh phí hỗ trợ của các Dự án, Tổ chức Quốc tế.
3. Kinh phí huy động xã hội hóa từ các doanh nghiệp.
4. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giám sát đảm bảo ATTP nông lâm thủy sản, chương trình thí điểm quản lý thực phẩm được kiểm soát an toàn theo chuỗi và xác nhận an toàn, nâng cao năng lực cho các cơ quan quản lý trực thuộc Sở.
- Tham mưu, đề xuất các đề án, dự án; cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất nông, lâm, thủy sản an toàn; phân công, phân cấp, phối hợp triển khai nhiệm vụ quản lý chất lượng ATTP Nông lâm thủy sản giữa các đơn vị trong ngành và các địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan báo chí, truyền thông UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch tập huấn, đào tạo và phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ chức đào tạo, tập huấn hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về thanh tra, kiểm tra, đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản cho cán bộ các cơ quan quản lý cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo các văn bản quy định mới.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành kiểm tra, phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản chủ lực của tỉnh theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 3/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Công khai kết quả kiểm tra trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân, doanh nghiệp biết; tổ chức tái kiểm tra các cơ sở xếp loại C và có biện pháp xử lý dứt điểm các cơ sở bị xếp loại C sau 2 lần kiểm tra.
- Tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành, chuyên ngành, đột xuất, thanh tra việc chấp hành điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm của các cơ sở, đặc biệt là việc sử dụng, kinh doanh các loại thuốc, hóa chất cấm, ngoài danh mục. Tập trung nguồn lực tăng cường thanh tra đột xuất đối với các cơ sở, công đoạn có phát hiện vi phạm hoặc có nguy cơ cao gây mất an toàn thực phẩm.
- Xây dựng dự toán kinh phí triển khai các nội dung tuyên truyền, chương trình giám sát, thanh tra, đào tạo tập huấn, đầu tư trang thiết bị kiểm soát nhanh trong kế hoạch này, báo cáo sở Tài chính, tham mưu cho UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng và triển khai các đợt cao điểm an toàn thực phẩm trong năm 2016, tập trung vào việc đảm bảo chất lượng, vệ sinh ATTP nông lâm thủy sản; Hướng dẫn xây dựng, công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, công bố hợp chuẩn, hợp quy.
- Triển khai các biện pháp đảm bảo ATTP để quản lý hiệu quả đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm, phẩm màu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm.
- Đề xuất với Bộ Y tế, rà soát chỉnh sửa bổ sung danh mục các loại hóa chất, phụ gia, chất bảo quản... được dùng trong sản xuất kinh doanh thực phẩm và mức giới hạn tối đa cho phép tồn dư các chất độc hại trong thực phẩm phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.
- Phối hợp trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm mất an toàn; quản lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường kiểm soát hoạt động kinh doanh, lưu thông các loại vật tư nông nghiệp, nông sản thực phẩm nhất là thực phẩm chế biến ăn liền, xử lý nghiêm khắc, kịp thời các vi phạm vệ sinh ATTP, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không nhãn mác, không rõ nguồn gốc, hàng ngoài danh mục được phép sử dụng trong chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản...
Chỉ đạo lực lượng cảnh sát môi trường, công an các đơn vị, địa phương tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, kinh doanh vận chuyển tiêu thụ thực phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm; phát hiện, triệt phá, xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, lưu thông các loại hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong chăn nuôi, giết mổ, nuôi trồng thủy sản và các hành vi đưa tạp chất vào thủy sản.
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí bổ sung kinh phí cho hoạt động của Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân trong sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi, kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, phân bón hữu cơ, phân bón khác về mức độ nguy hại đối với người dân, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp. Thông tin, đăng tải đầy đủ gương tốt về ATTP và phê phán các vi phạm pháp luật về ATTP; hướng dẫn các địa chỉ tin cậy sản xuất, cung ứng sản phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh.
- Phổ biến, tuyên truyền các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản; Thông tin kịp thời, chính xác đến người dân kết quả thanh tra, kiểm tra về ATTP. Trong đó nêu rõ tên các cơ sở, sản phẩm không đảm bảo ATTP trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, hướng dẫn việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức, biên chế của ngành Nông nghiệp & PTNT theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT; xây dựng chức năng nhiệm vụ hệ thống quản lý chất lượng nông lâm thủy sản tuyến huyện, xã.
8. Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Mặt trận tổ quốc tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, hộ gia đình thực hiện đúng các quy định trong sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Chỉ đạo các chi hội địa phương tham gia tích cực vào công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các hội viên về sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn, tham gia các chương trình giám sát đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản theo quy chế phối hợp.
- Xây dựng kế hoạch “Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm” tại địa phương và tổ chức chỉ đạo triển khai đồng bộ để đảm bảo hiệu quả. Các huyện, thành phố phải chỉ đạo xây dựng được các vùng sản xuất thực phẩm an toàn đặc trưng của địa phương và xây dựng các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tiêu biểu sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn có xác nhận, có địa điểm bày bán cụ thể để cho người tiêu dùng lựa chọn.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, xác định rõ trách nhiệm của địa phương đối với công tác đảm bảo ATTP trên địa bàn; tổ chức triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP trên địa bàn quản lý. Tập trung triển khai tốt Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định điều kiện bảo đảm ATTP và phương thức quản lý đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp & PTNT và các Sở, ngành đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục để chuyển đổi hành vi, tập quán lạc hậu, không đảm bảo ATTP. Tổ chức kiểm tra, đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản theo quy định tại Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 và Thông tư 51/2014/TT - BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp & PTNT trên địa bàn.
- Tăng cường công tác tập huấn, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về ATTP cho các bộ tuyến xã, tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm, đặc biệt tại tuyến xã, phường.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì tổng hợp kết quả triển khai, sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả thực hiện “Năm cao điểm vệ sinh ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp”; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục khó khăn vướng mắc trong thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
- Định kỳ hàng tháng, các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tổng hợp kết quả triển khai gửi về Sở Nông nghiệp & PTNT trước ngày 25 hàng tháng (qua Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và thủy sản - số 02 Trần Thánh Tông, phường Thống nhất, TP Nam Định; Email: Chicucqlclnamdinh@gmail.com). Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
UBND tỉnh yêu cầu UBND các huyện, thành phố, các Sở, ban, ngành căn cứ chức năng nhiệm vụ, tổ chức triển khai thực hiện tốt năm cao điểm vệ sinh ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2016./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHI TIẾT PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 24/KH-UBND, ngày 21/3/2016 của UBND tỉnh Nam Định)
TT | Nhiệm vụ | Chủ trì | Phối hợp | Thời hạn hoàn thành |
I | Hoàn thiện cơ chế, chính sách |
|
|
|
1 | Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý của Sở Nông nghiệp & PTNT theo thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT | Sở Nội vụ | Sở NNPTNT; UBND các huyện, TP | Quý II |
2 | Rà soát, hoàn thiện phân công, phân cấp, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong tỉnh đến các huyện/ thành phố liên quan đến tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản | Sở Nông nghiệp&PTNT | Sở Y tế; Sở Công thương; UBND các huyện, TP | Quý III |
3 | Xây dựng Đề án hỗ trợ phát triển vùng sản xuất tập trung và liên kết chuỗi sản xuất kinh doanh nông lâm sản đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, theo đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Nam Định giai đoạn 2016 - 2020. | Sở Nông nghiệp&PTNT | Sở Y tế; Sở Công thương; UBND các huyện, TP | Quý II |
4 | Đề án tăng cường năng lực kiểm tra, kiểm nghiệm nhanh cho các cơ quan quản lý VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản ngành Nông nghiệp | Sở Nông, nghiệp&PTNT | Sở Tài chính; Sở Y Tế | Quý II |
5 | Rà soát, đề xuất bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn và xúc tiến thương mại. | Sở Nông nghiệp&PTNT | Sở Tài chính; UBND các huyện, TP | Quý II |
II | Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn |
|
|
|
1 | Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản | Sở Nông nghiệp&PTNT | UBND các huyện, TP; Đài truyền hình; Báo Nam Định; các tổ chức đoàn thể | Thường xuyên trong năm |
2 | Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn thực địa cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng các quy phạm thực hành sản xuất tốt, không lạm dụng hóa chất, thuốc kháng sinh, không sử dụng chất cấm, tham gia phát hiện tố giác, đấu tranh với những đối tượng cố ý sản xuất, kinh doanh buôn bán, sử dụng chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hữu cơ, phân bón khác là giả, kém chất lượng, nhập lậu không rõ nguồn gốc. | Sở Nông nghiệp&PTNT | UBND các huyện, TP; Đài truyền hình; Báo Nam Định; các tổ chức đoàn thể | Thường xuyên trong năm |
3 | Công khai kết quả phân loại A,B,C cập nhật thông tin các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, các cơ sở bày bán, phân phối sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn được kiểm soát thực phẩm theo chuỗi, được xác nhận an toàn. | Sở Nông nghiệp&PTNT | UBND các huyện, TP; Đài truyền hình; Báo Nam Định; các tổ chức đoàn thể | Thường xuyên trong năm |
4 | Phổ biến cho người sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản biết về mức xử phạt hành chính theo Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 và Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ xử phạt hành chính về an toàn thực phẩm | Sở Nông nghiệp&PTNT | Các Sở, Ngành UBND các huyện, TP; Đài truyền hình; Báo Nam Định; các tổ chức đoàn thể | Thường xuyên trong năm |
III | Giám sát, kiểm tra, thanh tra |
|
|
|
1 | Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm | Sở Nông nghiệp PTNT | Sở Y tế; UBND các huyện, TP | Toàn năm |
2 | Kiểm tra điều kiện ATTP các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ NN&PTNT | Sở Nông nghiệp&PTNT | UBND các huyện, TP | Toàn năm |
3 | Thống kê, kiểm tra, ký cam kết chấp hành quy định về điều kiện đảm bảo ATTP đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ (Theo Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT, ngày 27/12/2014 của Bộ NN&PTNT) | UBND các huyện, TP | Các tổ chức đoàn thể; các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT | Toàn năm |
4 | Thanh tra liên ngành về đảm bảo an toàn thực phẩm các đợt cao điểm trong năm | Sở Y tế | Sở Nông nghiệp PTNT; Sở Công thương; UBND các huyện, TP | Theo kế hoạch của Ban chỉ đạo ATVSTP tỉnh |
5 | Tổ chức thanh tra đột xuất các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản phát hiện xử lý vi phạm về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm | Sở Nông nghiệp PTNT; Sở Công thương; Sở Y tế | UBND các huyện, TP; Công an tỉnh; Các cơ quan, đơn vị liên quan | Toàn năm |
6 | Tổ chức trinh sát, điều tra, thu thập thông tin, phát hiện đường dây, hành vi sản xuất, buôn bán sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không đúng quy định, thuốc bảo vệ thực vật, phân hữu cơ, phân bón giả khác, kém chất lượng, nhập lậu không rõ nguồn gốc. | Sở Nông nghiệp PTNT; Sở Công thương; Sở Công an | UBND các huyện, TP; Các cơ quan, đơn vị liên quan | Toàn năm |
IV | Xây dựng và phát triển các chuỗi sản xuất, kinh doanh sản phẩm an toàn, hỗ trợ kết nối sản xuất-tiêu thụ sản phẩm an toàn |
|
|
|
1 | Hướng dẫn cơ sở xây dựng và áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh (GMP, HACCP, VietGAP...); xây dựng và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; xây dựng và đăng ký bảo hộ thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm. | Sở Nông nghiệp PTNT | Sở Khoa học công nghệ; Sở Y tế; Sở Công thương; UBND các huyện, TP | Toàn năm |
2 | Quy hoạch, xây dựng và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung đảm bảo an toàn thực phẩm (sản xuất rau an toàn, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản an toàn..) | UBND các huyện, TP | Sở Nông nghiệp PTNT; Các tổ chức kinh tế - xã hội | Toàn năm |
3 | Tư vấn, hướng dẫn hỗ trợ xây dựng và phát triển 13 mô hình sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chủ lực theo liên kết chuỗi giá trị. Kết hợp với kiểm tra lấy mẫu giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng. | Sở Nông nghiệp PTNT | UBND các huyện, TP; các doanh nghiệp, Các cơ quan, đơn vị liên quan | Toàn năm |
4 | Tổ chức các hội nghị, diễn đàn, cập nhật thông tin về công tác quản lý nhà nước về chất lượng, ATTP, kết nối SX-KD-Tiêu thụ SP an toàn | Sở Nông nghiệp&PTNT; Sở Công thương | UBND các huyện, TP; Các tổ chức đoàn thể; Các cơ quan, đơn vị liên quan | Toàn năm |
5 | Quảng bá, giới thiệu những sản phẩm an toàn trong tỉnh kết nối cung cấp sản phẩm cho thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận | Sở Nông nghiệp&PTNT; Sở Công thương | UBND các huyện, TP; Các tổ chức đoàn thể; Các cơ quan, đơn vị liên quan | Toàn năm |
V | Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực |
|
|
|
1 | Sắp xếp tổ chức hoạt động, bổ sung nguồn lực cho hệ thống quản lý chất lượng ngành nông nghiệp cấp tỉnh, huyện, xã phù hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng cấp | Sở Nội vụ; Sở Tài chính | Sở Nông nghiệp&PTNT; UBND các huyện, TP | Quý II |
2 | Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm | Sở Nông nghiệp&PTNT | Sở Khoa học công nghệ; Sở Y tế; Sở Công thương; UBND các huyện, TP | Quý II;III |
3 | Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý địa phương và các Tổ chức Chính trị - Xã hội nghiệp vụ kiểm tra, giám sát chất lượng vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản | Sở Nông nghiệp&PTNT | UBND các huyện, TP; Các Tổ chức Chính trị - Xã hội | Quý III; IV |
4 | Bổ sung, mua sắm trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát nhanh tại hiện trường cho các cơ quan quản lý ngành Nông nghiệp. | Sở Nông nghiệp&PTNT | Sở Khoa học công nghệ; Sở Y tế; Sở Công thương; UBND các huyện, TP | Quý III |
- 1 Kế hoạch 61/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2019
- 2 Quyết định 1824/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3 Kế hoạch hành động 582/KH-UBND năm 2016 về năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4 Bộ luật hình sự 2015
- 5 Hướng dẫn 845/HD-SYT năm 2015 thực hiện Thông tư 47/2014/TT-BYT về quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Sở Y tế tỉnh Nam Định ban hành
- 6 Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
- 8 Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9 Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10 Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
- 11 Quyết định 644/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 1 Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2010 về tăng cường quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành
- 2 Quyết định 644/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 3 Hướng dẫn 845/HD-SYT năm 2015 thực hiện Thông tư 47/2014/TT-BYT về quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Sở Y tế tỉnh Nam Định ban hành
- 4 Quyết định 1824/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5 Kế hoạch hành động 582/KH-UBND năm 2016 về năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 6 Kế hoạch 61/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2019