ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 622/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 05 tháng 02 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân, xã hội, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp về hoạt động truy xuất nguồn gốc thông qua các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, đào tạo, tập huấn cho các tổ chức và cá nhân có liên quan;
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động truy xuất nguồn gốc để phục vụ hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước, bảo đảm chất lượng, tính an toàn của sản phẩm, hàng hóa;
- Đảm bảo công khai, minh bạch các thông tin truy xuất nguồn gốc của sản phẩm, hàng hóa trên thị trường; cung cấp thông tin, kiến thức thiết yếu về truy xuất nguồn gốc;
- Hoàn thiện việc xây dựng, áp dụng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc của sản phẩm, hàng hóa trong tỉnh, kết nối với cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia;
- Nhận diện và truy xuất được nguồn gốc các sản phẩm, hàng hóa, trong đó chú trọng sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm đặc trưng; sản phẩm đặc thù của tỉnh; sản phẩm Chương trình OCOP, qua đó kiểm soát chặt chẽ ở tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu dùng.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đến năm 2025:
- Xây dựng 05 - 07 mô hình áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc các sản phẩm như: Nho, táo, măng tây, tỏi, nha đam, rong sụn, tôm giống, cừu, dê, nước mắm, thổ cẩm, gốm, các sản phẩm công nghiệp nông thôn, sản phẩm làng nghề và định hướng phát triển làng nghề... Trên cơ sở đó, nhân rộng mô hình áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa nhằm đảm bảo nhận diện và truy xuất được nguồn gốc các sản phẩm nông lâm thủy sản chủ lực và các sản phẩm, hàng hóa OCOP của tỉnh;
- Tối thiểu 25% doanh nghiệp của tỉnh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng mã số, mã vạch có hệ thống truy xuất nguồn gốc áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, đảm bảo khả năng tương tác, trao đổi dữ liệu với các hệ thống truy xuất nguồn gốc của doanh nghiệp trong nước và quốc tế;
- Xây dựng hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc của tỉnh và phát triển hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho việc kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
b) Đến năm 2030:
- Tối thiểu 50% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của tỉnh sử dụng mã số, mã vạch có hệ thống truy xuất nguồn gốc đủ điều kiện kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia;
- Hoàn thiện việc xây dựng, áp dụng, quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu sản phẩm, hàng hóa được sản xuất trong tỉnh vào hệ thống thông tin truy xuất truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh và kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
1. Thông tin tuyên tuyền phổ biến về hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định, hướng dẫn về truy xuất nguồn gốc; vận động người sản xuất, doanh nghiệp áp dụng quy trình truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; giúp các các tổ chức, cá nhân nhận thức rõ về lợi ích của việc minh bạch thông tin truy xuất nguồn gốc để đảm bảo các giải pháp truy xuất nguồn gốc kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia;
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn công chức tại các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, sẵn sàng nguồn lực triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các đối tượng sản phẩm, hàng hóa ưu tiên trên địa bàn tỉnh;
- Đẩy mạnh hoạt động quảng bá và nâng cao nhận thức về lợi ích của truy xuất nguồn gốc, nội dung của Đề án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định quản lý mã số, mã vạch và truy xuất nguồn gốc thông qua các hội nghị, hội thảo, các phương tiện truyền thông trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng, doanh nghiệp;
- Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Mã số Mã vạch quốc gia và các tổ chức có liên quan tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về hoạt động truy xuất nguồn gốc cho các cơ quan quản lý, các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh có nhu cầu xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức xây dựng, triển khai, ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa:
- Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Mã số Mã vạch quốc gia triển khai áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, quy chuẩn kỹ thuật về truy xuất nguồn gốc và tài liệu hướng dẫn áp dụng; triển khai xây dựng các mô hình áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với các nhóm sản phẩm, hàng hóa ưu tiên theo yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực và theo yêu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Vận động, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng mã số, mã vạch trên địa bàn tỉnh triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc;
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong khuôn khổ Chương trình quốc gia về năng suất, chất lượng.
- Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ chuyên gia về vận hành, kết nối hệ thống truy xuất nguồn gốc; khai thác cơ sở dữ liệu về truy xuất nguồn gốc; đánh giá, giám sát sự phù hợp của hệ thống truy xuất nguồn gốc của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc quốc gia, hệ thống truy xuất nguồn gốc của các Bộ, ngành;
- Xây dựng và phát triển hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh (phần mềm và hạ tầng kỹ thuật) trên cơ sở kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia và hệ thống truy xuất nguồn gốc của các tổ chức, doanh nghiệp, hệ thống truy xuất nguồn gốc của các Bộ, cơ quan liên quan;
- Tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát, xử lý việc áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động truy xuất nguồn gốc:
- Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng giải pháp, công nghệ tiên tiến (Blockchain, IoT, AI, Big data và các công nghệ phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới) trong hoạt động truy xuất nguồn gốc của các doanh nghiệp tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Mã số Mã vạch quốc gia và các tổ chức có liên quan tư vấn, chuyển giao giải pháp truy xuất nguồn gốc đủ điều kiện kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
5. Tăng cường xã hội hóa, tân dung các nguồn lực trong việc triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc:
- Huy động nguồn lực từ các chương trình, kế hoạch của Bộ, ngành, cơ quan liên quan để hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa;
- Hợp tác với các tổ chức có liên quan, trung tâm mã số, mã vạch quốc gia để tiếp nhận, chuyển giao công nghệ, công nhận hệ thống và thừa nhận kết quả truy xuất nguồn gốc lẫn nhau;
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức hội nghị, hội thảo về truy xuất nguồn gốc tại tỉnh với sự tham gia của các ngành, cơ quan liên quan, doanh nghiệp, tổ chức và các cá nhân có nhu cầu.
(Danh mục nhiệm vụ cụ thể theo phụ lục đính kèm)
1. Kinh phí thực hiện được đảm bảo từ các nguồn: Ngân sách nhà nước, vốn tài trợ trong nước và ngoài nước, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán cho năm sau, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ được giao, lập kế hoạch và dự trù kinh phí thực hiện, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định.
3. Việc quản lý và sử dụng kinh phí triển khai kế hoạch thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành.
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Là cơ quan đầu mối chủ trì, cùng với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ theo Kế hoạch này;
- Chủ trì tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì triển khai áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế về truy xuất nguồn gốc và tài liệu hướng dẫn áp dụng;
- Chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân địa bàn tỉnh xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong khuôn khổ chương trình quốc gia;
- Chủ trì xây dựng, phát triển và quản lý Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh kết nối và tham gia vào Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia sau khi Bộ Khoa học và Công nghệ hoàn thiện và vận hành;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tổ chức kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong hoạt động áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng danh mục sản phẩm, nhóm sản phẩm trọng điểm ưu tiên; nhóm các sản phẩm bắt buộc để triển khai truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh, ưu tiên thị trường xuất khẩu và yêu cầu vệ sinh, an toàn;
- Chủ trì các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để áp dụng, cải tiến hoạt động truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa được sản xuất trong tỉnh. Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong truy xuất nguồn gốc;
- Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng,Trung tâm Mã số Mã vạch quốc gia và các tổ chức có liên quan thực hiện tập huấn, đào tạo, tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tài liệu hướng dẫn áp dụng về hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu; tư vấn, chuyển giao giải pháp truy xuất nguồn gốc đủ điều kiện kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia;
- Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp Sở Công thương, Sở Y tế và các ngành, địa phương liên quan rà soát, xây dựng, hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị nông lâm thủy sản chủ lực và đặc sản của tỉnh, gắn truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa;
- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch và các hoạt động truy xuất nguồn gốc đến các doanh nghiệp, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để tham gia thực hiện;
- Triển khai, hướng dẫn các quy định của pháp luật; đào tạo, tập huấn hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với nhóm sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý;
- Đề xuất Sở Khoa học và Công nghệ hỗ trợ các tổ chức, cá nhân áp dụng thí điểm; phổ biến và nhân rộng áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý;
- Tham gia triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa theo yêu cầu quản lý của Bộ quản lý chuyên ngành và nhu cầu của doanh nghiệp;
- Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan quản lý, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với nhóm sản phẩm, hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý;
- Định kỳ, đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ) về hoạt động xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
3. Sở Công Thương, Sở Y tế:
- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch và các hoạt động truy xuất nguồn gốc đến các doanh nghiệp, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để tham gia thực hiện;
- Triển khai, hướng dẫn các quy định của pháp luật; đào tạo, tập huấn hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với nhóm sản phẩm hàng hóa thuộc ngành quản lý;
- Đề xuất Sở Khoa học và Công nghệ hỗ trợ các tổ chức, cá nhân áp dụng thí điểm; phổ biến và nhân rộng áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý;
- Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan quản lý, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với nhóm sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý;
- Định kỳ, đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ) về hoạt động xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với nhóm sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí dự toán, dự án đầu tư và đảm bảo kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền về việc ứng dụng công nghệ thông tin về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tới doanh nghiệp, tổ chức và người tiêu dùng;
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đánh giá về phương án, giải pháp kỹ thuật công nghệ đối với hệ thống ứng dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; phát triển hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh; hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kết nối hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh và Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công thương và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý; hướng dẫn các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn ứng dụng công nghệ, giải pháp minh bạch thông tin, truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản, thực phẩm;
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; kinh doanh sản phẩm, hàng hóa nông lâm thuỷ sản, thực phẩm an toàn, rõ ràng về nguồn gốc xuất xứ.
7. Hội Nông dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh:
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến về các hoạt động truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa và phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch;
- Vận động, hướng dẫn, hỗ trợ các hội viên áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận cùng với các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền và phổ biến về các hoạt động truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
9. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh chủ động xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm, hàng hóa của mình theo quy định hiện hành của pháp luật; báo cáo trung thực, kịp thời tình hình xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm, hàng hóa của mình theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn,vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TRIỂN KHAI, ÁP DỤNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG TRUY XUẤT NGUỒN GỐC" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Kế hoạch số 622 /KH-UBND ngày 05/02/2021 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
TT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
1 | Tập huấn, đào tạo cho các tổ chức, cá nhân nâng cao nhận thức về áp dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa (mã QR, vòng seal bảo vệ, điện toán đám mây, tem điện tử và hệ thống phần mềm nhận diện, Scan&Check.) | Sở Khoa học và Công nghệ (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) | - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Trung tâm Mã số Mã vạch quốc gia; - Các Sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan. | Hàng năm |
|
2 | Biên soạn và ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm | S ở Khoa họ c và Công nghệ (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) | Trung tâm Mã số Mã vạch quốc gia | 2021 |
|
3 | Đào tạo chuyên gia quản lý cho các Sở, ban ngành có liên quan trong việc triển khai xây dựng, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa | Sở Khoa học và Công nghệ (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) | - Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công thương, Y tế; - Trung tâm Mã số Mã vạch quốc gia. | Hàng năm |
|
4 | Xây dựng hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) | Trung tâm Mã số Mã vạch quốc gia; Sở Thông tin và Truyền thông và đơn vị liên quan | 2021 - 2025 | Phần mềm và hạ tầng kỹ thuật cần thiết |
5 | Xây dựng mô hình áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với một số sản phẩm đặc trưng, ưu tiên của địa phương. | Sở Khoa học và Công nghệ (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) | - Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Y tế. - Trung tâm Mã số Mã vạch quốc gia | Hàng năm | Mỗi năm một số sản phẩm |
6 | Triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với một số doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu của tỉnh như: sản phẩm đặc thù của tỉnh, sản phẩm chương trình OCOP,... | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương và các ngành, địa phương, đơn vị liên quan | Hàng năm |
|
7 | Cập nhật dữ liệu, kiện toàn Cổng Thông tin truy xuất nguồn gốc của tỉnh; thực hiện quản lý, kết nối vào Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia | Sở Khoa học và Công nghệ (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương và đơn vị liên quan | Hàng năm |
|
8 | Thực hiện thẩm định dữ liệu truy xuất nguồn gốc tại địa phương | UBND huyện, thành phố | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương và đơn vị liên quan | Hàng năm |
|
- 1 Quyết định 1633/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 100/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2 Kế hoạch 1696/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3 Kế hoạch 08/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Quyết định 100/QĐ-TTg phê duyệt "Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc" trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4 Quyết định 841/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5 Quyết định 4969/QĐ-UBND năm 2020 về Danh mục sản phẩm, nhóm sản phẩm trọng điểm, ưu tiên triển khai truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6 Kế hoạch 69/KH-UBND thực hiện Đề án "Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc" tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 7 Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8 Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2020 thực hiện Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2020-2025 và những năm tiếp theo