UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 649/KH-UBND | Bến Tre, ngày 16 tháng 02 năm 2016 |
Thực hiện Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Kế hoạch số 133-KH/TU ngày 02/10/2015 của Tỉnh uỷ Bến Tre về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức với những nội dung cụ thể như sau:
Việc triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (Nghị quyết số 39-NQ/TW) nhằm tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút những người có đạo đức và năng lực tốt vào hoạt động công vụ trong các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước; quản lý tập trung, thống nhất và chặt chẽ việc sử dụng biên chế công chức trong cơ quan hành chính, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tiết kiệm ngân sách, giảm chi thường xuyên.
- Quán triệt đầy đủ, sâu sắc quan điểm trong thực hiện tinh giản biên chế; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân. Các cơ quan, đơn vị thực hiện việc tinh giản biên chế phải thống nhất, đồng bộ, quyết tâm thực hiện nhưng phải đảm bảo hoạt động, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai, thực hiện và kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, bảo đảm đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Đồng loạt rà soát về tổ chức bộ máy, thống kê tình hình sử dụng biên chế, số lượng người làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Xác định lại số lượng người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và định mức số lượng người làm việc do Trung ương quy định.
- Thực hiện việc kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, xác định cơ cấu ngạch công chức cần phải tiến hành đồng bộ với các hoạt động cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; nâng cao chất lượng dịch vụ công.
- Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và đúng theo quy định của pháp luật.
- Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quyền quản lý theo thẩm quyền.
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục
Các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, thống nhất về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, của cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện sự giám sát của nhân dân về chủ trương thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể:
- Tuyên truyền về Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Tuyên truyền về chủ trương và những nội dung thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; xã hội hoá các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài Nhà nước; các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức;
- Đổi mới hình thức tuyên truyền, giáo dục thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức cán bộ.
2. Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy
a) Nhiệm vụ
- Tổ chức thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản hướng dẫn; các thông tư của bộ ngành Trung ương quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện.
- Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Trước mắt, giữ ổn định tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; không thành lập các tổ chức trung gian, chỉ thành lập mới tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập khi thật sự cần thiết và đảm bảo không trái quy định của Trung ương.
- Sửa đổi, bổ sung các quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát về cơ chế tài chính, số lượng người làm việc của tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh để xem xét từng bước chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động sang tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động; từng bước chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động sang tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động. Đề xuất chuyển đổi hình thức hoạt động, tiến hành sáp nhập hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả để điều tiết số lượng người làm việc sang cho các đơn vị sự nghiệp công lập khác đang thiếu người làm việc.
- Rà soát những nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền chuyển sang các tổ chức ngoài nhà nước thực hiện. Đẩy mạnh xã hội hoá các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài Nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ.
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về thành lập, giải thể, sáp nhập đơn vị hành chính ở các cấp theo hướng khuyến khích sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm cơ bản không tăng số lượng đơn vị hành chính ở địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan hành chính nhà nước và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Phân công thực hiện
- Các sở, ban ngành tỉnh: Tập trung chỉ đạo rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy thuộc thẩm quyền quản lý. Trình UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở, ban, ngành tỉnh. Đối với các cơ quan đã có Thông tư hướng dẫn trong năm 2015 thì hoàn thành trong quý 1/2016; đối với các cơ quan khác thì hoàn thành sau 3 tháng kể từ khi có Thông tư hướng dẫn thực hiện.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm sắp xếp lại mạng lưới các trường, lớp, bảo đảm bố trí đủ sĩ số học sinh trên lớp theo các cấp học, bậc học đúng quy định của pháp luật;
- Sở Y tế chịu trách nhiệm sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
- Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn và chỉ đạo việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy, thu gọn đầu mối trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc hệ thống hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã theo quy định của Trung ương. Thẩm định chặt chẽ các dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
- UBND các huyện, thành phố chỉ đạo rà soát, sắp xếp, kiện toàn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
3. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế
a) Nhiệm vụ
- Thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm đến năm 2021, về cơ bản không tăng tổng biên chế của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập so với biên chế được giao của năm 2015. Trường hợp thành lập mới hoặc giao thêm nhiệm vụ cho tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thì không được tăng thêm mà phải tự cân đối biên chế, số lượng người làm việc trong tổng số biên chế số lượng người làm việc được UBND tỉnh phân bổ hàng năm cho các cơ quan, đơn vị.
Đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo khi có nhu cầu thành lập trường, tăng số lớp, số học sinh; sự nghiệp y tế khi có nhu cầu thành lập mới cơ sở khám chữa bệnh công lập, tăng quy mô giường bệnh thì lập hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét trình Bộ Nội vụ bổ sung số lượng người làm việc theo định mức đã được các Bộ, ngành Trung ương quy định.
- Giữ ổn định biên chế của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp đến năm 2016. Từ năm 2017, thực hiện khoán hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao.
- Các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập phải xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong 7 năm (2015-2021) và từng năm, trong đó phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế tối thiểu là 10% biên chế của cơ quan, đơn vị. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hoá thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.
- Chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số cán bộ, công chức, viên chức đã ra khỏi biên chế sau khi thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế của cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Sau khi có quyết định của Bộ Nội vụ phê duyệt số lượng và danh mục vị trí việc làm theo từng cơ quan, đơn vị cụ thể, các cơ quan, đơn vị hoàn thành đề án vị trí việc làm để làm căn cứ xác định biên chế, số lượng người làm việc phù hợp.
- Rà soát trình độ đào tạo, năng lực của công chức, viên chức để có kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ. Có biện pháp đồng bộ để tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không đạt yêu cầu tiêu chuẩn quy định về phẩm chất, năng lực, trình độ đào tạo, sức khoẻ; những người dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự; những người dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
- Đẩy mạnh thực hiện kiêm nhiệm đối với một số chức danh của cán bộ, công chức từ tỉnh đến cấp xã, nhất là kiêm nhiệm đối với các chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở ấp, khu phố. Khoán kinh phí chi trả phụ cấp để khuyến khích giảm dần số lượng những người hoạt động không chuyên trách và tăng thu nhập của cán bộ, công chức cấp xã.
- Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã khi hết nhiệm kỳ mà không đủ điều kiện tái cử; xây dựng cơ chế quản lý người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở ấp, khu phố gắn với phát huy quyền làm chủ, giám sát của nhân dân và đẩy mạnh thực hiện hình thức tự quản tại cộng đồng dân cư.
- Thực hiện nghiêm các chế độ, chính sách nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện và tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện tinh giản biên chế, thực hiện chế độ, chính sách nghỉ hưu đúng tuổi đối với cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
b) Phân công thực hiện
- Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố: Tập trung chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý; xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế của sở, ban, ngành, địa phương mình; phê duyệt đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả tinh giản biên chế trong phạm vi, thẩm quyền quản lý. Kết quả tổ chức triển khai thực hiện tinh giản biên chế được gắn với việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nếu không hoàn thành kế hoạch và chỉ tiêu tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải bị xử lý trách nhiệm về Đảng và Nhà nước.
- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định hồ sơ giải quyết tinh giản biên chế để trình UBND tỉnh trình Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính phê duyệt.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan cân đối, phân bổ ngân sách và hướng dẫn thực hiện việc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Xây dựng cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Nhiệm vụ
- Rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm cơ cấu phù hợp về nữ, trẻ của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Đề xuất ngạch công chức tối thiểu tương ứng với từng vị trí việc làm một cách thống nhất và khoa học để trình Bộ Nội vụ phê duyệt cơ cấu ngạch công chức của tỉnh.
- Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc sở, ngành tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
- Thực hiện việc bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch đối với cán bộ, công chức và xếp hạng, thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo đúng quy định của pháp luật.
- Sửa đổi, bổ sung các quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
b) Phân công thực hiện
- Các sở, ban, ngành tỉnh: Lập hồ sơ bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành gửi Sở Nội vụ phê duyệt; chủ trì tham mưu UBND tỉnh quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
- Sở Nội vụ thẩm định, phê duyệt hồ sơ bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành; tham mưu UBND tỉnh thực hiện thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành; chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, đánh giá, đề xuất Bộ Nội vụ về ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp tối thiểu tương ứng với từng vị trí việc làm nhằm cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
a) Nhiệm vụ
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Rà soát, thống kê thực trạng sử dụng biên chế, số lượng người làm việc tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện. Điều tiết số lượng người làm việc được giao cho các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động sang cho các đơn vị sự nghiệp công lập đang thiếu người làm việc theo định mức quy định.
- Quản lý chặt chẽ biên chế, số lượng người làm việc được UBND tỉnh giao hàng năm. Không hợp đồng lao động thực hiện các công việc chuyên môn tại các cơ quan hành chính; không sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động chuyên môn chi trả lương và thực hiện chế độ, chính sách cho các hợp đồng lao động không đúng quy định.
- Thực hiện đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức bao gồm cả tuyển chọn lãnh đạo quản lý theo hướng dẫn của Trung ương.
- Thực hiện đổi mới cơ chế đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo nguyên tắc: Cấp trên đánh giá, phân loại cấp dưới; người đứng đầu đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý; cấp trên trực tiếp đánh giá, phân loại người đứng đầu.
- Cải tiến phương thức, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý theo hướng đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trên cơ sở tiêu chuẩn, điều kiện và kết quả công việc.
- Thực hiện đúng quy định về số lượng cấp phó trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính gắn với chế độ tiền thưởng để khuyến khích những người làm việc tốt, hiệu quả.
- Xây dựng cơ chế thu hút người có tài năng, các chuyên gia trong các ngành, lĩnh vực và tạo nguồn cán bộ, công chức từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ vào làm việc tại các cơ quan của Đảng, Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với tiêu chuẩn chức danh.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng biên chế, số lượng người làm việc và công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
b) Phân công thực hiện
- Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện nghiêm công tác quản lý và sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý.
- Sở Nội vụ chủ trì hướng dẫn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện việc đổi mới phương thức tuyển dụng, đánh giá công chức, viên chức; cải tiến phương thức, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh để cụ thể hoá thành kế hoạch của sở, ngành, địa phương mình. Phân công, giao việc cụ thể cho các cơ quan chuyên môn thực hiện và định kỳ kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện.
- Tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý về chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo khi có yêu cầu.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và định kỳ trước ngày 20 tháng 11 hàng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, xây dựng cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ để thực hiện đúng nguyên tắc phân bổ biên chế đi liền với phân bổ ngân sách.
- Triển khai thực hiện tốt nguyên tắc, quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Xác định cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập đúng theo chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động được pháp luật quy định và điều kiện thực tế của đơn vị.
Trên đây là nội dung Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH, UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 649/KH-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2016)
Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành |
QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH | |||
1. Quyết định thành lập Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trực thuộc UBND cấp huyện | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, TP | Quý 1/2016 |
2. Quyết định phê duyệt đề án VTVL trong các cơ quan hành chính | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, TP | Quý 3/2016 |
3. Quyết định quy định mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, TP | Quý 3/2016 |
4. Quyết định quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của các cơ quan hành chính và ĐVSN công lập | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, TP | Quý 4/2016 |
5. Quyết định quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, TP | Quý 4/2016 |
6. Quyết định phê duyệt đề án VTVL trong các ĐVSN công lập | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, TP | Quý 1/2017 |
CÁC BÁO CÁO, ĐỀ ÁN VÀ NHỮNG CÔNG VIỆC KHÁC | |||
1. Báo cáo rà soát, thống kê thực trạng sử dụng biên chế, số lượng người làm việc tại các cơ quan, đơn vị và đề xuất điều tiết số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động sang nguồn dự phòng của tỉnh | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, TP | Quý 1/2016 |
2. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh giai đoạn 2016-2020 | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, TP | Quý 1/2016 |
3. Báo cáo rà soát chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, cơ chế tài chính, số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập và đề xuất chuyển đổi hình thức hoạt động hoặc tiến hành sáp nhập, giải thể một số đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, TP | Quý 2/2016 |
4. Báo cáo tình hình thực hiện cơ chế tài chính tại các ĐVSN công lập và đề xuất chuyển một số ĐVSN công lập được Nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động sang tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động; chuyển các ĐVSN công lập tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động sang tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, TP | Quý 2/2016 |
5. Đề án vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính (sau khi có quyết định của Bộ Nội vụ phê duyệt danh mục VTVL của các cơ quan) | Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, TP | Sở Nội vụ | Quý 2/2016 |
6. Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập (sau khi có quyết định của Bộ Nội vụ phê duyệt danh mục VTVL của các cơ quan) | Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, TP | Sở Nội vụ | Quý 4/2016 |
7. Tổ chức thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch trên máy tính | Sở Nội vụ Sở TTTT | Các sở, ban, ngành tỉnh | Từ năm 2016 |
8. Kế hoạch tinh giản biên chế | - Sở Nội vụ (KH của UBND tỉnh) - Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, TP (KH của từng cơ quan) | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, TP | Hàng năm |
9. Thanh tra, kiểm tra về tổ chức bộ máy, việc sử dụng biên chế, số lượng người làm việc tại các cơ quan, đơn vị | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, TP | Hàng năm |
- 1 Kế hoạch 308/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 94/2018/NQ-HĐND về một số chính sách thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế ngành Y tế Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 2 Nghị quyết 17/NQ-HĐND thông qua Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2018-2021 và giao biên chế công chức, tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Nam năm 2018
- 3 Nghị quyết 94/2018/NQ-HĐND về chính sách thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế ngành Y tế Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 4 Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Nghị quyết 94/2018/NQ-HĐND về chính sách thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế ngành Y tế Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 2 Kế hoạch 308/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 94/2018/NQ-HĐND về một số chính sách thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế ngành Y tế Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 3 Nghị quyết 17/NQ-HĐND thông qua Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2018-2021 và giao biên chế công chức, tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Nam năm 2018