ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 05 tháng 05 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 40-CT/TW NGÀY 22/11/2014 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Thực hiện Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22 tháng 11 năm 2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.
b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan về vai trò, vị trí và tầm quan trọng tín dụng chính sách xã hội trong việc thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
c) Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở trong việc xây dựng cơ chế chính sách, tạo điều kiện để Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách.
d) Nghiên cứu, bố trí nguồn vốn cho tín dụng chính sách xã hội.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ nhiệm vụ chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội của các sở, ngành, chính quyền địa phương các cấp và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
b) Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu sắc nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách đối với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội.
c) Nâng cao vai trò trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao; phát huy vai trò tiên phong gương mẫu của mỗi chi bộ, mỗi đảng viên.
d) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách và tạo điều kiện để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự chỉ đạo của các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội
a) Xác định nhiệm vụ chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ trong chương trình, kế hoạch, hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị. Tổ chức thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội.
b) Nâng cao trách nhiệm chỉ đạo của chính quyền các cấp trong việc củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội; điều tra, rà soát, bổ sung đối tượng đủ điều kiện vay vốn theo quy định.
c) Chỉ đạo phối hợp, lồng ghép hoạt động tín dụng chính sách với chương trình, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm nhằm giúp người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả, cải thiện đời sống và trả được nợ ngân hàng.
2. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội
Các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương các cấp cần phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp (Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh) tham gia thực hiện tín dụng chính sách xã hội trong việc:
a) Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
b) Thực hiện chức năng giám sát cộng đồng đối với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội cũng như đối với hoạt động tín dụng chính sách do Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện.
c) Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các nội dung công việc được Ngân hàng Chính sách xã hội ủy thác; lồng ghép các nội dung được ủy thác với các chương trình, dự án và hoạt động thường xuyên của tổ chức chính trị-xã hội; làm tốt công tác tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh điển hình, giúp nhau vươn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng.
3. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh
a) Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
- Nghiên cứu tập trung các nguồn vốn chính sách an sinh xã hội có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước vào một đầu mối quản lý và ủy thác cho NHCSXH tỉnh cho vay, đồng thời tạo điều kiện tối đa cho NHCSXH tỉnh được tiếp cận với các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức có mục tiêu dự án liên quan tới các chương trình tín dụng chính sách mà NHCSXH đang thực hiện như: giảm nghèo, bảo vệ môi trường, tài chính vi mô... để tạo lập nguồn vốn lãi suất thấp, ổn định lâu dài.
- Hằng năm, cân đối tham mưu cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí một phần kinh phí từ ngân sách địa phương để bổ sung nguồn vốn cho vay, triển khai thực hiện các chương trình, dự án tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn chuyển sang ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
b) Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Dành một phần nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để bổ sung nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn;
- UBND cấp huyện, thị xã, thành phố tạo điều kiện hỗ trợ cơ sở vật chất cho NHCSXH; chỉ đạo UBND cấp xã quan tâm bố trí để Điểm giao dịch đặt tại Ủy ban nhân dân xã, tạo điều kiện tốt nhất về nơi làm việc, đảm bảo về an ninh cho cán bộ và tài sản của Ngân hàng trong quá trình giao dịch hàng tháng cũng như phối hợp trong quá trình vận chuyển trên đường đi;
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền về tín dụng chính sách của Nhà nước đối với người dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương;
- Nâng cao trách nhiệm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội;
- Chỉ đạo Ban giảm nghèo cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã là thành viên Ban đại diện HĐQT cấp huyện trong công tác thực hiện và quản lý nguồn vốn tín dụng chính sách tại địa phương; chỉ đạo công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện các chương trình tín dụng đang triển khai tại địa phương, kiểm tra việc tham gia quản lý vốn tín dụng ưu đãi của Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng dân phố;
- Định kỳ hàng năm, chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá việc lãnh đạo, chỉ đạo và trách nhiệm tham gia của các phòng, ban, các đơn vị, địa phương trong việc phối hợp thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn của cấp mình.
c) Đối với cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình:
- Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan đơn vị tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước, hướng dẫn công tác khuyến nông, kỹ thuật sản xuất cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách; phổ biến các mô hình vay vốn làm ăn hiệu quả; các mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, giúp nhau vươn lên thoát nghèo và làm giàu, góp phần quan trọng trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội của các địa phương trong tỉnh.
- Thường xuyên phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng kế hoạch tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm; xây dựng các chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền một cách thường xuyên, sâu rộng, thiết thực, hiệu quả về tín dụng chính sách xã hội.
d) Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Thường xuyên kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh, cấp huyện; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; tổ chức tập huấn, phổ biến quy trình nghiệp vụ theo các quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội đến cán bộ, viên chức và người lao động trong đơn vị. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ viên chức, người lao động trong đơn vị, nhất là cán bộ làm công tác tín dụng chính sách xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi và biên giới, hải đảo.
- Có giải pháp chủ động thực hiện việc huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Chú trọng chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của các Tổ tiết kiệm và Vay vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm giao dịch tại các xã, phường, thị trấn; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm tạo điều kiện thuận lợi, kịp thời cho các hộ gia đình trong quá trình tìm hiểu thông tin cũng như thực hiện các quy trình, thủ tục vay vốn và trả nợ, trả lãi tiền vay.
- Thường xuyên quan tâm phối hợp, chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị nhận ủy thác để phát hiện tồn tại, có kiến nghị, chấn chỉnh và xử lý kịp thời; hướng dẫn các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp, các Tổ tiết kiệm và Vay vốn về quy trình, nghiệp vụ tín dụng chính sách để phối hợp triển khai tại cơ sở.
4. Tiếp tục tập trung nguồn lực và hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội
Để thực hiện tốt Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, các ngành căn cứ nhiệm vụ, chức năng được giao, thực hiện quản lý Nhà nước theo thẩm quyền đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội, tiếp tục tạo điều kiện để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách trong việc thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình xây dựng nông thôn mới.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Kế hoạch này, xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể tổ chức thực hiện. Định kỳ tổ chức sơ kết đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch và gửi kết quả về Ngân hàng Chính sách xã hội trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
2. Giao Ngân hàng Chính sách xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện của các sở, ban, ngành, địa phương, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Quyết định 401/QĐ-TTg Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2 Quyết định 771/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3 Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Quyết định 401/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4 Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 401/QĐ-TTg Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 5 Quyết định 999/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Quyết định 401/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 41-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6 Quyết định 1412/QĐ-UBND bổ sung kinh phí hỗ trợ hộ nghèo và hộ chính sách xã hội tiền điện năm 2016 tỉnh Quảng Ninh
- 7 Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động 01-Ctr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 8 Quyết định 06/2016/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 9 Quyết định 401/QĐ-TTg năm 2016 Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Chỉ thị 40-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Quyết định 401/QĐ-TTg Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2 Quyết định 771/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3 Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Quyết định 401/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4 Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 401/QĐ-TTg Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 5 Quyết định 999/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Quyết định 401/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 41-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6 Quyết định 1412/QĐ-UBND bổ sung kinh phí hỗ trợ hộ nghèo và hộ chính sách xã hội tiền điện năm 2016 tỉnh Quảng Ninh
- 7 Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động 01-Ctr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 8 Quyết định 06/2016/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nam Định