ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 686/KH-UBND | An Giang, ngày 22 tháng 12 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG NĂM 2017
Căn cứ Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp tục triển khai, củng cố một số biện pháp chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2016;
Căn cứ Kế hoạch số 403/KH-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể Hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Trên cơ sở kết quả hoạt động đối với ngoại năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra Kế hoạch hoạt động đối ngoại năm 2017, như sau:
Tiếp tục duy trì và phát huy tốt hoạt động đối ngoại trên các lĩnh vực: chính trị, quốc phòng, an ninh, quản lý biên giới, đối ngoại nhân dân,... nhằm giữ vững đường biên giới hòa bình, ổn định.
Đẩy mạnh lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế theo nội dung chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo Hội nhập Quốc tế tỉnh và Kế hoạch số 403/KH-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể Hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những chương trình và các hoạt động cụ thể, mang tính khả thi cao nhằm tạo chuyển biến căn bản trong hoạt động kinh tế đối ngoại của địa phương, mang lại những lợi ích thiết thực và trực tiếp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Kiện toàn công tác ngoại giao kinh tế trên địa bàn tỉnh và hình thành các chương trình cụ thể để đưa lĩnh vực du lịch, nông nghiệp, thương mại từng bước lên thành ngành mũi nhọn theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020 của Tỉnh ủy.
II. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM 2017
1. Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực đối ngoại, quản lý đoàn ra, đoàn vào.
Ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại theo Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Bộ Chính trị khóa XI về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại.
Tăng cường công tác quản lý đoàn ra, đoàn vào theo Chỉ thị số 38/CT-BCT Bộ Chính trị ngày 21 tháng 07 năm 2014, trong đó quản lý chặt đoàn ra về số lượt, số lượng và chất lượng của các đoàn công tác theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan cấp trên.
Tăng cường đơn giản hóa thủ tục hành chính thông qua việc đẩy mạnh triển khai quản lý hoạt động đoàn ra, đoàn vào theo cấp độ 3 và báo cáo đầy đủ, kịp thời các hoạt động đoàn ra, đoàn vào, các đoàn phóng viên báo chí. Chấn chỉnh việc đi công tác nước ngoài không gửi báo cáo kết quả sau chuyến đi về cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Ngoại vụ.
Duy trì tốt công tác bảo hộ công dân trên địa bàn tỉnh, căn cứ vào các chương trình của các cơ quan cấp trên tiến hành các công tác liên quan đến bảo hộ công dân trong phạm vi thẩm quyền và nguồn lực của địa phương.
2. Chính trị, an ninh, quốc phòng, quản lý biên giới
Tiếp tục thực hiện công tác phân giới cắm mốc giữa tỉnh An Giang và hai tỉnh Kandal và Takeo.
Duy trì và tăng cường quan hệ hợp tác với các tỉnh giáp biên của Campuchia, giữ vững đường biên giới hòa bình, ổn định, đảm bảo an ninh trật tự trên tuyến biên giới góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang.
Triển khai chương trình hợp tác giữa tỉnh An Giang với các tỉnh kết nghĩa Campuchia, Lào năm 2017 theo nội dung Kế hoạch số 611/KH-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hội nhập kinh tế quốc tế
Tiến hành xây dựng các kế hoạch hợp tác với từng đối tác đã có mối quan hệ với tỉnh dựa trên phương châm: lấy hợp tác kinh tế làm trung tâm. Trước mắt tập trung rà soát và đẩy mạnh khai thác các mối quan hệ sẵn có với các đối tác từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà Lan, Israel, Đài Loan, Hoa Kỳ, Úc phục vụ cho những lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh là nông nghiệp và du lịch.
Nghiên cứu lại việc khai thác nguồn lực liên quan đến logistics trên địa bàn tỉnh nhằm khai thác tối đa vị trí cửa ngỏ của tỉnh trong việc thông thương với Campuchia và các nước ASEAN lục địa.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch trên cơ sở tiếp tục đổi mới hình thức xúc tiến, trong đó tập trung vào việc xúc tiến đầu tư và du lịch: bên cạnh những thị trường truyền thống cần nghiên cứu và tìm các thị trường mới cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
Định hướng lại việc thu hút ODA và FDI, theo đó xem xét định hướng việc vận động ODA nhằm khai thác một cách có hiệu quả, tập trung nâng dần số lượng và chú trọng chất lượng nguồn vốn FDI đầu tư vào địa bàn tỉnh.
Duy trì mối quan hệ hợp tác với các cơ quan lãnh sự, cơ quan ngoại giao của các nước có mối quan hệ chặt chẽ với tỉnh An Giang như: Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Indonesia, Hoa Kỳ, Ý, Hà Lan, Israel và các cơ quan hợp tác quốc tế như JICA, KOICA thông qua việc duy trì và mở rộng nhiều loại hình hoạt động hợp tác đa dạng, thiết thực theo phương châm: bình đẳng, cùng có lợi.
4. Công tác thông tin đối ngoại
Tăng cường công tác thông tin đối ngoại. Trong đó, tập trung vào việc thông tin thị trường, thông tin về các rào cản kỹ thuật, chính sách thương mại của các nước và các hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký kết với những hình thức cụ thể như: mở ít nhất 02 lớp về phổ biến kiến thức pháp luật, kinh nghiệm hợp tác quốc tế; nghiên cứu xuất bản bản tin, chuyên mục thị trường, hội nhập quốc tế trên các phương tiện truyền thông của tỉnh.
Tuyên truyền về công tác phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Campuchia để mọi tầng lớp cán bộ, công chức, chức sắc, tôn giáo và nhân dân nhận thức rõ về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác PGCM biên giới nhằm góp phần giáo dục, nâng cao nhận thức đúng đắn cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh về quan điểm, lập trường của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề chủ quyền biên giới, lãnh thổ, lãnh hải của đất nước.
Đổi mới, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình thông tin, đối tượng và địa bàn của thông tin đối ngoại. Bên cạnh những phương tiện thông tin đại chúng truyền thống như: báo, đài, video quảng bá, webiste, brochure, cần nghiên cứu thêm những kênh thông tin mới của mạng xã hội để giúp những thông tin chính thống, hữu ích được phổ biến nhanh chóng kịp thời. Nội dung thông tin cần được quan tâm đầu tư về chất lượng và phù hợp với từng loại đối tượng, từng nền văn hóa.
5. Ngoại giao văn hóa-du lịch
Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 210/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng quy trình bảo tồn và phát huy di sản văn hóa, sớm triển khai thực hiện Kế hoạch bảo tồn và phát huy giá trị Di sản văn hóa phi vật thể - nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam bộ giai đoạn 2016 -2020 (theo cam kết với UNESCO).
Duy trì công tác hợp tác quốc tế trong các hoạt động thư viện, bảo tàng, giao lưu thi đấu thể dục thể thao, nghệ thuật với các tỉnh giáp biên, trong khu vực và quốc tế, mời chuyên gia quốc tế đến hỗ trợ công tác đào tạo vận động viên chuyên nghiệp.
Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng và các sản phẩm phục vụ việc phát triển du lịch, tăng cường các hoạt động xúc tiến, quảng bá và phát triển du lịch ra nước ngoài theo hướng chuyên nghiệp và có trọng điểm.
6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức đủ năng lực tham gia quá trình hội nhập của tỉnh. Bên cạnh việc tiếp tục duy trì công tác đào tạo dài hạn, từng bước tiếp cận và phổ biến các chương trình đào tạo công chức ngắn hạn, có trọng điểm gắn với nhu cầu công việc được giao, hướng tới mục tiêu giúp công chức tỉnh có ý thức, có tầm nhìn quốc tế và có thể tham mưu đề ra những hoạt động thực chất, phù hợp ở địa phương. Trước mắt, đẩy mạnh việc nâng cao năng lực ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức trong toàn tỉnh theo các tiêu chuẩn ngôn ngữ quốc tế.
Chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao để vừa đẩy mạnh việc xuất khẩu lao động, vừa chuẩn bị nguồn nhân lực tại chỗ đáp ứng yêu cầu về nhân lực của các nhà đầu tư khi đến địa phương. Trong đó, bên cạnh việc đáp ứng các yêu cầu về tay nghề, trình độ thì cần chú trọng đến việc bồi dưỡng, đào tạo về kỹ năng mềm và ngoại ngữ, văn hóa của các đối tác quốc tế.
Bố trí cán bộ kiêm nhiệm ở các cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh phụ trách công tác đối ngoại ở đơn vị, trước hết là ở các cơ quan đơn vị có liên quan chặt chẽ đến công tác hội nhập quốc tế của tỉnh.
Tiếp tục tổ chức các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng ngoại giao cho cán bộ, công chức nhằm phục vụ cho công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang.
7. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài
Tiếp tục thực hiện công tác rà soát Cơ sở dữ liệu Việt kiều, công dân tỉnh An Giang ở nước ngoài, đánh giá sự đóng góp của từng loại đối tượng: trong đó tập trung vào việc thống kê lượng kiều hối, thống kê Việt kiều có đóng góp cho tỉnh, nguồn du học sinh của tỉnh (bao gồm cả học nghề), đối tượng người không quốc tịch đang cư trú trên địa bàn tỉnh. Từ đó, đề ra các chính sách cụ thể để khai thác tối đa nguồn lực của đối tượng này, tích cực khen thưởng các cá nhân, tập thể kiều bào có những đóng góp tích cực cho địa phương.
8. Đối ngoại nhân dân, Phi chính phủ nước ngoài
Bên cạnh việc duy trì các hoạt động đối ngoại nhân dân thường niên với Campuchia, Lào cần nghiên cứu mở rộng hoạt động đối ngoại nhân dân với các nước khác mà tỉnh đã có mối quan hệ thông qua nhiều hình thức hợp tác mới, đa dạng và có hiệu quả thiết thực.
Phát huy hơn nữa vai trò của các Hội hữu nghị Việt Nam với các nước hiện có của tỉnh như: Việt Nam - Campuchia, Việt - Hàn, Việt - Pháp, Việt - Úc, Việt - Nhật. Đồng thời, căn cứ vào hiệu quả mối quan hệ giữa tỉnh và các đối tác quốc tế để tiếp tục lập thêm những hội hữu nghị của tỉnh với các nước mới.
Tăng cường công tác quản lý các hoạt động của cá nhân, tổ chức phi chính phủ nước ngoài vào hoạt động tại địa phương theo đúng các quy định hiện hành, thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ. Tiếp tục vận động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đến hỗ trợ thực hiện các dự án viện trợ phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác, đề xuất khen thưởng định kỳ, đột xuất các cá nhân, tập thể nước ngoài có nhiều đóng góp trong hoạt động đối ngoại nhân dân và công tác phi chính phủ nước ngoài ở địa phương.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công thực hiện
Căn cứ vào nội dung, định hướng hoạt động đối ngoại nêu trên, bên cạnh các nhiệm vụ đối ngoại chung, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Danh mục các hoạt động đối ngoại cụ thể cần thực hiện trong năm 2017 (Xem phụ lục 01 đính kèm), các sở, ban, ngành trên cơ sở định hướng hoạt động đối ngoại của Kế hoạch này tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ và tổng hợp báo cáo khi có yêu cầu.
Sở Ngoại vụ là cơ quan chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch đối ngoại hàng năm; định kỳ tổng hợp, báo cáo việc thực hiện theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan cấp trên.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí Hoạt động đối ngoại năm 2017 được bố trí trong Dự toán chi ngân sách của tỉnh năm 2017; Giao Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập Dự toán Kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các sở, ban ngành phản ánh về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC 01
DANH MỤC CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỤ THỂ CẦN THỰC HIỆN NĂM 2017
(Đính kèm Kế hoạch số 686/KH-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
STT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm | Thời gian thực hiện và hoàn thành |
A | Công tác thông tin đối ngoại | ||||
1 | Xây dựng Kế hoạch thông tin đối ngoại của tỉnh năm 2017 trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | Dự thảo Kế hoạch của UBND tỉnh | Tháng 02/2017 |
2 | Tiếp tục tuyên truyền, cập nhật kiến thức về tình hình hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, các thỏa thuận thương mại và hiệp định thương mại mà Việt Nam tham gia | Sở Công Thương | Các đơn vị liên quan | Các chương trình tập huấn, tài liệu | Năm 2017 |
3 | Tuyên truyền về chính sách đối ngoại, công tác phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Campuchia; quan điểm, lập trường của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề chủ quyền biên giới, lãnh thổ, lãnh hải của đất nước | Sở Ngoại vụ | Các đơn vị liên quan | Các chương trình tập huấn, tài liệu | Năm 2017 |
4 | Phát hành bản tin đối ngoại, các ấn phẩm, tài liệu để phục vụ cho công tác thông tin đối ngoại của địa phương bằng nhiều thứ tiếng gồm Anh, Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc | Sở Ngoại vụ | Các đơn vị liên quan | Các bản tin, ấn phẩm, tài liệu | Năm 2017 |
B | Hội nhập kinh tế quốc tế | ||||
1 | Xây dựng Kế hoạch hoạt động năm 2017 của Tiểu ban kinh tế của Ban Hội nhập quốc tế tỉnh | Sở Công Thương | Các đơn vị liên quan | Dự thảo Kế hoạch của BCĐHNQT tỉnh | Tháng 02/2017 |
2 | Xây dựng và triển khai các kế hoạch hợp tác cụ thể với từng đối tác đã có mối quan hệ với tỉnh, gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Hà Lan | Sở Công Thương | Sở Ngoại vụ và các đơn vị liên quan | Dự thảo Kế hoạch của UBND tỉnh | Năm 2017 |
3 | Tiếp tục tìm kiếm, kết nối với các địa phương phù hợp, có nhu cầu hợp tác với tỉnh An Giang, ưu tiên cho lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, thương mại dịch vụ, giáo dục và du lịch cụ thể như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà Lan, Hoa Kỳ, Israel | Sở Ngoại vụ | Các đơn vị liên quan | Kế hoạch | Năm 2017 |
4 | Xây dựng mới các ấn phẩm, tài liệu (brochure, profile, video clip) để phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư bằng nhiều thứ tiếng như Anh, Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc | Trung tâm Xúc tiến TM & ĐT | Sở Ngoại vụ, Sở Công Thương và các đơn vị liên quan | Các ấn phẩm, tài liệu | Năm 2017 |
5 | Cập nhật và xây dựng tài liệu về hồ sơ dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh bằng nhiều thứ tiếng như Anh, Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các đơn vị liên quan | Các ấn phẩm, tài liệu | Năm 2017 |
6 | Triển khai công tác tập huấn cho đội ngũ doanh nhân trong tỉnh | Sở Công Thương | Các đơn vị liên quan | Các lớp tập huấn | Năm 2017 |
| Tổ chức Hội chợ Thương mại Quốc tế Tịnh Biên - An Giang năm 2017 | Trung tâm Xúc tiến TM & ĐT | Các đơn vị liên quan | Kế hoạch | Quý II/2017 |
C | Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực an ninh, chính trị, quốc phòng | ||||
1 | Xây dựng Kế hoạch hoạt động năm 2017 của Tiểu ban an ninh, chính trị, quốc phòng của Ban Hội nhập quốc tế tỉnh | Sở Ngoại vụ | Các đơn vị liên quan | Dự thảo Kế hoạch của BCĐHNQT tỉnh | Tháng 02/2017 |
2 | Tuyên truyền cho nhân dân về tình hình biên giới, Luật biên giới và chính sách đối với kiều bào tại các xã biên giới và các địa phương trên địa bàn tỉnh | UBMTTQVN tỉnh An Giang | Các đơn vị liên quan | Các chương trình tập huấn, hội nghị, tài liệu | Năm 2017 |
3 | Họp định kỳ với các tỉnh Kandal và Takeo (Vương quốc Campuchia) | Sở Ngoại vụ | Các đơn vị liên quan | Báo cáo trình UBND tỉnh | Năm 2017 |
D | Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, dân tộc, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác | ||||
1 | Xây dựng Kế hoạch hoạt động năm 2017 của Tiểu ban văn hóa, xã hội, dân tộc, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ của Ban Hội nhập quốc tế tỉnh | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Các đơn vị liên quan | Dự thảo Kế hoạch của BCĐHNQT tỉnh | Tháng 02/2017 |
2 | Triển khai rà soát, cập nhật thông tin Cơ sở dữ liệu Việt kiều, công dân tỉnh An Giang học tập, lao động, kết hôn và sinh sống ở nước ngoài năm 2016 | Sở Ngoại vụ | Các đơn vị liên quan | Báo cáo trình UBND tỉnh | Quý II/năm 2017 |
3 | Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 210/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Văn hóa đối ngoại của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các đơn vị liên quan | Dự thảo Kế hoạch của UBND tỉnh | Quý I/2017 |
E | Xây dựng pháp lý về công tác đối ngoại địa phương | ||||
1 | Nghiên cứu, soạn thảo văn bản thay thế Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang | Sở Ngoại vụ | Các đơn vị liên quan | Dự thảo Quyết định của UBND tỉnh | Quí II/Năm 2017 |
2 | Xây dựng Hướng dẫn về công tác lễ tân trong việc tổ chức các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang | Sở Ngoại vụ | Các đơn vị liên quan | Dự thảo Quyết định của UBND tỉnh | Quí II/Năm 2017 |
- 1 Kế hoạch 5132/KH-UBND năm 2017 về hoạt động đối ngoại năm 2018 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2 Quyết định 32/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 05/2014/QĐ-UBND Quy chế Quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3 Quyết định 783/QĐ-BCĐ năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại tỉnh Lai Châu
- 4 Quyết định 24/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5 Kế hoạch 403/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 40/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể Hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh An Giang ban hành
- 6 Kế hoạch 16/KH-UBND hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2016
- 7 Quyết định 210/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang
- 9 Luật Biên giới Quốc gia 2003
- 1 Quyết định 24/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2 Quyết định 32/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 05/2014/QĐ-UBND Quy chế Quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3 Quyết định 783/QĐ-BCĐ năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại tỉnh Lai Châu
- 4 Kế hoạch 5132/KH-UBND năm 2017 về hoạt động đối ngoại năm 2018 do tỉnh Ninh Thuận ban hành