ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2016/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 27 tháng 7 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 11/2014/QĐ-UBND NGÀY 25/4/2014 VỀ QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Công văn số 2873/BNG-LPQT-m ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Bộ Ngoại giao về việc rà soát văn bản pháp luật về quản lý đối ngoại với Quy chế 272 của Bộ Chính trị;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 2496/TTr-VP ngày 10 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2014 về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (Quyết định số 11), cụ thể như sau:
“5. Đăng cai tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo thẩm quyền.
a) Đăng cai tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo thẩm quyền, cụ thể:
+ Hồ sơ trình duyệt chủ trương tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế gửi Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt gồm: Tờ trình và Đề án tổ chức. Tờ trình và Đề án tổ chức cần nêu rõ: bối cảnh, lý do, danh nghĩa tổ chức, mục đích, yêu cầu; thời gian và địa điểm; nội dung chương trình làm việc và các hoạt động bên lề; thành phần tham dự (số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu bao gồm cả đại biểu Việt Nam và đại biểu nước ngoài); công tác tuyên truyền; nguồn kinh phí và biện pháp tổ chức thực hiện; đồng thời gửi kèm ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước đối với lĩnh vực liên quan đến hội nghị, hội thảo theo đúng các quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước;
+ Quá trình chuẩn bị, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, các sở, ban, ngành, địa phương cần tuân thủ các quy định hiện hành về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
b) Đăng cai tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế vượt thẩm quyền, cụ thể:
Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung liên quan đến các vấn đề chủ quyền, an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia, dân tộc, định hướng xã hội chủ nghĩa, và các vấn đề cơ mật của Đảng, Nhà nước, hoặc những lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm như báo chí, xuất bản, dân tộc, nhân quyền, tôn giáo … các sở, ban, ngành, địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao và các cơ quan hữu quan ở Trung ương xem xét, quyết định.”.
“4. Nhận huân, huy chương, các danh hiệu, hình thức khen thưởng khác do nước ngoài trao tặng cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh.
a) Các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc nhận huân, huy chương, các danh hiệu, hình thức khen thưởng khác do nước ngoài trao tặng cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh, thực hiện theo hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
b) Các trường hợp chủ thể nhận là các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác tại địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND tỉnh (trừ trường hợp các đồng chí này kiêm giữ chức Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy theo quy định riêng của Bộ Chính trị) trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Các đồng chí thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể và tổ chức nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh; các đồng chí thuộc đoàn đại biểu Quốc hội trình nộp theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Khoản 3, Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/20101 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
“1. Các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện như sau:
Đầu Quý IV hàng năm, các ngành, địa phương, cơ quan và các tổ chức liên quan thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm xây dựng Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau của đơn vị mình gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30/10 của năm đó để Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh, báo cáo Bộ Ngoại giao tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xét duyệt (Kế hoạch hoạt động đối ngoại bao gồm của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và của các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng.).”
Điều 2. Ngoài các nội dung điều chỉnh, bổ sung tại Điều 1 của Quyết định này, các nội dung còn lại của Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2014 vẫn giữ nguyên.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 924/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 863/QĐ-UBND quy định cụ thể thực hiện Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2 Quyết định 44/2017/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 60/2012/QĐ.UBND Quy định về tổ chức thực hiện quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Kế hoạch 686/KH-UBND năm 2016 hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2017
- 4 Quyết định 32/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 05/2014/QĐ-UBND Quy chế Quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 5 Kế hoạch 197/KH-UBND tổ chức Chương trình Những ngày Seoul tại Hà Nội năm 2016
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Quyết định 3072/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 8 Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 9 Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 10 Quyết định 67/2011/QĐ-TTg về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 1 Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2 Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3 Quyết định 3072/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 4 Kế hoạch 197/KH-UBND tổ chức Chương trình Những ngày Seoul tại Hà Nội năm 2016
- 5 Quyết định 32/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 05/2014/QĐ-UBND Quy chế Quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 6 Kế hoạch 686/KH-UBND năm 2016 hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2017
- 7 Quyết định 44/2017/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 60/2012/QĐ.UBND Quy định về tổ chức thực hiện quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8 Quyết định 924/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 863/QĐ-UBND quy định cụ thể thực hiện Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Cao Bằng