- 1 Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 2 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3 Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 4 Nghị quyết 324/2020/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến công và phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5 Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 6 Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 7 Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- 8 Thông tư 03/2022/TT-NHNN hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân hàng nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 9 Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Nghị quyết 09/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/KH-UBND | Đà Nẵng, ngày 21 tháng 3 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới và Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 05/12/2022 của Thành ủy Đà Nẵng triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Tạo sự thống nhất của các cấp, các ngành trong việc quán triệt và triển khai cụ thể hóa những nội dung của Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ và Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 05/12/2022 của Thành ủy Đà Nẵng về triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể nội dung công việc, lộ trình, thời gian thực hiện, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được đề ra trong Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Thành ủy về triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW.
- Việc xây dựng Kế hoạch phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với thực tiễn của thành phố; bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Thành ủy; cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch phù hợp nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của thành phố.
- Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan nghiêm túc, chủ động trong việc tham mưu, đề xuất và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch; đề cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đổi mới, gắn với trách nhiệm của tập thể và người đứng đầu các cấp để thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo chất lượng và hiệu quả cao nhất.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
a) Mục tiêu đến năm 2030
Thực hiện tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ thành lập mới 100 hợp tác xã, 250 tổ hợp tác và từ 02 đến 03 liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn thành phố; trong đó:
- Đối với quận, huyện, mỗi năm xây dựng và hỗ trợ thành lập mới ít nhất 01 mô hình hợp tác xã kiểu mới điển hình; phấn đấu 100% xã, phường có hợp tác xã, tổ hợp tác gắn với Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm”, phục vụ đời sống sinh hoạt dân cư đô thị và du lịch. Đẩy mạnh tuyên truyền vận động phát triển hợp tác xã dịch vụ như hợp tác xã môi trường, hợp tác xã du lịch,... gắn với phát triển sản phẩm chủ lực mang tính bền vững.
- Đối với Liên minh Hợp tác xã thành phố: nghiên cứu, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng mô hình và tư vấn, hỗ trợ thành lập từ 01 đến 02 Liên hiệp Hợp tác xã hoạt động có chất lượng, hiệu quả trong giai đoạn 2026 - 2030, tư vấn, phấn đấu trên 60% hợp tác xã nông nghiệp đạt loại khá trở lên và 80% cán bộ quản lý hợp tác xã được đào tạo, bồi dưỡng; thu hút phần lớn hộ nghèo, cư dân đô thị thiếu việc làm và cư dân nông nghiệp, nông thôn tham gia thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác. Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã hiện có. Khuyến khích hợp nhất, sáp nhập các hợp tác xã quy mô nhỏ, cùng lĩnh vực, ngành nghề thành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quy mô lớn để nâng cao hiệu quả hoạt động.
b) Tầm nhìn đến năm 2045
Tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ phát triển khoảng gần 500 tổ hợp tác, 250 hợp tác xã, 20 liên hiệp hợp tác xã; thành lập các liên hiệp hợp tác xã quy mô cấp quận, huyện; các hợp tác xã chuyên ngành nghề sản xuất theo dây chuyền khép kín từ nuôi trồng đến chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm,...; phát triển hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phát triển các hình thức kinh tế tập thể theo hướng phục vụ đô thị, du lịch.
a) Nhận thức đúng, đầy đủ về bản chất, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và nhân dân, nhận thức đúng, đầy đủ về phát triển kinh tế tập thể là yêu cầu và xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về tác động của kinh tế tập thể trong phát triển kinh tế - xã hội, vai trò đóng góp của các thành viên trong xây dựng, phát triển kinh tế tập thể.
- Xây dựng nội dung và phương pháp tuyên truyền, giáo dục phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực và hiệu quả, hình thức đa dạng, phong phú; kịp thời khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả.
- Nghiên cứu đưa các nội dung liên quan đến kinh tế tập thể vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng quản lý Nhà nước, lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể cho cán bộ, công chức; lồng ghép các chương trình định hướng nghề nghiệp cho sinh viên khởi nghiệp bằng mô hình hợp tác xã.
b) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể
Sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; đồng thời nghiên cứu cơ chế, chính sách cho kinh tế tập thể, hợp tác xã phù hợp với yêu cầu phát triển của kinh tế tập thể và điều kiện phát triển phát triển của thành phố theo yêu cầu của Nghị quyết số 20-NQ/TW, cụ thể:
- Hỗ trợ tập huấn các kỹ năng số cho các thành viên hợp tác xã, hộ nông dân để tiếp cận xu hướng cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số; hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số; ứng dụng công nghệ số trong đổi mới quản lý, hoạt động của kinh tế tập thể.
- Khuyến khích thu hút cán bộ quản lý và khoa học về công tác tại các tổ chức kinh tế tập thể; tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo các quyết định hỗ trợ của Trung ương và thành phố.
- Nghiên cứu, rà soát triển khai áp dụng các chính sách ưu đãi về thuế đối với tổ chức kinh tế tập thể. Hỗ trợ hợp tác xã ngừng hoạt động trong thời gian dài hoàn tất thủ tục giải thể.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại có chính sách hỗ trợ hợp tác xã, tổ hợp tác, liên hiệp hợp tác xã được vay vốn với lãi suất ưu đãi.
- Đẩy mạnh hoạt động Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, nhất là các hoạt động hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư hạ tầng, phát triển sản phẩm mới; nghiên cứu nâng tổng vốn điều lệ của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
- Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế tập thể trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, trong đó tập trung vào chính sách phát triển tài sản trí tuệ, chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, cụ thể như: hỗ trợ hoạt động nghiên cứu và triển khai, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ và hỗ trợ tư vấn công nghệ,...
- Hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận chính sách khuyến công và phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch, nghiên cứu, khảo sát thị trường; xây dựng, phát triển thương hiệu; tham gia hội chợ, triển lãm ở trong và ngoài nước.
- Thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động và thành viên của các tổ chức kinh tế tập thể làm việc theo hợp đồng lao động, hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật; các thành viên khác không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tạo điều kiện cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế hộ gia đình.
c) Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể
- Phát huy tinh thần dân chủ, tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thành viên trong các tổ chức kinh tế tập thể; kết hợp động lực kinh tế với động lực tinh thần, khơi dậy phong trào quần chúng nhân dân tham gia phát triển kinh tế tập thể; khuyến khích việc tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức kinh tế tập thể.
- Tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể với các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác.
- Thực hiện tái cấu trúc mô hình hợp tác xã trên cơ sở xác định thành viên theo Nghị quyết số 20-NQ/TW (thành viên chính thức và thành viên liên kết), hỗ trợ các hợp tác xã xây dựng mối quan hệ kinh tế trong hợp tác xã, xây dựng lại điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ. Hỗ trợ xây dựng, củng cố tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chuyển đổi mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Kiện toàn bộ máy cơ quan Liên minh Hợp tác xã thành phố, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung phương tiện phù hợp với việc đổi mới, nâng cao hiệu quả chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể.
- Lựa chọn điểm, tập trung nguồn lực hỗ trợ xây dựng mô hình Hợp tác xã điển hình; tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, đồng thời động viên khen thưởng, nhân rộng những mô hình kinh tế tập thể mới, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả tạo sức lan tỏa trong toàn hệ thống chính trị.
d) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền đối với kinh tế tập thể, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể, coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, lâu dài. Chính quyền các cấp tiến hành xây dựng, chỉ đạo thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, Ban Chỉ đạo Đổi mới phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố theo hướng tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho phát triển kinh tế tập thể; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện pháp luật của thành viên kinh tế tập thể, hợp tác xã, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Thường xuyên cập nhật tình hình hoạt động của các tổ hợp tác, hợp tác xã trên địa bàn lên cơ sở dữ liệu về kinh tế tập thể của thành phố, làm cơ sở cho việc minh bạch thông tin, phục vụ cho quản lý điều hành của các ngành, các cấp và chuyển đổi số khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Triển khai các giải pháp chỉ đạo điều hành hỗ trợ các hợp tác xã thực hiện thủ tục giải thể đúng quy định, trong đó chú trọng nhiệm vụ giao ngành chức năng nhanh chóng hướng dẫn các hợp tác xã đang làm thủ tục giải thể trong việc xác nhận, xử lý nợ thuế, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.
e) Tăng cường, phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và Liên minh Hợp tác xã đối với phát triển kinh tế tập thể
- Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và Liên minh Hợp tác xã rà soát, bổ sung nội dung lãnh đạo phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào các nghị quyết, chương trình, kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, đơn vị.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, vận động và lựa chọn những nội dung thiết thực để khuyến khích, động viên Nhân dân tích cực tham gia phát triển kinh tế tập thể; tăng cường hoạt động giám sát việc thực thi pháp luật về kinh tế tập thể và các chính sách hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể.
- Củng cố, tăng cường hoạt động của Liên minh Hợp tác xã trên cơ sở tăng cường nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí và điều kiện hoạt động, thực sự là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức kinh tế tập thể, giữ vai trò nòng cốt và thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, làm cầu nối giữa UBND thành phố với thành phần kinh tế tập thể, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; chú trọng phát huy vai trò hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động thực hiện và phản biện xã hội các chính sách đối với kinh tế tập thể; thực hiện đánh giá hiệu quả của tổ chức kinh tế tập thể chủ yếu dựa trên số lượng, chất lượng thành viên tham gia, lợi ích tổ chức mang lại cho thành viên và cộng đồng.
Phân công cụ thể nhiệm vụ đối với các cơ quan, đơn vị để triển khai và lộ trình, thời gian thực hiện (theo phụ lục đính kèm).
1. Trên cơ sở quán triệt, bám sát nội dung Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Thành ủy về triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, căn cứ những nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ được phân công, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, cơ quan trực thuộc UBND thành phố và các cơ quan liên quan triển khai thành kế hoạch chi tiết để thực hiện nhiệm vụ được phân công, bảo đảm thực hiện kịp thời và có hiệu quả những nội dung của Kế hoạch này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện và lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) về tình hình thực hiện trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 12) tổng hợp báo cáo UBND thành phố về tình hình thực hiện để trình Ban Cán sự Đảng UBND thành phố báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy theo quy định.
4. Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán, các cơ quan; đơn vị căn cứ nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi theo quy định hiện hành lập dự toán chi tiết kinh phí thực hiện nhiệm vụ, gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành có liên quan.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung, nhiệm vụ cụ thể của Kế hoạch, các sở, ban, ngành chủ động báo cáo Chủ tịch UBND thành phố (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA THÀNH ỦY ĐÀ NẴNG VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
(Đính kèm Kế hoạch số: 69/KH-UBND ngày 21/3/2023 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
TT | Nhiệm vụ theo Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Thành ủy | Nội dung triển khai nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành | Sản phẩm | Ghi chú |
1 | Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và nhân dân, nhận thức đúng, đầy đủ về phát triển KTTT là yêu cầu và xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về tác động của KTTT trong phát triển kinh tế - xã hội, vai trò đóng góp của các thành viên trong xây dựng; phát triển KTTT. | Tuyên truyền về KTTT, HTX; lồng ghép một số nội dung tuyên truyền về KTTT, HTX trong các bài viết thời sự kinh tế, an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới... | Báo Đà Nẵng; Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng. | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ thường xuyên | Tin, bài, phóng sự … |
|
Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền và mở rộng các chuyên mục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người dân về phát triển KTTT, HTX | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện. | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ thường xuyên | Tin, bài, phóng sự … |
| ||
Tiếp tục cập nhật các thông tin về phát triển KTTT, HTX trên trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành có liên quan để phổ biến và tuyên truyền. | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện. | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ thường xuyên | Tin, bài, phóng sự … |
| ||
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền và các hoạt động về KTTT trên Website của Liên minh HTX thành phố | Liên minh HTX thành phố | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện. | Nhiệm vụ thường xuyên | Tin, bài … |
| ||
2 | Trường Chính trị thành phố tiếp tục nghiên cứu đưa các nội dung liên quan đến KTTT vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng quản lý Nhà nước, lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức về KTTT cho cán bộ, công chức. | Nghiên cứu đưa các nội dung liên quan đến KTTT vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng quản lý Nhà nước, lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức về KTTT cho cán bộ, công chức. | Trường Chính trị thành phố Đà Nẵng | Các đơn vị có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | - |
|
3 | Đại học Đà Nẵng nghiên cứu lồng ghép các chương trình định hướng nghề nghiệp cho sinh viên khởi nghiệp bằng mô hình HTX. | Nghiên cứu lồng ghép các chương trình định hướng nghề nghiệp cho sinh viên khởi nghiệp bằng mô hình HTX. | Đại học Đà Nẵng | Các đơn vị có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | - |
|
Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển KTTT | |||||||
1 | Hỗ trợ tập huấn các kỹ năng số cho các thành viên HTX, hộ nông dân để tiếp cận xu hướng cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số; hỗ trợ các tổ chức KTTT đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số; ứng dụng công nghệ số trong đổi mới quản lý, hoạt động của KTTT. | Hỗ trợ tập huấn các kỹ năng số cho các thành viên HTX, hộ nông dân để tiếp cận xu hướng cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số. | Sở Thông tin và Truyền thông | UBND các quận, huyện; Liên minh HTX; Sở Khoa học và Công nghệ. | Định kỳ hàng năm | Hội thảo, Hội nghị, tập san... |
|
Hỗ trợ các tổ chức KTTT đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số; ứng dụng công nghệ số trong đổi mới quản lý, hoạt động của KTTT. | UBND các quận, huyện; Liên minh HTX thành phố | Sở Thông tin và truyền thông | Nhiệm vụ thường xuyên | - |
| ||
2 | Khuyến khích thu hút cán bộ quản lý và khoa học về công tác tại các tổ chức KTTT; tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo các quyết định hỗ trợ của Trung ương và thành phố. | a) Khuyến khích thu hút cán bộ quản lý và khoa học về công tác tại các tổ chức KTTT. | Liên minh HTX thành phố | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện. | Nhiệm vụ thường xuyên | - |
|
b) Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo các quyết định hỗ trợ của trung ương và thành phố. | |||||||
- Tổ chức các hội nghị tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về KTTT, HTX và tuyên truyền, phổ biến, tư vấn xây dựng mô hình HTX kiểu mới cho cán bộ quản lý và thành viên HTX, THT, liên hiệp HTX. | Liên minh HTX thành phố | UBND các quận, huyện | 2021-2030 | Hội nghị tập huấn |
| ||
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo, dạy nghề tổ chức bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, nghề nghiệp, kiến thức, kỹ năng quản trị, điều hành HTX, kỹ thuật, công nghệ nuôi trồng, sản xuất, chế biến sản phẩm, xây dựng chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị cho cán bộ quản lý và thành viên HTX, THT, liên hiệp HTX. | Liên minh HTX thành phố | UBND các quận, huyện | 2021-2030 | Lớp bồi dưỡng, đào tạo |
| ||
- Tổ chức cho các đoàn đi nghiên cứu, học tập thực tế về các mô hình HTX kiểu mới điển hình. | Liên minh HTX thành phố | UBND các quận, huyện | 2021-2030 | Học tập kinh nghiệm |
| ||
3 | Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển KTTT, HTX. | Thực hiện Điều chỉnh Quyết định số 475/QĐ-UBND ngày 08/02/2021 của UBND thành phố phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện. | 2023-2024 | Quyết định |
|
a | Nghiên cứu, rà soát triển khai áp dụng các chính sách ưu đãi về thuế đối với tổ chức KTTT. Hỗ trợ HTX ngừng hoạt động trong thời gian dài hoàn tất thủ tục giải thể liên quan đến thuế. | Tuyên truyền chính sách ưu đãi về thuế đối với tổ chức KTTT. | Cục Thuế thành phố Đà Nẵng | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện. | 2023-2025 | Kế hoạch hỗ trợ phát triển KTTT; đánh giá kết quả thực hiện hàng năm. |
|
Rà soát, kiểm tra để sớm hoàn tất thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế cho HTX. | Cục Thuế thành phố Đà Nẵng | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện. | 2023-2025 |
| |||
b | Khuyến khích các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại có chính sách hỗ trợ hợp tác xã, tổ hợp tác, liên hiệp hợp tác xã được vay vốn với lãi suất ưu đãi. | - Tiếp tục triển khai Chương trình hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn Ngân sách Nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ và Thông tư số 03/2022/TT-NHNN ngày 20/5/2022 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Đà Nẵng | Ngân hàng thương mại | 2022-2030 | - |
|
Tiếp tục thực hiện Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ. | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Đà Nẵng | Ngân hàng thương mại | 2022-2030 | - |
| ||
Đẩy mạnh việc tiếp cận vay vốn ngân hàng cho khu vực KTTT, HTX. | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Đà Nẵng | Ngân hàng thương mại | 2022-2030 | - |
| ||
c | Đẩy mạnh hoạt động Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX, nhất là các hoạt động hỗ trợ HTX tiếp cận nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư hạ tầng, phát triển sản phẩm mới; nghiên cứu nâng tổng vốn điều lệ của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX. | Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo Quỹ hỗ trợ phát triển HTX thành phố tham mưu xây dựng Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX thành phố Đà Nẵng theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX nhằm chuyển đổi mô hình hoạt động của Quỹ hiện nay thành Quỹ HTX thành phố Đà Nẵng theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ. | Liên minh HTX thành phố | Quỹ hỗ trợ phát triển HTX thành phố; Các sở, ngành có liên quan. | 2022-2023 | Đề án |
|
Nghiên cứu nâng tổng vốn điều lệ của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX. | Liên minh HTX thành phố | Quỹ hỗ trợ phát triển HTX thành phố; Các sở, ngành có liên quan. | 2022-2025 | - |
| ||
d | Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho các tổ chức KTTT trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, trong đó tập trung vào chính sách phát triển tài sản trí tuệ, chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, cụ thể như: hỗ trợ hoạt động nghiên cứu và triển khai, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ và hỗ trợ tư vấn công nghệ... | Hỗ trợ các tổ chức KTTT thực hiện các nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, gồm các nhiệm vụ cấp cơ sở, nhiệm vụ cấp thành phố và hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia để phát triển các sản phẩm đặc trưng địa phương. | Sở Khoa học và Công nghệ | UBND các quận, huyện | 2023-2024 | Giấy chứng nhận |
|
Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, tuyên truyền về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, truy xuất nguồn gốc, mã số mã vạch | Sở Khoa học và Công nghệ | UBND các quận, huyện | Hàng năm | Lớp đào tạo |
| ||
e | Hỗ trợ các tổ chức KTTT tiếp cận chính sách khuyến công và phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch. | Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 324/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND thành phố về Chính sách khuyến công và phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch. | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện. | 2021-2030 | Báo cáo |
|
Nghiên cứu, khảo sát thị trường; xây dựng, phát triển thương hiệu; tham gia hội chợ, triển lãm ở trong và ngoài nước. | Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình Xúc tiến Thương mại của TPĐN theo và các chương trình đặc thù khác như chương trình phát triển thương mại điện tử, chương trình sản phẩm OCOP... | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện. | 2021-2030 | Báo cáo |
| |
Tiếp tục rà soát, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến hỗ trợ phát triển KTTT trong nông nghiệp trong các chính sách về hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới. | Tiếp tục rà soát, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến hỗ trợ phát triển KTTT trong nông nghiệp trong các chính sách về hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện. | Hàng năm | - |
| |
f | Thực hiện hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích chung của cộng đồng thành viên hoặc là nơi tiếp nhận, triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng của Nhà nước vì mục tiêu phát triển cộng đồng. | Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích chung của cộng đồng thành viên hoặc là nơi tiếp nhận, triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng của Nhà nước vì mục tiêu phát triển cộng đồng. | UBND các quận, huyện | Liên minh HTX, Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2022-2030 | - |
|
g | Thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động và thành viên của các tổ chức KTTT làm việc theo hợp đồng lao động, hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật; các thành viên khác, không thuộc đối tượng, tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tạo điều kiện cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế hộ gia đình. | Rà soát dữ liệu người lao động chưa tham gia BHXH từ dữ liệu cơ quan thuế để khai thác, phát triển người tham gia BHXH bắt buộc. | Bảo hiểm xã hội thành phố | UBND các quận huyện; Liên minh HTX. | 2022-2025 | Báo cáo đề xuất |
|
Thực hiện tuyên truyền vận động người lao động và thành viên của các tổ chức KTTT không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình. | Bảo hiểm xã hội thành phố | UBND các quận huyện; Liên minh HTX. | Nhiệm vụ thường xuyên | - |
| ||
Tuyên truyền, rà soát và hướng dẫn người lao động và thành viên của các tổ chức KTTT tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHYT hộ gia đình nếu không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. | UBND các quận, huyện | Bảo hiểm xã hội thành phố; Liên minh HTX. | Nhiệm vụ thường xuyên | - |
| ||
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức KTTT | |||||||
1 | Phát huy tinh thần dân chủ, tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thành viên trong các tổ chức KTTT; kết hợp động lực kinh tế với động lực tinh thần, khơi dậy phong trào quần chúng nhân dân tham gia phát triển KTTT. | Thực hiện các giải pháp tuyên truyền, vận động khơi dậy phong trào quần chúng nhân dân tham gia phát triển KTTT. Khuyến khích việc tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức KTTT. | UBND các quận huyện; Liên minh HTX thành phố | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2022-2030 | - |
|
2 | Khuyến khích việc tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức KTTT. | Đề xuất Thành phố, Trung ương khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong phong trào đổi mới, phát triển KTTT. | Các sở, ban, ngành; UBND các quận huyện; Liên minh HTX thành phố. | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2022-2030 | Theo chương trình, kế hoạch, hội nghị tổng kết … |
|
3 | Tăng cường liên kết giữa tổ chức KTTT với các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác. | Thực hiện các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm giữa nông dân, HTX, LH HTX, THT với doanh nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm. | Ban Chỉ đạo Đổi mới phát triển KTTT, HTX; Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện; Liên minh HTX thành phố. | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm | Các mô hình liên kết, sản xuất |
|
4 | Thực hiện tái cấu trúc mô hình HTX trên cơ sở xác định thành viên theo Nghị quyết số 20-NQ/TW (thành viên chính thức và thành viên liên kết), hỗ trợ các HTX xây dựng mối quan hệ kinh tế trong HTX, xây dựng lại điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ. | Thực hiện tái cấu trúc mô hình HTX trên cơ sở xác định thành viên theo Nghị quyết số 20-NQ/TW (thành viên chính thức và thành viên liên kết), hỗ trợ các HTX xây dựng mối quan hệ kinh tế trong HTX, xây dựng lại điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ. | Ban Chỉ đạo Đổi mới phát triển KTTT, HTX; UBND các quận, huyện; Liên minh HTX thành phố. | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm |
|
|
5 | Hỗ trợ xây dựng, củng cố tổ chức HTX, liên hiệp HTX, chuyển đổi mô hình HTX, liên hiệp HTX. Hỗ trợ xây dựng mô hình HTX kiểu mới điển hình; Hỗ trợ thành lập mới, củng cố các Tổ hợp tác ở các địa phương. | Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về KTTT, HTX, nhất là nâng cao nhận thức về mô hình HTX kiểu mới cho cán bộ quản lý và thành viên HTX, THT, LHHTX, các nhóm sáng lập viên có nhu cầu thành lập HTX, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân để tham gia phát triển KTTT, HTX. | UBND các quận, huyện; Liên minh HTX thành phố. | Các đơn vị có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Lồng ghép các chương trình, đề án |
|
Hỗ trợ xây dựng, củng cố tổ chức HTX, LHHTX; Hỗ trợ chuyển đổi mô hình HTX, LHHTX; Hỗ trợ thành lập mới HTX, LHHTX. | Liên minh HTX thành phố | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm | Xây dựng định mức hỗ trợ điều chỉnh Quyết định 475/QĐ-UBND |
| ||
6 | Kiện toàn bộ máy cơ quan Liên minh HTX thành phố, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung phương tiện phù hợp với việc đổi mới, nâng cao hiệu quả chỉ đạo phát triển KTTT. | Kịp thời rà soát, bổ sung thay thế thành viên Ban Chấp hành Liên minh HTX thành phố để đảm bảo thực hiện theo đúng cơ cấu Đề án nhân sự Ban Chấp hành Liên minh HTX thành phố Đà Nẵng khóa VI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã được Ban Thường vụ Thành ủy phê duyệt. | Liên minh HTX thành phố | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
|
|
|
| Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định về tổ chức bộ máy và hoạt động của cơ quan Liên minh HTX thành phố và các phòng, trung tâm, các đơn vị trực thuộc để đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Liên minh HTX thành phố. | Liên minh HTX thành phố | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
|
|
|
| Chỉ đạo đơn vị trực thuộc với các chức danh kiêm nhiệm hiện nay tham mưu xây dựng Đề án tổ chức lại hoạt động của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ HTX, doanh nghiệp vừa và nhỏ và Đề án tổ chức lại hoạt động của Cửa hàng trưng bày, giới thiệu và tiêu thụ các sản phẩm HTX đã tồn tại từ nhiều năm trước đây nhưng hiện nay đã ngưng hoạt động. | Liên minh HTX thành phố | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
|
|
6 | Lựa chọn điểm, tập trung nguồn lực hỗ trợ xây dựng mô hình HTX điển hình; tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, đồng thời động viên khen thưởng, nhân rộng những mô hình KTTT mới, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả tạo sức lan tỏa trong toàn hệ thống chính trị. | Lựa chọn điểm, tập trung nguồn lực hỗ trợ xây dựng mô hình HTX điển hình trong lĩnh vực nông nghiệp. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các quận huyện; Liên minh HTX | 2022-2030 | Chương trình, đề án |
|
Tiếp tục triển khai Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | UBND các quận huyện; Liên minh HTX | 2022-2030 | Chương trình, đề án |
| ||
1 | Xây dựng, chỉ đạo thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình về phát triển KTTT giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. | Xây dựng, chỉ đạo thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình về phát triển KTTT giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. | Ban Chỉ đạo Đổi mới phát triển KTTT, HTX; UBND các quận huyện; Liên minh HTX thành phố. | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2022-2030 | Chương trình, đề án |
|
2 | Kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về KTTT, Ban Chỉ đạo đổi mới phát triển KTTT trên địa bàn thành phố. | Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Quyết định số 48/QĐ-UBND ngày 07/01/2022. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Ban Chỉ đạo đổi mới phát triển KTTT, HTX; UBND các quận huyện; Liên minh HTX thành phố. | 2022-2030 | Chương trình làm việc |
|
3 | Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện pháp luật của thành viên KTTT, HTX, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức KTTT, HTX. | Tổ chức kiểm tra hoạt động của các HTX trên địa bàn, qua đó kịp thời xử lý/kiến nghị xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức kinh tế. | UBND các quận, huyện | Liên minh HTX | 2022-2030 | Theo Kế hoạch kiểm tra |
|
4 | Thường xuyên cập nhật tình hình hoạt động của các tổ hợp tác, HTX trên địa bàn lên cơ sở dữ liệu về KTTT của thành phố, làm cơ sở cho việc minh bạch thông tin, phục vụ cho quản lý điều hành của các ngành, các cấp và chuyển đổi số khu vực KTTT, HTX. | Cập nhật thông tin dữ liệu về KTTT trên địa bàn thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Liên minh HTX Sở Thông tin và Truyền thông | Nhiệm vụ thường xuyên | - |
|
Vận hành có hiệu quả website của Liên minh HTX thành phố. | Liên minh HTX thành phố | - | - |
| |||
5 | Triển khai các giải pháp chỉ đạo điều hành hỗ trợ các HTX thực hiện thủ tục giải thể đúng quy định; chú trọng hướng dẫn các HTX đang làm thủ tục giải thể trong việc xác nhận, xử lý nợ thuế, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định. | Hỗ trợ các HTX thực hiện thủ tục giải thể đúng quy định. | UBND các quận huyện; Liên minh HTX thành phố | Cục Thuế thành phố; BHXH thành phố | 2022-2030 | Số lượng HTX giải thể theo Kế hoạch |
|
Hướng dẫn các HTX đang làm thủ tục giải thể trong việc xác nhận, xử lý nợ thuế, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định. | Cục Thuế thành phố | UBND các quận huyện; Liên minh HTX thành phố | 2022-2030 | Công văn hướng dẫn v.v... |
| ||
1 | Rà soát, bổ sung nội dung lãnh đạo phát triển KTTT, HTX vào các nghị quyết, chương trình, kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, đơn vị. | Tham mưu nội dung lãnh đạo phát triển KTTT, HTX phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. | Ban Chỉ đạo Đổi mới phát triển KTTT, HTX; UBND các quận huyện; Liên minh HTX thành phố. | Các đơn vị có liên quan | 2022-2030 | - |
|
2 | Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, vận động và lựa chọn những nội dung thiết thực để khuyến khích, động viên nhân dân tích cực tham gia phát triển KTTT; tăng cường hoạt động giám sát việc thực thi pháp luật về KTTT và các chính sách hỗ trợ, phát triển KTTT. | Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, vận động và lựa chọn những nội dung thiết thực để khuyến khích, động viên nhân dân tích cực tham gia phát triển KTTT; tăng cường hoạt động giám sát việc thực thi pháp luật về KTTT và các chính sách hỗ trợ, phát triển KTTT | UBMTTQVN thành phố | Các đơn vị có liên quan | 2022-2030 | - |
|
3 | Củng cố, tăng cường hoạt động của Liên minh HTX thành phố trên cơ sở tăng cường nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí và điều kiện hoạt động, thực sự là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức KTTT, giữ vai trò nòng cốt và thúc đẩy phát triển KTTT, làm cầu nối giữa Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố với thành phần KTTT, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; chú trọng phát huy vai trò hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động thực hiện và phản biện xã hội các chính sách đối với KTTT; thực hiện đánh giá hiệu quả của tổ chức KTTT chủ yếu dựa trên số lượng; chất lượng thành viên tham gia, lợi ích tổ chức mang lại cho thành viên và cộng đồng. | Củng cố, tăng cường hoạt động của Liên minh HTX thành phố trên cơ sở tăng cường nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí và điều kiện hoạt động, thực sự là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức KTTT, giữ vai trò nòng cốt và thúc đẩy phát triển KTTT, làm cầu nối giữa Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố với thành phần KTTT, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; chú trọng phát huy vai trò hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động thực hiện và phản biện xã hội các chính sách đối với KTTT; thực hiện đánh giá hiệu quả của tổ chức KTTT chủ yếu dựa trên số lượng, chất lượng thành viên tham gia, lợi ích tổ chức mang lại cho thành viên và cộng đồng. | Liên minh HTX thành phố | Các đơn vị có liên quan | 2022-2030 | - |
|
- 1 Kế hoạch 655/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình 46-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Gia Lai ban hành
- 2 Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP, Kế hoạch 94-KH/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3 Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình hành động 42-Ctr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Bắc Ninh ban hành