ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/KH-UBND | Cà Mau, ngày 16 tháng 12 năm 2015 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 71/2015/NĐ-CP NGÀY 03/9/2015 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và quần chúng nhân dân, qua đó góp phần nâng cao ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của mọi người khi tham gia các hoạt động trên khu vực biên giới biển.
- Phát huy được sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, các lực lượng trong bảo vệ vững chắc chủ quyền, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới biển, góp phần xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh địa bàn khu vực biên giới biển.
- Xác định rõ trách nhiệm của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện ven biển trong việc phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Nghị định; bảo đảm đầy đủ, hiệu quả, thiết thực, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm tình hình của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Việc tổ chức triển khai phải chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất, nâng cao được nhận thức của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và nhân dân.
B. NỘI DUNG VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
I. Tổ chức quán triệt triển khai Nghị định
1. Đối với cấp tỉnh
Giao Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ bằng các hình thức phù hợp, hiệu quả. Thời gian thực hiện trong tháng 12/2015.
2. Đối với cấp huyện, cấp xã khu vực biên giới biển
- Tổ chức phổ biến, quán triệt triển khai nội dung của Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân ở địa phương mình thông qua các hình thức để tuyên truyền, phổ biến phù hợp, hiệu quả. Thời gian thực hiện trong tháng 12/2015.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện ven biển; xã, thị trấn khu vực biên giới biển chỉ đạo các ngành, đoàn thể thuộc địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định nêu trên.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện ven biển tiến hành xác định phạm vi khu vực biên giới biển; khảo sát rà soát số lượng, chất lượng và các vị trí cần cắm biển báo trên khu vực biên giới biển. Thời gian hoàn thành trước ngày 31/3/2016.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phương án cắm các loại biển báo khu vực biên giới biển. Thời gian thực hiện: Sau khi có Thông tư của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành.
III. Xây dựng, quản lý và bảo vệ khu vực biên giới biển
1. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Tiến hành bố trí, sử dụng lực lượng, phương tiện thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển; bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển; thực hiện công tác đối ngoại quân sự, đối ngoại biên phòng; tổ chức kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra, vào hoạt động và thực hiện công tác giám sát biên phòng đối với tàu thuyền trong khu vực biên giới biển theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an, chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan trong quản lý người nước ngoài học tập, làm việc, hoạt động sản xuất, kinh doanh tại khu kinh tế trong khu vực biên giới biển hoặc có một phần địa giới hành chính nằm trong khu vực biên giới biển; thực hiện kiểm tra, kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú đối với người nước ngoài trong khu kinh tế và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành giúp Ủy ban nhân dân các huyện ven biển xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung, biện pháp tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền; củng cố cơ sở chính trị, xây dựng khu vực biên giới biển vững mạnh về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội và quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng có liên quan bảo vệ, giám sát các hoạt động trong khu vực biên giới biển, trên các vùng biển Việt Nam và xử lý các hành vi vi phạm quy định đối với các khu vực hạn chế hoạt động, khu vực cấm trong khu vực biên giới biển, vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động trong nội thủy, lãnh hải.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các sở, ngành liên quan tổ chức rà soát xác định phạm vi khu vực biên giới biển, các vị trí cần cắm các loại biển báo trong khu vực biên giới biển để triển khai thực hiện theo quy định.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh đóng góp ý kiến thẩm định đối với các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc có yếu tố nước ngoài trong khu vực biên giới biển trước khi chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự các huyện ven biển phối hợp các Đồn Biên phòng tổ chức lực lượng Dân quân tự vệ tham gia tuần tra, kiểm soát bảo vệ vững chắc chủ quyền, biên giới vùng biển của Tổ quốc.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện ven biển xây dựng kế hoạch bảo vệ an ninh quốc gia, gắn an ninh, trật tự trong khu vực biên giới biển với an ninh, trật tự ở nội địa; phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh ban hành Quy chế phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong khu vực biên giới biển theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 20/10/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
- Chỉ đạo Công an các huyện ven biển phối hợp với Ban Chỉ huy Quân sự huyện và các Đồn Biên phòng xây dựng Quy chế phối hợp thực hiện hiệu quả Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ và nhiệm vụ bảo vệ an ninh biên giới, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Chính phủ đầu tư ngân sách cho hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển, bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với chính quyền địa phương các huyện ven biển và các Đồn Biên phòng, Hải đội Biên phòng trong công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động nghề cá trên biển, quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ ven biển và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực biên giới biển.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh biên soạn tài liệu, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai các quy định của pháp luật về biển và hoạt động thủy sản cho ngư dân, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền, đăng tải, phát sóng, đưa tin phổ biến nội dung của Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ để tạo sự đồng thuận trong xã hội; đồng thời nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, công chức, viên chức và toàn dân.
Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển, bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, lực lượng thuộc quyền khi hoạt động trên biển phối hợp chặt chẽ với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh để hỗ trợ khi cần thiết và tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên biển, bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.
8. Ủy ban nhân dân các huyện ven biển
- Thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia tại địa phương theo phân cấp; xây dựng khu vực biên giới biển vững mạnh về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh; kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh trong khu vực biên giới biển.
- Chỉ đạo các ban, ngành, lực lượng chức năng phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển; bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm trong khu vực biên giới biển theo quy định của pháp luật; cung cấp thông tin về phương tiện đường thủy của địa phương mình cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các ngành chức năng để quản lý, đăng ký kiểm chứng, kiểm soát khi ra vào, hoạt động trong khu vực biên giới biển.
- Tổ chức huy động nhân lực, phương tiện, các lực lượng chức năng, quần chúng nhân dân tham gia phòng, chống các hoạt động xâm phạm chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.
- Hàng năm, lập dự toán, bố trí nguồn ngân sách địa phương cho hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển, bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện ven biển trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch để cụ thể hóa và triển khai thực hiện ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện ven biển căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tế địa phương, xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức triển khai thực hiện đúng tiến độ, đạt hiệu quả.
3. Giao Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện đến Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị định 71/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Việt Nam
- 2 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phòng chống lụt, bão, tìm kiếm, cứu nạn trong khu vực biên giới biển Thái Bình
- 3 Chỉ thị 06/2010/CT-UBND tiếp tục thực hiện Nghị định 161/2003/NĐ-CP về quy chế khu vực biên giới biển do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4 Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 1 Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2010 phối hợp hoạt động trong khu vực biên giới biển, đảo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 2 Chỉ thị 06/2010/CT-UBND tiếp tục thực hiện Nghị định 161/2003/NĐ-CP về quy chế khu vực biên giới biển do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phòng chống lụt, bão, tìm kiếm, cứu nạn trong khu vực biên giới biển Thái Bình